Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra đối với các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn quận cầu giấy, thành phố hà nội) - Pdf 34

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

DNG TH THU HếA

Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra
đối với các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt
(trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội)

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2015


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

DNG TH THU HếA

Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra
đối với các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt
(trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội)

Chuyờn ngnh: Lut hỡnh s v t tng hỡnh s
Mó s: 60 38 01 04

LUN VN THC S LUT HC

Cỏn b hng dn khoa hc: GS.TS. NG MINH GII

H NI - 2015

Nhận thức chung về điều tra các tội xâm phạm sở hữu có tính
chất chiếm đoạt ................................................................................... 7

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm pháp lý các tội xâm phạm sở hữu có tính
chất chiếm đoạt..................................................................................... 7
1.1.2. Điều tra các vụ án xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt .......... 12
1.2.

Khái quát về thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra
các vụ án xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt ................... 20

1.2.1. Khái niệm thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ
án hình sự ........................................................................................... 20
1.2.2. Nội dung thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các tội
xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt ......................................... 26
1.2.3. Đặc điểm công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra
các vụ án xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt......................... 39
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ
KIỂM SÁT ĐIỀU TRA ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM
SỞ HỮU CÓ TÍNH CHẤT CHIẾM ĐOẠT TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN CẦU GIẤY ........................................................................... 43


2.1.

Tình hình tội phạm xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm
đoạt trên địa bàn quận Cầu Giấy từ năm 2010 đến năm 2014 .... 43

2.1.1. Vài nét về tình hình, đặc điểm quận Cầu Giấy .................................. 43
2.1.2. Tình hình tội phạm xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt

Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hành quyền công tố và
kiểm sát điều tra các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm
đoạt trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội................... 61


3.2.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động thực hành quyền công tố
và kiểm sát các hoạt động tư pháp ..................................................... 61
3.2.2. Cần sớm kiện toàn tổ chức Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và
hoàn thiện đội ngũ Kiểm sát viên, Kiểm tra viên theo Luật tổ
chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 .................................................... 67
3.2.3. Đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, phân định trách
nhiệm trong công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra..... 70
3.2.4. Tăng cường mối quan hệ phối hợp trên cơ sở pháp luật tố tụng
hình sự giữa Viện kiểm sát nhân dân quận Cầu Giấy với cơ quan
điều tra và các cơ quan, tổ chức hữu quan khác trong thực hành
quyền công tố và kiểm sát điều tra các tội xâm phạm sở hữu có
tính chất chiếm đoạt ........................................................................... 72
3.2.5. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho Viện
kiểm sát nhân dân quận Cầu Giấy nói chung và đội ngũ cán bộ
Kiểm sát viên thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra............. 73
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 76


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CQĐT

: Cơ quan điều tra


Trang

Bảng 2.1: Thống kê số lượng án xâm phạm sở hữu có tính chất
chiếm đoạt Cơ quan điều tra Công an quận Cầu Giấy
đã điều tra, xử lý

81

Bảng 2.2: Thống kê số lượng án xâm phạm sở hữu có tính chất
chiếm đoạt Viện kiểm sát nhân dân quận Cầu Giấy đã
xử lý

82

Bảng 2.3: Thống kê các loại tội xâm phạm sở hữu Cơ quan Cảnh
sát điều tra Công an quận Cầu Giấy đã điều tra, xử lý

83

Bảng 2.4: Thống kê các loại tội xâm phạm sở hữu Viện kiểm sát
nhân dân quận Cầu Giấy đã xử lý

86

Bảng 2.5: Thống kê kết quả thực hành quyền công tố và kiểm sát
điều tra đối với việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can của
Viện kiểm sát nhân dân quận Cầu Giấy từ năm 2010
đến năm 2014

89

đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ trong công tác đấu tranh phòng chống
tội phạm trên địa bàn quận nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung.
Tính từ năm 2010 đến năm 2014 Viện kiểm sát nhân dân (KSND) quận
Cầu Giấy đã kiểm sát khởi tố, điều tra 2065 vụ/ 3146 bị can, trong đó các tội
xâm phạm sở hữu (XPSH) có tính chất chiếm đoạt xảy ra 984 vụ với 1314 bị
can chiếm tỷ lệ 47% so với số vụ án thụ lý điều tra [46]. Việc khởi tố vụ án,
khởi tố bị can và áp dụng các biện pháp ngăn chặn đảm bảo đúng quy định của
pháp luật, việc truy tố, xét xử không có trường hợp nào làm oan người vô tội.
Tuy nhiên, hoạt động thực hành quyền công tố (THQCT) và kiểm sát
điều tra (KSĐT) đối với các vụ án XPSH có tính chất chiếm đoạt còn nhiều tồn
tại, hạn chế như việc thu thập chứng cứ trong hồ sơ không đầy đủ, hình sự hoá

1


các quan hệ dân sự, nhầm lẫn trong việc định tội danh... Những tồn tại trên có
nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân trực tiếp do nhận thức của Kiểm sát
viên làm công tác THQCT và KSĐT các vụ án XPSH có tính chất chiếm đoạt
chưa đầy đủ và thống nhất, các quy định của pháp luật còn thiếu đồng bộ. Mặt
khác, lý luận về công tác THQCT và KSĐT đối với loại tội này chưa được
xem xét, nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện. Với tình hình thực tế
như trên, tác giả chọn đề tài “Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra
đối với các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt (trên cơ sở nghiên
cứu thực tiễn địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội)" làm luận văn
thạc sỹ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu
Thực hành quyền công tố và KSĐT là một đề tài rộng, thu hút sự quan
tâm của nhiều nhà làm luật và các nhà khoa học. Do vậy, có nhiều công trình
khoa học nghiên cứu về chức năng THQCT và KSĐT của Viện kiểm sát nhân
dân trong giai đoạn điều tra nói chung và đối với một số tội nói riêng.

nghiên cứu đề tài: "Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra đối với
các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt (trên cơ sở nghiên cứu
thực tiễn địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội)” là một yêu cầu khách
quan, cấp thiết, đáp ứng nhu cầu lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu những quy
định của pháp luật về THQCT và KSĐT nói chung và thực tiễn áp dụng đối
với các vụ án XPSH có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn quận Cầu Giấy nói
riêng để góp phần làm phong phú thêm lý luận, nhận thức đúng thực tiễn và
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động THQCT và
KSĐT các vụ án XPSH có tính chất chiếm đoạt.

3


3.2. Nhiệm vụ
- Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về khái niệm THQCT
và KSĐT các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân.
- Phân tích làm rõ khái niệm, đặc điểm của các tội XPSH có tính chất
chiếm đoạt và hoạt động điều tra của các cơ quan chức năng.
- Phân tích những căn cứ, đặc điểm của hoạt động THQCT và KSĐT
của Viện kiểm sát nhân dân đối với các vụ án XPSH có tính chất chiếm đoạt.
- Khảo sát làm rõ thực trạng THQCT và KSĐT của Viện KSND quận
Cầu Giấy đối với các vụ án XPSH có tính chất chiếm đoạt từ năm 2010 đến
năm 2014; những kết quả đạt được, những mặt tồn tại và nguyên nhân.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả THQCT và KSĐT
của Viện KSND quận Cầu Giấy nói riêng và các cấp Viện kiểm sát nhân dân
nói chung, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị địa phương cũng như
trong tiến trình cải cách tư pháp hiện nay.

các tội XPSH có tính chất chiếm đoạt.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá số liệu, tình hình thực tế, chỉ ra những
tồn tại, khó khăn, vướng mắc; nguyên nhân và đề xuất kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả của công tác trên.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận cũng như thực tiễn trong hoạt động THQCT và KSĐT của của Viện
KSND quận Cầu Giấy đối với các vụ án XPSH có tính chất chiếm đoạt, từ đó
có thế tổng kết kinh nghiệm cho toàn ngành. Bên cạnh đó, luận văn góp phần
xây dựng, hoàn thiện các tri thức của khoa học Luật Hình sự, Luật tố tụng
hình sự, khoa học Điều tra hình sự.
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ làm
công tác nghiên cứu, giảng dạy về khoa học pháp lý nói chung, khoa học luật
hình sự, tố tụng hình sự, tội phạm học….nói riêng.
Kết quả nghiên cứu của luận văn còn có thể phục vụ cho việc tham
5


khảo của cán bộ đang công tác tại các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án
trong quá trình giải quyết vụ án hình sự được khách quan, có căn cứ và đúng
pháp luật.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về thực hành quyền công tố và kiểm sát
điều tra các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt.
Chương 2: Thực trạng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra
đối với các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt
trên địa bàn quận Cầu Giấy.
Chương 3: Dự báo tình hình và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hành

137), tội trộm cắp tài sản (Điều 138), tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều
139), tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 140), tội chiếm giữ trái
phép tài sản (Điều 141), tội sử dụng trái phép tài sản (Điều 142), tội hủy hoại

7


hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 143), tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả
nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước (Điều 144), tội vô ý gây thiệt hại
nghiêm trọng đến tài sản (Điều 145).
Căn cứ vào tính chất của mục đích phạm tội, khoa học luật hình sự chia
các tội xâm phạm sở hữu thành hai nhóm: (1) các tội có mục đích tư lợi (bao
gồm 10 tội từ Điều 133 đến Điều 142 BLHS) và (2) nhóm các tội không có
mục đích tư lợi (từ Điều 143 đến Điều 145 BLHS). Đối với nhóm các tội có
mục đích tư lợi, dựa vào đặc điểm chung của hành vi phạm tội có thể chia
thành nhóm có tính chất chiếm đoạt (bao gồm 8 tội từ Điều 133 đến Điều
140) và nhóm không có tính chất chiếm đoạt (gồm các Điều 141, 142). Vậy
tính chất chiếm đoạt ở đây được hiểu như thế nào?
Có ý kiến cho rằng “chiếm đoạt là hành vi cố ý chuyển dịch trái pháp luật tài
sản đang thuộc sự quản lí của chủ tài sản thành tài sản của mình” [38, tr.11]. Quan
điểm này thể hiện được bản chất của khái niệm chiếm đoạt nhưng đã đồng
nhất dấu hiệu chiếm đoạt với hành vi chiếm đoạt.
Trong khi đó, theo Từ điển tiếng Việt, chiếm đoạt là “chiếm của người
làm của mình, bằng cách dựa vào vũ lực, quyền thế”[21, tr.212]. Như vậy,
khái niệm chiếm đoạt cần phải bao quát cả ở khía cạnh hành vi phạm tội và
mục đích phạm tội. Từ đó, chúng tôi cho rằng khái niệm chiếm đoạt trong dấu
hiệu chiếm đoạt cần được hiểu như sau: “chiếm đoạt là việc cố ý chuyển dịch
trái pháp luật tài sản đang thuộc sự quản lí của chủ sở hữu thành tài sản của
mình. Chúng được biểu hiện dưới dạng hành vi hoặc mục đích phạm tội”.
Trên cơ sở khái niệm các tội XPSH và khái niệm chiếm đoạt ở trên, có thể

của người phạm tội [37, tr.93-97]. Hành vi phạm tội có hai hình thức thể hiện
là hành động và không hành động.
Dựa vào quy định của BLHS và thực tiễn áp dụng, các tội XPSH có
tính chất chiếm đoạt có những hành vi khách quan khác nhau. Đó có thể là
hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực như tội Cướp tài sản, Bắt cóc nhằm

9


chiếm đoạt tài sản, Cưỡng đoạt tài sản (nhóm 1); hành vi lợi dụng sơ hở của
chủ tài sản để thực hiện tội phạm như tội Công nhiên chiếm đoạt tài sản,
Trộm cắp tài sản (nhóm 2); hành vi dùng thủ đoạn gian dối như tội Lừa đảo
chiếm đoạt tài sản, Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (nhóm 3) hay hành
vi nhanh chóng chiếm đoạt tài sản một cách công khai như tội Cướp giật tài
sản. Tuy nhiên, thủ đoạn, cách thức, đối tượng thực hiện hành vi và điều kiện
khi thực hiện hành vi là khác nhau và chúng là dấu hiệu phân biệt các tội
phạm có cùng hành vi chiếm đoạt với nhau. Cụ thể, trong nhóm 1, đối với tội
Cướp tài sản, người phạm tội dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực “ngay tức
khắc” đối với chủ tài sản; đối với tội Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản thì hành
vi đe dọa dùng vũ lực lại nhằm vào con tin từ đó khiến người thân của con tin
(người có tài sản) phải lo sợ, giao nộp tài sản; hoặc cùng là đe dọa dùng vũ
lực đối với chủ tài sản nhưng ở tội Cưỡng đoạt tài sản không có đặc điểm
“ngay tức khắc” như tội Cướp tài sản. Đối với nhóm 2, người phạm tội Trộm
cắp tài sản có thủ đoạn lén lút khi thực hiện hành vi chiếm đoạt; còn ở tội
Công nhiên chiếm đoạt tài sản thì người phạm tội lại có hành vi công khai. Ở
nhóm 3,tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
tài sản được phân biệt với nhau bởi thủ đoạn gian dối được thực hiện trước
hay sau khi hành vi chiếm đoạt được thực hiện.
Về hậu quả mà những hành vi nói trên gây ra trước hết là những thiệt
hại gây ra cho quan hệ sở hữu, thể hiện dưới dạng thiệt hại vật chất cụ thể là

quan hệ sở hữu, người phạm tội phải có hành vi xâm hại quan hệ nhân thân.
Trong đó, quan hệ nhân thân rõ ràng quan trọng hơn quan hệ sở hữu nên các
tội này có cấu thành hình thức, chỉ cần người phạm tội thực hiện hành vi
phạm tội xem như tội phạm đã hoàn thành và dấu hiệu chiếm đoạt được thể
hiện qua mục đích phạm tội. Vì vậy, mục đích chiếm đoạt là dấu hiệu bắt
buộc trong cấu thành tội phạm của các tội này. Đây là cơ sở phân biệt các tội
này với các tội khác do BLHS quy định có hành vi khách quan tương tự như
hành vi phạm tội của các tội này.
11


Đối với tội cướp giật tài sản, mặc dù khách thể mà tội này xâm phạm
cũng là quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân nhưng khác với các tội tại các
Điều 133, 134, 135 BLHS. Hành vi khách quan do BLHS quy định đối với tội
cướp giật tài sản xâm phạm trực tiếp đến quan hệ sở hữu và qua việc xâm
phạm quan hệ sở hữu mới xâm phạm đến quan hệ nhân thân nên dấu hiệu
chiếm đoạt được thể hiện qua hành vi chiếm đoạt được mô tả trong điều luật.
1.1.2. Điều tra các vụ án xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt
1.1.2.1. Khái niệm điều tra các vụ án hình sự
Pháp luật tố tụng hình sự (TTHS) Việt Nam từ trước tới nay chưa bao
giờ ghi nhận định nghĩa pháp lý khái niệm giai đoạn TTHS. Tuy nhiên, Bộ
luật TTHS 2003 đã thể hiện sự phân chia các giai đoạn tố tụng một cách rõ
nét, theo đó quá trình giải quyết một vụ án hình sự phải trải qua các giai đoạn
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Tương ứng với đó, mỗi giai đoạn
có nhiệm vụ, chủ thể, trình tự, thủ tục, thời hạn cụ thể nhằm phục vụ mục đích
chung của toàn bộ quá trình tố tụng. Bên cạnh đó, trên phương diện khoa học
luật TTHS, căn cứ vào cơ quan và người tiến hành tố tụng, các nhà nghiên
cứu cũng chia quá trình tố tụng thành các giai đoạn: khởi tố, điều tra, truy tố,
xét xử, thi hành bản án và quyết định của Toà án. Như vậy, có thể thấy cả trên
phương diện lý luận cũng như quy định của pháp luật, điều tra được coi là

giải quyết VAHS, nhằm đảm bảo việc điều tra VAHS khách quan, toàn diện,
đúng quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Thẩm quyền điều tra các tội phạm xâm phạm sở hữu có tính
chất chiếm đoạt
Với phạm vi nghiên cứu của luận văn là THQCT và KSĐT các vụ án
XPSH có tính chất chiếm đoạt của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an quận
Cầu Giấy nên trong nội dung này, tác giả chỉ nêu về cơ sở pháp lý của việc tổ
chức và phân định thẩm quyền điều tra ở cấp huyện.
Trên cơ sở quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Pháp lệnh tổ
chức điều tra hình sự năm 2004, ngày 07 tháng 7 năm 2014 Bộ Công an đã ban
13


hành Thông tư số 28/2014/BCA về nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra
trong Công an nhân dân, các cơ quan khác của Công an nhân dân được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Theo quy định tại Điều 17
Thông tư này thì trong điều tra các VAHS, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an
cấp huyện có thẩm quyền tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố; phân loại và chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết;
trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thuộc thẩm
quyền giải quyết của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện; tiến hành
điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương từ Chương
XII đến Chương XXII của Bộ luật hình sự năm 1999 khi các tội phạm đó thuộc
thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện (trừ các tội phạm thuộc
thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
và Cơ quan An ninh điều tra trong Công an nhân dân).
1.1.2.3. Nội dung điều tra các vụ án xâm phạm sở hữu có tính chất
chiếm đoạt
- Tiếp nhận, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố VAHS
và quyết định việc khởi tố VAHS.

tang hoặc đang bị truy nã); Tạm giữ, tạm giam; Cấm đi khỏi nơi cư trú; Bảo
lĩnh; Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm [28]. Các biện pháp ngăn chặn
này có thể được áp dụng trước hoặc sau khi khởi tố vụ án. Đây là các biện
pháp có tính cưỡng chế nghiêm khắc, thường tác động đến các quyền cơ bản
của con người, vì vậy khi áp dụng đòi hỏi phải đảm bảo tính có căn cứ, đúng
thẩm quyền và trình tự, thủ tục mà luật TTHS quy định. Bên cạnh đó, việc áp
dụng các biện pháp ngăn chặn còn mang tính nghiệp vụ thể hiện thủ thuật,
chiến thuật trong điều tra nhưng không được lạm dụng mà yêu cầu tiên quyết
vẫn là phải đảm bảo tính pháp lý cho hoạt động này.
- Tiến hành các biện pháp điều tra
Sau khi quyết định khởi tố các vụ án XPSH có tính chất chiếm đoạt, Cơ
quan điều tra sẽ bắt tay vào tiến hành các biện pháp điều tra. Tùy tính chất

15


từng vụ án và các tình huống xuất hiện khi khởi tố vụ án mà thứ tự các biện
pháp điều tra được tiến hành. Nhưng nhìn chung tất cả các vụ án XPSH có
tính chất chiếm đoạt đều phải tiến hành một số biện pháp điều tra sau để thu
thập chứng cứ phục vụ quá trình chứng minh làm sáng tỏ vụ án.
+ Khám nghiệm hiện trường: Khám nghiệm hiện trường là biện pháp điều
tra do Điều tra viên tiến hành tại nơi xảy ra tội phạm hoặc tại nơi phát hiện tội
phạm nhằm phát hiện vật chứng, dấu vết của tội phạm và làm sáng tỏ những tình
tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết VAHS. Khám nghiệm hiện trường có thể
tiến hành trước khi khởi tố VAHS. Ngoài việc xác định, thu giữ dấu vết, vật
chứng có liên quan đến vụ án XPSH có tính chất chiếm đoạt thì công tác khám
nghiệm hiện trường còn phải xác định, ghi nhận những dấu vết phản ánh việc lục
soát, chiếm đoạt tài sản, đặc điểm, chủng loại tài sản bị chiếm đoạt…Cá biệt
trong những trường hợp kèm theo hành vi chiếm đoạt tài sản còn có thể có
những hành vi phạm tội khác như giết người, gây thương tích thì công tác khám

cung bị can phải tuân thủ theo đúng quy định tại Điều 131, 132 BLTTHS.
+ Đối chất: Đối chất là biện pháp điều tra bằng cách tiến hành hỏi hai
người cùng một lúc về cùng một vấn đề có liên quan đến vụ án nhằm làm rõ
mâu thuẫn trong các lời khai của họ. Việc đối chất có thể tiến hành giữa: Bị
can với bị can; Bị can với người bị tình nghi, người bị tạm giữ, người làm
chứng, người bị hại; Giữa người bị hại với người làm chứng; Giữa những
người làm chứng với nhau... Hoạt động đối chất phải tiến hành theo đúng quy
định Điều 138 BLTTHS.
+ Nhận dạng: Nhận dạng là biện pháp điều tra được tiến hành bằng
cách đưa người, vật, ảnh để người làm chứng, người bị hại, bị can quan sát
nhận xét có đúng là đối tượng có liên quan đến vụ án XPSH có tính chất
chiếm đoạt mà họ đã biết trước đây hay không. Người nhận dạng có thể là
người làm chứng, người bị hại, bị can... Đối tượng nhận dạng có thể là người
sống (nhận dạng về hình dáng, tiếng nói), tử thi, đồ vật, súc vật, địa điểm, ảnh

17



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status