NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CAN THIỆP VỀ PHÒNG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE Ở BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 15 TUỔI TẠI QUẬN Ô MÔN NĂM 2013 - Pdf 34

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ

NGUYỄN VIỆT DŨNG

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CAN THIỆP
VỀ PHÒNG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
Ở BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 15 TUỔI
TẠI QUẬN Ô MÔN NĂM 2013

LUẬN ÁN CHUYÊN KHOA CẤP II

Cần Thơ - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ

NGUYỄN VIỆT DŨNG

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CAN THIỆP
VỀ PHÒNG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
Ở BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 15 TUỔI
TẠI QUẬN Ô MÔN NĂM 2013


Và tiếp theo tôi xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy cô
giáo trường Đại học Y Dược thành phố Cần Thơ, những người đã truyền đạt
cho tôi những kiến thức vô cùng có ích trong thời gian tôi theo học khóa
chuyên khoa II tại đây và cũng như sau này.
Và tôi cũng gửi lời cám tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học,
Đại học Y Dược thành phố Cần Thơ, Ban Chủ nhiệm Khoa Y tế Công cộng đã
tạo điều kiện cho tôi trong quá trình tham gia khóa học tại trường và sau này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè và các đồng
nghiệp đã luôn luôn sát cánh bên tôi, những người đã luôn luôn động viên và
khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện luận án tốt nghiệp chuyên khoa II
của tôi
Chân thành cảm ơn !
Cần Thơ, tháng 10 năm 2013
Nguyễn Việt Dũng


MỤC LỤC

Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
1.1. Lịch sử và tình hình sốt xuất huyết Dengue ...................................... 3
1.2. Vi rút gây bệnh và véc tơ truyền bệnh sốt xuất huyết Dengue .......... 7
1.3. Phòng bệnh sốt xuất huyết Dengue ................................................... 8
1.4. Các công trình nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về
phòng bệnh sốt xuất huyết Dengue ......................................................... 13
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................... 27

nghiên cứu


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BI
CBYT
CI

Breteau Index
(Chỉ số Breteau)
Cán bộ Y tế
Container index
(Chỉ số dụng cụ chứa nước có lăng quăng)

DCCN

Dụng cụ chứa nước

ĐTV

Điều tra viên

HGD

Hộ gia đình

HI

House Index
(Chỉ số nhà có lăng quăng)


Vệ sinh

VSMT

Vệ sinh môi trường

VSPB

Vệ sinh phòng bệnh

VSDTTƯ

Vệ sinh dịch tễ trung ương

WHO

World Health Organization
(Tổ chức Y tế thế giới)


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng1.1. Tình hình mắc và chết do sốt xuất huyết Dengue ở Việt Nam
từ 2000 – 2011 ..................................................................................................4
Bảng 1.2. Số trường hợp mắc và chết do sốt xuất huyết Dengue của
thành phố Cần Thơ từ năm 2008 đến 9 tháng đầu năm 2011 ........................... 5
Bảng 1.3. Số trường hợp mắc và chết do sốt xuất huyết Dengue của
quận Ô Môn từ năm 2007 đến 2011 .................................................................6
Bảng 3.1. Nguồn cung cấp thông tin về SXHD cho bà mẹ ............................ 48


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi .................................... 46
Biểu đồ 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn................. 46
Biểu đồ 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp ....................... 47
Biểu đồ 3.4. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thu nhập trung bình gia đình .... 47
Biểu đồ 3.5. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo số con ..................................... 48


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là một bệnh nhiễm trùng cấp tính do vi
rút Dengue thuộc nhóm Flavivius, họ Flaviviridae gây ra, vi rút Dengue gồm
4 típ huyết thanh (DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4) và gây dịch do muỗi
truyền. Muỗi Aedes aegypti và Aedes albopictus là véc tơ truyền bệnh, trong
đó quan trọng nhất là Aedes aegypti [2], [3], [83]
Ở Việt Nam bệnh sốt xuất huyết Dengue luôn luôn là vấn đề y tế quan
trọng. Những năm gần đây số mắc và chết do sốt xuất huyết Dengue có xu
hướng tăng lên, từ năm 1991 – 2000 bệnh sốt xuất huyết Dengue đứng thứ 4
trong 10 bệnh truyền nhiễm có tỷ lệ mắc cao nhất và đứng thứ 3 trong 10 bệnh
truyền nhiễm có tỷ lệ chết cao nhất Việt Nam, ở miền Trung và miền Nam
bệnh lưu hành cao và tỷ lệ mắc bệnh chủ yếu ở nhóm tuổi dưới 15 tuổi [41].
Hàng năm, số mắc và số chết do sốt xuất huyết Dengue đa số thuộc khu
vực miền Nam [80].
Tại Cần Thơ, sốt xuất huyết Dengue là bệnh lưu hành địa phương; hàng
năm có khoảng trên 1.000 trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết Dengue. Điều
quan tâm là năm 2010 có 4 trường hợp tử vong do bệnh sốt xuất huyết

hiệu quả can thiệp về phòng bệnh sốt xuất huyết Dengue ở bà mẹ có con
dưới 15 tuổi tại quận Ô Môn năm 2013”. Đề tài được tiến hành với các mục
tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ bà mẹ có con dưới 15 tuổi có kiến thức, thái độ và
thực hành đúng về phòng bệnh sốt xuất huyết Dengue trước và sau triển
khai can thiệp tại quận Ô Môn năm 2013.
2. Xác định các chỉ số: chỉ số Breteau, chỉ số nhà có lăng quăng, chỉ
số dụng cụ chứa nước có lăng quăng trước và sau triển khai can thiệp tại
quận Ô Môn năm 2013.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Lịch sử và tình hình sốt xuất huyết Dengue
1.1.1. Tình hình bệnh sốt xuất huyết Dengue trên thế giới
Bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh nhiễm vi rút cấp tính, gây
dịch do muỗi truyền. Sốt xuất huyết là bệnh do vi rút có véctơ là muỗi truyền lây
lan nhanh nhất thế giới. Trong 50 năm qua, tỷ lệ bệnh đã tăng lên 30 lần với sự
mở rộng địa lý ngày càng tăng ở các nước mới, và trong thập niên hiện nay, từ
thành thị đến nông thôn. Ước tính có 50 triệu người nhiễm Dengue hàng năm và
2,5 tỷ người sống trong các vùng có nguy cơ cao về Dengue [83].
Đại dịch SXHD bắt đầu từ những năm cuối thế kỷ 20 với số mắc hàng
năm khoảng 10 triệu người, trong đó có hơn 90% trường hợp mắc là trẻ em
dưới 15 tuổi. Tỷ lệ chết trung bình là 5% với khoảng 240.000 trường hợp mỗi
năm. Trong 40 năm qua, SXHD đã vượt ra khỏi Đông Nam Á, lan sang Tây
Thái Bình Dương, châu Mỹ, phía Đông Địa Trung Hải và cuối cùng là Châu
Phi và vùng biển Ca-ri-bê và có mặt trên 100 nước và lãnh thổ.


Tỷ lệ
mắc/100.000 dân

Số chết

Tỷ lệ chết/mắc
(%)

2000

25.269

32,55

51

0,20

2001

42.878

54,49

80

0,19

2002


56.980

68,56

48

0,08

2006

68.532

81,43

53

0,08

2007

104.393

122,52

88

0,08

2008


69.680

-

61

0,1

2012

86.026

80

0,1


5

Ghi chú: số liệu được tính đến tuần thứ 52 hàng năm.
Bệnh SXHD lưu hành rộng rãi ở vùng châu thổ sông Hồng (miền Bắc),
đồng bằng sông Cửu Long (miền Nam) và dọc theo bờ biển miền Trung; bệnh
không chỉ xuất hiện ở đô thị mà cả vùng nông thôn, nơi có muỗi véctơ truyền.
Trẻ em dễ bị nhiễm hơn người lớn; ở trẻ em nhiễm vi rút Dengue
thường biểu hiện nhẹ, trong khi ở người lớn thường gây ra nhiều triệu chứng,
đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa nặng. Từ năm 2000 – 2005 tỷ lệ người lớn (>15
tuổi) chiếm khoảng 30% tổng số mắc hàng năm.
Trong tổng số trường hợp mắc và tử vong tính đến 31/12/2011 tại Việt
Nam, thì miền Nam – Việt Nam chiếm đến 79% trường hợp mắc (55.565


975

4

125,5

9 tháng 2011

578

0

-

Hàng năm số trường hợp mắc sốt xuất huyết Dengue của thành phố Cần
Thơ dao động ở mức từ 1.000 đến 1.300 trường hợp và đặc biệt năm 2010 có
4 trường hợp tử vong do sốt xuất huyết Dengue tại thành phố Cần Thơ. Mặc
dù địa phương và ngành y tế đã triển khai các hoạt động phòng chống và hàng
năm có ít nhất 2 chiến dịch ra quân dọn dẹp vệ sinh môi trường diệt lăng
quăng (bọ gậy) và phun hóa chất dập dịch, nhưng số trường hợp mắc sốt xuất
huyết Dengue vẫn còn cao.


6

1.1.4. Tình hình bệnh sốt xuất huyết Dengue ở quận Ô Môn
Quận Ô Môn là quận vùng ven nội thành thành phố Cần Thơ. Về vị trí
địa lý: Bắc giáp quận Thốt Nốt; Nam giáp quận Bình Thủy và huyện Phong
Điền; Đông giáp sông Hậu, ngăn cách với các tỉnh Vĩnh Long và Đồng Tháp;

231

0

196,64

2009

197

0

139,08

2010

254

1

188,33

2011

87

0

-


muỗi truyền bệnh SXHD là Aedes aegypti và Aedes albopictus, trong đó quan
trọng nhất là Aedes aegypti. Thông thường muỗi cái Aedes aegypti bị nhiễm
vi rút Dengue, khi hút máu người bệnh [2].
Nhiều nghiên cứu về véc tơ truyền bệnh SXHD đã được tiến hành trong
nhiều năm bởi các tác giả như Vũ Sinh Nam và cộng sự (2004). Các tác giả
đều khẳng định Aedes aegypti là véc tơ truyền bệnh chính trong các vụ dịch
SXHD ở Việt Nam [30].


8

Đặc điểm sinh lý, sinh thái của muỗi Aedes aegypti: ở các tỉnh phía
Nam, Aedes aegypti phân bố rộng khắp các tỉnh, các vùng; trừ một số nơi thuộc
các huyện miền núi cao, tỉnh Lâm Đồng, có thể gặp Aedes aegypti ở mọi nơi;
đặc biệt là những thành phố, thị xã đông dân, các vùng đồng bằng ven biển, nơi
thiếu nước ngọt người dân phải dùng nhiều vật chứa nước dự trữ suốt mùa khô.
Chúng thường sống ở trong nhà gần người, đậu nghỉ ở những nơi tối, trên quần
áo sẫm màu treo trên móc áo. Muỗi thường hoạt động đốt người vào ban ngày,
hoạt động cao điểm là lúc sáng sớm và chiều tối.
Những đặc điểm sinh học của loài muỗi này cần chú ý là: sự tồn tại khá
lâu của trứng, chịu đựng được nhiều tháng trong mùa khô. Các ổ chứa lăng
quăng (bọ gậy) thông thường là: ổ chứa tự nhiên như hốc cây, thân tre, vỏ ốc,
kẽ bẹ lá (thơm, chuối, môn,...) ít khi gặp trên hốc đá. Ổ chứa nhân tạo như lu,
khạp, hồ, phuy, chai lọ, chân chén chống kiến, lọ hoa, những vật dụng phế thải
xung quanh nhà có chứa nước,... Qua nhiều năm nghiên cứu các kết quả thu
được cho thấy ổ chứa lăng quăng chủ yếu là lu, khạp, hồ, phuy là những vật
chứa nước do con người tạo ra [4].
1.3. Phòng bệnh sốt xuất huyết Dengue
1.3.1. Vắc xin dự phòng
Tại Việt Nam, theo Bộ Y tế thì đến nay bệnh SXHD chưa có thuốc điều

nhiên biện pháp này chỉ áp dụng được ở các dụng cụ chứa nước có thể tích lớn.
1.3.2.4. Mesocyclops
Khả năng ăn bọ gậy Aedes aegypti: theo Vũ Sinh Nam, kết quả phòng thí
nghiệm chứng tỏ khả năng diệt bọ gậy Aedes aegypti của Mesocyclops là rất cao
so với kích thước và trọng lượng cơ thể chúng; cả 6 loài Mesocyclops đều có khả
năng ăn bọ gậy (từ 16 - 41 bọ gậy mỗi ngày); khả năng diệt lăng quăng của
Mesocyclops là rất lớn vì chúng không những ăn mà còn cắn chết lăng quăng
Aedes tuổi 1 khi đã no [22].


10

1.3.2.5. Biện pháp phòng, chống kết hợp
Đây không phải là vấn đề mới trong việc phòng, chống véc tơ truyền
bệnh nói chung và trong phòng bệnh SXHD, nó đã được đưa ra từ thế kỷ XIX
khi vai trò truyền bệnh của véc tơ được khẳng định. Đặc biệt được lưu ý khi
biện pháp diệt véc tơ bằng hóa chất tỏ ra kém hiệu quả bởi sự kháng lại hóa
chất của côn trùng và sự ô nhiễm môi trường ngày một tăng, giá thành lại quá
đắt. Vì vậy, việc áp dụng nhiều biện pháp cùng lúc đã được đặt ra với mục
đích làm giảm thiểu véc tơ truyền bệnh; các biện pháp kết hợp liên hoàn sẽ
làm bổ sung, hỗ trợ cho nhau để mang lại hiệu quả mong muốn. Đối với véctơ
SXHD, biện pháp kết hợp đã được áp dụng thành công tại nhiều quốc gia như
Singapore năm 1986 [58].
Tại Việt Nam, biện pháp kết hợp trong phòng, chống véc tơ truyền
bệnh SXHD đã áp dụng từ những năm đầu thập kỷ 70 và đã mang lại kết quả
cao trong phòng, chống dịch bệnh và đang duy trì được kết quả phòng, chống
dịch tốt. Mặc dù vậy, hiện nay các nghiên cứu đầy đủ về lĩnh vực này còn ít
và chưa đầy đủ để đưa ra các biện pháp hữu hiệu hoặc các mô hình chuẩn cho
công tác phòng, chống véc tơ truyền bệnh nói chung và SXHD nói riêng.
1.3.3. Phòng chống véc tơ chủ động

dừa hoặc lá cây. Treo mành tre, rèm tẩm hóa chất diệt muỗi ở cửa ra vào, cửa
sổ, vợt điện [3].
1.3.3.4. Tuyên truyền, hướng dẫn cộng đồng
- Tuyến tỉnh, huyện: Phối hợp với các cơ quan thông tin tại địa phương bao
gồm: đài truyền hình, đài phát thanh, báo chí và các phương tiện thông tin khác.
- Tuyến xã, phường: Tổ chức các buổi phổ biến kiến thức phòng, chống
sốt xuất huyết trong các trường học, các buổi họp dân, khẩu hiệu, tờ tranh, các
cuốn sách nhỏ, thăm hỏi của cộng tác viên y tế, truyền thanh, các buổi chiếu
video,… bằng những thông tin đơn giản, dễ hiểu, minh họa rõ ràng. Tùy theo
đối tượng nghe mà phổ biến các thông tin như:


12

+ Tình hình SXHD trong nước, tại tỉnh, huyện hoặc xã về số mắc và
chết trong một vài năm gần đây.
+ Triệu chứng của bệnh, sự cần thiết của điều trị kịp thời để giảm tử vong.
+ Nhận biết vòng đời, nơi sinh sản, trú đậu, hoạt động hút máu của
muỗi truyền bệnh.
+ Những biện pháp cụ thể, đơn giản mà mỗi người dân có thể tự áp
dụng để loại bỏ ổ bọ gậy của muỗi truyền bệnh.
+ Định ngày và thời gian thực hiện chiến dịch làm sạch môi trường [3].
1.3.3.5. Huy động cộng đồng
Những hoạt động cụ thể như sau:
- Đối với cá nhân: vận động từng thành viên gia đình thực hiện các
biện pháp thông thường phòng, chống SXHD bao gồm làm giảm nguồn lây
truyền, bảo vệ cá nhân thích hợp.
- Đối với cộng đồng: Tổ chức các chiến dịch “Loại trừ lăng quăng
muỗi truyền bệnh SXHD” ít nhất 2 lần vào đầu và giữa mùa dịch để loại trừ
nơi sinh sản của véc tơ nơi công cộng và tư nhân. Quảng cáo rộng rãi thông

thực tiễn lưu trữ nước ở trong nhà để sử dụng đã ăn sâu trong cộng đồng.
Truyền thông đại chúng là một phương tiện quan trọng trong việc truyền tải
các thông điệp sức khỏe đến với người dân ở nông thôn. Do đó, cần nghiên
cứu và phát triển các chiến lược giáo dục được thiết kế để nâng cao hành vi và
khuyến khích thực hiện các biện pháp kiểm soát có hiệu quả ở các làng [59].
Carmen L. Perez Guerra và cộng sự (2003) qua nghiên cứu được tiến
hành ở San Juan, Puerto Rico, kết quả cho thấy phụ nữ coi bệnh sốt xuất
huyết là quan trọng và họ quan tâm nhiều hơn nam giới về việc loại bỏ rác
thải và xử lý nước. Qua đó, nhóm nghiên cứu đưa ra kết luận, cần có chiến
lược để thúc đẩy các hành động của người dân hợp tác với các cơ quan chính
phủ nhằm giải quyết các vấn đề làm tăng quần thể muỗi, tăng cường tiếp cận
các thông tin về thu gom rác thải và xử lý nước qua đường dây nóng điện


14

thoại, tăng cường công khai và các thông tin về bệnh SXH bằng các chiến
dịch truyền thông đại chúng, và giáo dục y tế [65].
Charmagne G Beckett và các cộng sự (2004) qua nghiên cứu tiến cứu ở
công nhân 2 nhà máy dệt ở Bandung, Indonesia đánh giá trước sau đã cho thấy
kiến thức và nhận thức của đối tượng nghiên cứu sau 18 tháng can thiệp tăng
lên rõ rệt (8,4% đạt xuất sắc so với 0,3% đạt xuất sắc trước can thiệp). Trung
bình điểm của kiểm tra kiến thức và nhận thức trước và sau can thiệp tương
ứng với 7,8 và 10,1 điểm. Việc cải thiện điểm có mối liên quan với trình độ học
vấn, không có mối liên quan với giới tính, tuổi, vị trí nhà máy hay việc chuẩn
đoán sốt xuất huyết trong thời gian nghiên cứu. Kỹ năng giáo dục cơ bản và
giáo dục sức khỏe là nhân tố quan trong trong việc phát triển kiến thức và nhận
thức của bệnh sốt xuất huyết và các bệnh khác có truyền qua véc tơ [54].
Hmwe Hmwe Kyu và các cộng sự (2005) tìm thấy mối liên quan có ý
nghĩa giữa khoảng thời gian lưu trú ở huyện Mae Sot và kiến thức (p = 0,04),

cao nhận thức về sốt xuất huyết nên được thực hiện bao gồm ở cấp trường học
và trường cao đẳng. Đài phát thanh và truyền hình đóng một vai trò quan
trọng trong việc truyền đạt thông tin y tế cho công chúng, và sự ghé thăm
thường xuyên của các cán bộ y tế với dân làng nên được đảm bảo [64].
Ami T. Bhavsar và các cộng sự (2010) qua nghiên cứu cho thấy: có 63%
đối tượng nghiên cứu là có hiểu biết về sốt xuất huyết, nhưng chỉ có 25% biết
được chính xác rằng nước sạch bị ứ đọng là nơi sinh sản dành cho véc tơ sốt
xuất huyết và 23% không biết được cách thức lây nhiễm của bệnh SXH. 78%
trả lời rằng có thực hiện các bước phòng bệnh, chỉ có 48% tin rằng bệnh SXH
là bệnh có thể phòng ngừa được. Không có mối liên quan giữa kiến thức và
thực hành phòng bệnh. Chi phí trung bình cho một ca bệnh là 585,57 đôla, với
439,44 đôla cho chăm sóc y tế trực tiếp và 146,13 đôla cho các chi phí gián
tiếp. Nghiên cứu đã cho thấy chi phí cho một ca bệnh đặt ra những thách thức
lớn, thậm chí đối với các hộ gia đình thuộc tầng lớp trung lưu [55].
Mahida Syed và các cộng sự (2010) đã chỉ ra rằng kiến thức về sốt
Dengue có mối liên quan có ý nghĩa với trình độ học vấn (p = 0,004) và tình



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status