B00350 - Lê Thị Hải Năng
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE - BỘ MÔN ĐIỀU DƯỠNG
BÁO CÁO LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG TẬT KHÚC XẠ CỦA TRẺ EM TRONG LỨA TUỔI HỌC ĐƯỜNG ( 6 – 18 TUỔI) KHÁM TẠI
PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN MẮT HÀ NỘI NĂM 2015
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Mã sinh viên:
Thạc sĩ Nguyễn Thị Thanh
Lê Thị Hải Năng
B00350
1
B00350 - Lê Thị Hải Năng
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
1
1
ĐẶT
ĐẶT VẤN
VÀ BÀN
BÀN LUẬN
LUẬN
5
5
KẾT
KẾT LUẬN
LUẬN
6
6
KHUYẾN
KHUYẾN NGHỊ
NGHỊ
2
B00350 - Lê Thị Hải Năng
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay TKX đang có xu hướng tăng nhanh là một vấn đề thời sự được xã hội quan tâm, do số học sinh có nhu cầu được khám khúc xạ và điều chỉnh kính
ngày một nhiều.
Theo điều tra của bệnh viện Mắt trung ương (2008 nghiên cứu của Đường Anh Thơ), tật khúc xạ ngày càng phổ biến ở lứa tuổi học sinh, với tỷ lệ mắc
khoảng 10-15% ở học sinh nông thôn, 25-35% ở thành phố.
+ Trẻ em từ 6 đến 18 tuổi có khả năng phối hợp tốt.
+ Với trẻ em cấp 1 có ông bà, bố mẹ đi cùng.
- Tiêu chuẩn loại trừ
+ Trẻ em đang có các bệnh về mắt ảnh hưởng đến thị lực: bệnh lý giác mạc, thể thủy tinh, dịch kính, đáy mắt, thị thần kinh, rung giật nhãn cầu, các
bệnh bẩm sinh di truyền…Bệnh nhân lác, nhược thị.
+ Các trường hợp phối hợp không tốt khi khám khúc xạ, trẻ em nhỏ không có người nhà đi cùng.
5
B00350 - Lê Thị Hải Năng
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp mô tả cắt ngang.
2. cỡ mẫu
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho việc ước tính một tỉ lệ trong quần thể
n=Z
2
1−α / 2
Trong đó:
p (1 − p )
d2
p: Là tỉ lệ TKX của trẻ em trong độ tuổi đi học (6 – 18 tuổi) ở Hà Nội theo nghiên cứu của Thạc sĩ Đường Thị Anh Thơ năm 2008 [3].
Độ chính xác mong muốn là 95%
B00350 - Lê Thị Hải Năng
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Biến về tình trạng TKX
- Thị lực nhìn xa sau thử kính
- Mức độ cận thị
- Mức độ loạn thị
Biến về một số yếu tố liên quan
- Tiền sử gia đình.
- Góc học tập.
- Thời gian xem tivi 3 giờ
Phân loại mức độ tật khúc xạ.
Phân loại
Nhẹ
Vừa
Nặng
Cận Thị
≤ -3,00 D
>-3,00D đến -6,00D
> -6,00D
+ Khúc xạ kế tự động.
+ Máy soi bóng đồng tử hình khe.
+ Sinh hiển vi và đèn soi đáy mắt.
Quy trình khám và thu thập thông tin.
Các bệnh nhân nghiên cứu đều được khám theo quy trình sau
1. Hỏi bệnh nhân: tuổi, giới, địa dư, tiền sử gia đình, phương pháp điều trị kết hợp, thời gian xem ti vi hoặc máy tính, góc học tập.
2. Đo thị lực nhìn xa không kính
3. Đo khúc xạ bằng khúc xạ kế tự động.
9
B00350 - Lê Thị Hải Năng
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4. Đo khúc xạ chủ quan.
5. Tra thuốc làm liệt điều tiết: cyclopentolate 1% (Cyclogyl 1%) hoặc Atropin 0,5% với trẻ < 10 tuổi khám lần đầu.
6. Đo khúc xạ bằng khúc xạ kế tự động sau liệt điều tiết.
7. Soi bóng đồng tử.
8. Xác định công suất khúc xạ chính xác cuối cùng và chỉ định dùng kính.
+ Khám thị lực Bệnh nhân ngồi nghỉ trong phòng thử thị lực với ánh sáng yếu từ 5 đến 10 phút trước khi thử thị lực. Bảng thị lực dùng máy chiếu với
khoảng cách thích hợp ngang tầm mắt bệnh nhân ngồi.
Bệnh nhân được đo thị lực nhìn xa lần lượt từng mắt, sau đó đo thị lực nhìn xa 2 mắt.
+ Đo khúc xạ bằng khúc xạ kế tự động
6. Xử lý số liệu
Số liệu được nhập và xử lý theo chương trình thống kê y học SPSS 16.0.
10
Tổng
260
100%
Có 133 học sinh 6 – 10 tuổi (51.2%), chiếm tỷ lệ cao nhất. Tuổi trung bình là 11.6 ±3,8
Tương đương với nghiên cứu của TS Vũ Thị Bích Thủy (2003)
11
B00350 - Lê Thị Hải Năng
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Giới
1.2. Giới
Biểu đồ 3.1. Phân bố về giới tính
53.8
46.2
Kết quả này cũng tương đương với nghiên cứu của Hoàng Thị
Lũy và cộng sự (1998).
Nam
Tổng
260
100%
Chủ yếu là học sinh nội thành.
Sự khác biệt này do môi trường và không gian giải trí ở ngoài trời ở nội thành còn hạn chế nên tỉ lệ học sinh mắc tật khúc xạ cao hơn ở ngoại thành
13
B00350 - Lê Thị Hải Năng
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1.4. Một số yếu tố liên quan
Bảng 3.3. Phân bố học sinh theo tiền sử gia đình
Tiền sử gia đình
Số học sinh
%
Có
204
78.4
Tổng
260
100%
14
B00350 - Lê Thị Hải Năng
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Thị lực
2. Tình trạng tật khúc xạ
2.1. Thị lực ( theo WHO 1997)
100%
90,8%
Kết quả cho thấy TL trung bình của TL nhìn xa
không kính là 3,6 ± 2,3
26,2%
25,6%
21,6%
Đại đa số học sinh đều có TL tốt sau thử kính chủ
Loạn thị; 39; 0.15
Trong nghiên cứu của chúng tôi không có bệnh nhân mắc viễn thị
do đó chúng tôi không phân tích sâu hơn đối với tật viễn thị.
Cận thị; 221; 0.85
16
B00350 - Lê Thị Hải Năng
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
2.3. Cận thị
Cận t hị t heo cấp học
- Tình trạng cận thị
Biểu đồ 3.3. Phân bố học sinh cận thị theo cấp học
%
Học sinh cận thị theo lứa tuổi từ 6- 10 tuổi chiếm đa số lên tới 46,6%
46.6
31.7
Tương đương với nghiên cứu của TS Vũ Thị Bích Thủy
21.7
Số mắt
%
Số mắt
%
D
Nhẹ (1 – 3 )
182
45.8
127
32
88
22.2
397
100
D
Vừa (3 – 6 )
1
100
- Số kính cận thị trung bình là 2,2 ± 1,0.
-
Mức độ cận thị nhẹ và vừa ở lứa tuổi cấp 1 chiếm đa số
18
B00350 - Lê Thị Hải Năng
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Loạn t hị theo cấp học
2.4. Loạn thị
- Tình trạng loạn thị
%
Biểu đồ 3.4. Phân bố học sinh loạn thị theo cấp học
Số học sinh loạn thị ở lứa tuổi từ 6 – 10 tuổi chiếm đa số lên tới
76.9%.
76.90%
%
Số mắt
%
Số mắt
%
Số mắt
%
D
Nhẹ (1 - 3 )
39
76.5
10
19.6
02
3.9
03
42.9
0
0
07
100
Học sinh loạn thị ở mức độ nhẹ và vừa ở lứa tuổi tiểu học chiếm đa số
Số kính loạn trung bình là 1,86 ± 0,36.
20
B00350 - Lê Thị Hải Năng
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3. Mối liên quan một số yếu tố với tật cận thị.
Bảng 3.7 Phân bố học sinh cận thị với các yếu tố liên quan.
Cận thị
Có
Không
Yếu tố liên quan
19.0
14
35.9
Tổng
221
100%
39
100%
Có
114
51,6
32
82,0
Không
107
1,4
01
2,6
Tổng
221
100%
39
100%
0,05
21
B00350 - Lê Thị Hải Năng
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Số HS có tiền sử gia đình mắc tật cận thị(81.0%) cao hơn so với những HS không có tiền sử gia đình. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
Không
Tổng
Có
Có góc học tập
Không
Tổng
n
%
n
%
25
64.1
179
81.0
39
100%
221
100%
38
97,4
218
98,6
>0,05
01
2,6
03
1,4
39
100%
221
25