Tội làm, làm trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả theo luật hình sự việt nam (trên cơ sở thực tiễn tại địa bàn tỉnh hà giang) - Pdf 35

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

LC TH HNG

TộI LàM, TàNG TRữ, VậN CHUYểN, LƯU HàNH TIềN GIả,
NGÂN PHIếU GIả, CÔNG TRáI GIả THEO LUậT HìNH Sự VIệT NAM
(Trên cơ sở thực tiễn tại địa bàn tỉnh Hà Giang)

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2016


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

LC TH HNG

TộI LàM, TàNG TRữ, VậN CHUYểN, LƯU HàNH TIềN GIả,
NGÂN PHIếU GIả, CÔNG TRáI GIả THEO LUậT HìNH Sự VIệT NAM
(Trên cơ sở thực tiễn tại địa bàn tỉnh Hà Giang)

Chuyờn ngnh: Lut hỡnh s v t tng hỡnh s
Mó s: 60 38 01 04

LUN VN THC S LUT HC

Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS TRNH QUC TON

H NI - 2016


Khái niệm và đặc điểm của tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả ..... 9

1.1.1. Khái niệm tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả ................................. 9
1.1.2. Đặc điểm của tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả .......................... 11
1.2.

Khái niệm tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả,
ngân phiếu giả, công trái giả trong Luật hình sự Việt Nam và
tác hại của nó đối với chính trị, kinh tế - xã hội của đất nước ..... 13

1.3.

Khái quát lịch sử Luật hình sự Việt Nam quy định tội làm,
tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công
trái giả trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 ................. 17

1.3.1. Giai đoạn từ 1945 đến 1985 ................................................................ 17
1.3.2. Giai đoạn từ năm 1985 đến trƣớc khi ban hành Bộ luật hình sự
năm 1999 ............................................................................................. 19
1.4.

Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu
giả, công trái giả trong luật hình sự một số nước .......................... 23

1.4.1. Pháp luật hình sự Cộng hòa liên bang Đức ......................................... 23
1.4.2. Pháp luật hình sự Liên bang Nga ........................................................ 26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 29



truy tố, xét xử về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả,
ngân phiếu giả, công trái giả ............................................................... 68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 74


Chương 3: NHU CẦU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC
QUY ĐỊNH VỀ TỘI LÀM, TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN, LƯU
HÀNH TIỀN GIẢ, NGÂN PHIẾU GIẢ, CÔNG TRÁI GIẢ
TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VÀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐIỀU TRA, TRUY TỐ, XÉT XỬ TỘI PHẠM NÀY ............ 75
3.1.

Nhu cầu hoàn thiện các quy định về tội làm, tàng trữ, vận
chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả
trong Bộ luật hình sự năm 1999 .................................................... 75

3.2.

Một số giải pháp hoàn thiện các quy định về tội làm, tàng trữ,
vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả
trong Bộ luật hình sự năm 1999 ....................................................... 78

Một số giải pháp nâng cao chất lượng điều tra, truy tố, xét xử
tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu
giả, công trái giả ................................................................................. 85
3.3.1. Nâng cao chất lƣợng hoạt động phát hiện điều tra tội làm, tàng
trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả ....... 85
3.3.2. Nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong việc phát hiện, xử lý, truy tố tội làm, tàng trữ, vận chuyển,
lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả .................................. 88


TAND:

Tòa án nhân dân

VKS:

Viện kiểm sát

VKSND:

Viện kiểm sát nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Số vụ/số bị can phạm tội tàng trữ, vận chuyển, lƣu
hành tiền giả trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2011
đến năm 2015

49

Bảng 2.2: Kết quả khởi tố điều tra tội tàng trữ, vận chuyển, lƣu
hành tiền giả trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2011
đến năm 2015

với các thủ đoạn ngày càng tinh vi và xảo quyệt hơn, tính chất của tội phạm
ngày càng manh động, trong đó có tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu
hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả để nhằm mục đích chiếm đoạt tài
sản và các mục đích khác xuất hiện ngày càng nhiều. Tội phạm làm, tàng trữ,
vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả đã tác động trực
tiếp và làm ảnh hƣởng đến nền kinh tế của đất nƣớc, phá hoại chính sách tiền
tệ. Ngƣời phạm tội thuộc nhiều thành phần khác nhau và thậm chí bao gồm cả
ngƣời nƣớc ngoài phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam. Tội phạm này không chỉ
xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà còn xâm phạm nhiều quan hệ xã hội,
nhiều trật tự quản lý khác, trong đó có trật tự quản lý hành chính. Tình hình
hoạt động của tội phạm này đã và đang là những vấn đề bức xúc trong toàn xã

1


hội. Chính vì vậy, Đảng, Nhà nƣớc đã đề ra nhiều chủ trƣơng chính sách để
ngăn chặn, phòng ngừa "Tội phạm" này và xác định đây là nhiệm vụ trọng
tâm, thƣờng xuyên, cấp bách và lâu dài đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống nhằm từng bƣớc ngăn chặn và
tiến tới đẩy lùi tội phạm. Do vậy, yêu cầu đặt ra với công tác xây dựng pháp
luật hình sự là phải xây dựng đƣợc một hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn
chỉnh, đảm bảo tính khả thi với việc quy định tội phạm và hình phạt để đủ chế
tài trừng trị và răn đe cũng nhƣ thực tiễn công tác xét xử, áp dụng pháp luật
nhằm đáp ứng yêu cầu bảo vệ pháp luật. Bên cạnh đó, yêu cầu xây dựng hệ
thống lý luận, pháp lý làm cơ sở cho việc hoàn thiện các quy định pháp luật
quy định về tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu
giả, công trái giả cũng đƣợc đặt ra.
Bộ luật hình sự (BLHS) năm 1999 (đã đƣợc sửa đổi, bổ sung theo
Luật số 37/2009/QH12 ngày 19/6/2009) đã dành một chƣơng quy định các
tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế - Chƣơng XVI, trong đó có tội làm,

Đấu tranh, phòng chống, xử lý tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh
tế nói chung và tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu
giả, công trái giả nói riêng đã đƣợc quy định trong BLHS và đƣợc một số nhà
Luật học đề cập một cách khái quát trong các bài giảng nhƣ: Giáo trình luật
hình sự Việt Nam (phần các tội phạm), của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà
Nội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011; Giáo trình luật Hình sự Việt Nam,
tập II, của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội,
2005; Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự 1999 (phần các tội phạm), của TS.
Phùng Thế Vắc, TS. Trần Văn Luyện, LS.ThS. Phạm Thanh Bình, TS.
Nguyễn Đức Mai, ThS. Nguyễn Sĩ Đại, ThS. Nguyễn Mai Bộ, Nxb Công an
nhân dân, Hà Nội, 2001; Bình luận khoa học Bộ luật hình sự 1999 (phần các
tội phạm) của Thạc sĩ Đinh Văn Quế, Nxb thành phố Hồ Chí Minh, 2001;
Luận án tiến sĩ: “Công tác điều tra vụ án tiền Việt Nam đồng giả - những vấn

3


đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Châu Nam Long, Học viện An ninh nhân
dân, 2002; Đề tài khoa học cấp cơ sở: “Nâng cao hiệu quả điều tra các vụ án
làm, tàng trữ, lưu hành tiền giả”, Cục An ninh điều tra, Bộ Công an, 1996;
Đề tài "tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công
trái giả trong Bộ luật hình sự năm 1999. Nghiên cứu thực tiễn trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ" của tác giả Hà Ngọc Quang, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa
luật - Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2014.
Ngoài ra, còn có nhiều bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành nhƣ:
Tạp chí Kiểm sát, tạp chí Tòa án, tạp chí Công an nhân dân, tạp chí Luật học...
Tuy nhiên, các công trình, đề tài nói trên mới chỉ nghiên cứu về mặt lý
luận, thực tiễn và đề xuất những giải pháp khoa học ở những cấp độ khác
nhau nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật hình sự và nâng cao biện pháp đấu
tranh phòng chống tội phạm này.

- Nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hình sự đối
với tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái
giả ở tỉnh Hà Giang, làm sáng tỏ thực tiễn áp dụng loại tội phạm này, nêu lên
những vƣớng mắc trong điều tra, truy tố, xét xử.
- Đƣa ra các kiến nghị hoàn thiện BLHS và giải pháp nâng cao hiệu quả
áp dụng các quy định của BLHS về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành
tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh
phòng chống tội phạm.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài luận văn là những vấn đề lý luận
pháp lý và thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm làm, tàng trữ, vận
chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả ở Việt Nam hiện
nay, trực tiếp là hoạt động điều tra, truy tố, xét xử loại tội phạm này trên
địa bàn tỉnh Hà Giang.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn:

5


- Tập trung nghiên cứu tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả,
ngân phiếu giả, công trái giả theo Điều 180 Chƣơng XVI BLHS năm 1999
(sửa đổi, bổ sung năm 2009).
- Đồng thời, luận văn cũng đi sâu nghiên cứu hoạt động điều tra, truy
tố, xét xử tội phạm này trong vòng 5 năm từ năm 2011 đến năm 2015 trên địa
bàn tỉnh Hà Giang.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của luận văn là các quan điểm, đƣờng lối của Đảng Cộng
sản Việt Nam về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu
giả, công trái giả theo luật hình sự Việt Nam, về đấu tranh phòng chống các

hình sự về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả,
công trái giả.
Những kết quả đạt đƣợc của luận văn, các cơ quan chức năng tỉnh Hà
Giang có thể nghiên cứu vận dụng vào thực tiễn góp phần nâng cao hiệu quả
áp dụng những quy định của pháp luật hình sự hiện hành về tội làm, tàng
trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả. Thông qua
kết quả nghiên cứu và các đề xuất, tác giả mong muốn đóng góp phần nhỏ
bé của mình vào việc phát triển khoa học luật hình sự nói chung, hoàn thiện
về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái
giả nói riêng.
Luận văn đề cập các giải pháp phòng, chống có hiệu quả tội phạm
làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả để
các cơ quan lập pháp, hành pháp, tƣ pháp có thể tham khảo, hoàn thiện pháp
luật xây dựng kế hoạch tổ chức đấu tranh phòng, chống có hiệu quả đối với
loại tội phạm này.
Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích
dành cho không chỉ các nhà lập pháp, mà còn cho các nhà nghiên cứu, các cán

7


bộ giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên
thuộc chuyên ngành Tƣ pháp hình sự tại các cơ sở đào tạo luật. Kết quả
nghiên cứu của luận văn còn phục vụ cho việc trang bị những kiến thức
chuyên sâu cho các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các Cơ quan điều tra
(CQĐT), VKS, TA và cơ quan Thi hành án trong quá trình giải quyết vụ án
hình sự đƣợc khách quan, có căn cứ và đúng pháp luật.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của Luận văn gồm 03 chƣơng:

toán thông dụng nhất và tiền chỉ do Ngân hàng Nhà nƣớc phát hành. Hiện
nay, tiền đƣợc lƣu hành trên lãnh thổ Việt Nam là tiền giấy, đơn vị tính là
Việt Nam đồng, đƣợc cấu tạo dƣới dạng hợp chất polyme không thấm nƣớc
và khó bị nhàu nát nhƣ tiền giấy trƣớc đây [63, tr.24-25].
Ngân phiếu là: “Phiếu có ghi số tiền, dùng làm căn cứ nhận tiền tại
ngân hàng hoặc nhận tiền gửi qua bưu điện” [30, tr.65]. Đó là một dạng
phiếu dùng để thay thế tiền mặt, có in mệnh giá và thời hạn lƣu hành. Trên
thực tế thì ngân phiếu, đặc biệt là ngân phiếu nhà nƣớc có tác dụng tích cực.
Nó làm giảm khối lƣợng tiền mặt trong quá trình lƣu thông tiền tệ, giúp đối

9


phó với một số thời điểm khó khăn do hệ thống ngân hàng thiếu tiền mặt tức
thời trong thanh toán. Ở Việt Nam thì ngân phiếu đƣợc giao cho Ngân hàng
nhà nƣớc Việt Nam phát hành.
Công trái là: “Hình thức nhà nước vay vốn của các tầng lớp nhân dân,
người cho vay được quyền thu lại vốn và hưởng lãi theo quy định” [69]. Công
trái đƣợc Nhà nƣớc phát hành bằng một giấy tờ gọi là phiếu công trái.
“Giả” theo từ điển tiếng Việt là “không phải là thật mà là được làm ra với
vẻ bề ngoài giống như cái thật” [30, tr.369]. Theo Nghị quyết số 02/2003/NQHĐTP ngày 17 tháng 4 năm 2003 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao hƣớng dẫn áp dụng một số quy định của BLHS thì: “Tiền giả bao gồm tiền
Việt Nam đồng giả và ngoại tệ giả; ngân phiếu giả, công trái giả bao gồm ngân
phiếu, công trái giả ngân phiếu, công trái của Việt Nam hoặc của nước ngoài
phát hành nhưng có giá trị thanh toán tại Việt Nam” [31, tr.2].
Đến nay vẫn chƣa có một tài liệu khoa học nào đƣa ra định nghĩa thế
nào là tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả mặc dù tiền giả có một lịch sử tồn
tại khá lâu đời, ngay từ khi xuất hiện một loại tài sản làm cơ sở để giao dịch
thông thƣơng là tiền thì cũng có sự xuất hiện của tiền giả.
Theo định nghĩa tại Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia thì “Tiền giả là

hoa văn tƣơng đối giống với loại tiền thật tƣơng ứng, có khả năng làm cho
ngƣời tiếp nhận, trao đổi nhầm lẫn với tiền thật.
Về nguồn gốc tiền giả đƣợc làm ra từ những cơ sở bất hợp pháp, do đó
về bản chất nó không đƣợc phép lƣu hành.
Một số đặc điểm nhận biết tiền Việt Nam giả:
Trƣớc hết, với yếu tố giấy in tiền, tờ tiền giả đƣợc in bằng giấy in thông
thƣờng, không phải là giấy Polymer. Có thể nhận biết điều này qua quan sát hoặc
xé nhẹ bằng tay ở mép tờ tiền; nếu thấy tờ tiền có các vết rách ở mép thì cần kiểm
tra cẩn thận vì hiện tƣợng này ít xảy ra đối với tiền in trên giấy Polymer.
Trên tờ tiền giả có cắt dán các hình cửa sổ lớn và cửa sổ nhỏ bằng cách
khoét thủng hình hai cửa sổ và dùng màng mỏng nilon trong suốt dán lên.

11


Trong cửa sổ nhỏ không có hình bông hoa sen chìm và khi nhìn dƣới ánh
sáng đèn đỏ sẽ không có ánh ngũ sắc nhƣ ở tiền thật. Trên cửa sổ lớn có dập
số 50.000, 100.000, 200.000 v.v những nét thô và không rõ nhƣ trên tờ tiền
thật. Nhìn bằng mắt thƣờng có thể nhận ra vết dán quanh mép hình cửa sổ.
Hình bóng chìm chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh và chữ Việt Nam
(nằm dưới vị trí bóng chìm hình chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh) trong tờ
tiền giả đậm hơn nền giấy, không kỹ thuật và rõ nét nhƣ tiền thật; không sáng
trắng khi soi tờ tiền trƣớc nguồn sáng nhƣ trên tờ tiền thật.
Về màu sắc của tờ tiền giả, nhìn tổng thể có màu sắc gần giống nhƣ
màu của tờ tiền thật.
Các yếu tố phát quang, tờ tiền giả không có yếu tố mực phát quang khi
soi dƣới ánh sáng đèn cực tím. Cụ thể: mặt trƣớc tờ tiền giả không có cụm số
ghi mệnh giá, không màu phát quang dƣới ánh sáng đèn cực tím; các chi tiết
màu vàng cam xung quanh chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh (mặt trước) và
màu vàng cam ở hình định vị (mặt sau) của tờ tiền giả không phát quang màu

- Cũng giống nhƣ tiền giả, ngân phiếu giả, công trái đƣợc làm giả từ những
cơ sở bất hợp pháp, do đó về bản chất nó cũng không đƣợc phép lƣu hành.
1.2. Khái niệm tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả,
ngân phiếu giả, công trái giả trong Luật hình sự Việt Nam và tác hại của
nó đối với chính trị, kinh tế - xã hội của đất nước
Tội phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 8, BLHS năm 1999 (sửa đổi,
bổ sung năm 2009) định nghĩa nhƣ sau:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội đƣợc quy định
trong Bộ luật hình sự, do ngƣời có năng lực trách nhiệm hình sự
thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị,
chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã
hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức

13


khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp
pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự
pháp luật xã hội chủ nghĩa [45, tr.43-44].
Định nghĩa tội phạm trên đây có tính khoa học thể hiện quan điểm của
Nhà nƣớc ta về tội phạm. Định nghĩa này là cơ sở khoa học thống nhất cho
việc xác định những loại tội phạm cụ thể quy định trong BLHS. Đồng thời là
cơ sở cho việc nhận thức và áp dụng đúng đắn điều luật quy định cho từng tội
phạm cụ thể.
Tiền giả xuất hiện từ rất lâu đời từ khi xuất hiện tiền trong lƣu thông
tiền tệ. Ngay từ khi nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa giành đƣợc độc lập năm
1945, song song với các vấn nạn, tệ nạn xã hội thì nạn tiền giả đã xuất hiện
nhiều và Chính phủ đã phải xây dựng chính sách hình sự về loại tội phạm này.
Trong BLHS Việt Nam, tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền

Tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả,
công trái giả (sau đây gọi tắt là “tội phạm về tiền giả”) là loại tội phạm xâm
phạm trật tự quản lý kinh tế, tính chất mức độ của nó gây ra không những ảnh
hƣởng đến chính sách tiền tệ của Nhà nƣớc ta, trực tiếp phá hoại nền kinh tế
của đất nƣớc mà còn gây tâm lý hoang mang, lo lắng trong quần chúng nhân
dân. Thời gian qua, do có lợi nhuận cao, dễ thực hiện nên loại tội phạm này
không ngừng gia tăng với thủ đoạn ngày càng tinh vi, đa dạng hơn gây không
ít khó khăn cho công tác phòng chống tội phạm này. Tội phạm về tiền giả
không chỉ xảy ra ở khu vực thành phố, thị xã, mà bọn tội phạm còn lợi dụng
các địa bàn nhƣ vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, các chợ buôn bán
tiền ở vùng biên giới để thực hiện tội phạm. Đặc biệt, bọn tội phạm đã lợi
dụng một số ngƣời không có công việc làm, những ngƣời nghèo, ngƣời già,
trẻ em tham gia vào hoạt động phạm tội để kiếm sống làm cho tình hình tội
phạm về tiền giả diễn biến ngày càng phức tạp. Trong khi đó, quan hệ phối
hợp phòng, chống tội phạm về tiền giả giữa các quốc gia còn nhiều hạn chế,
bất cập, cho nên cuộc đấu tranh phòng, chống loại tội phạm này sẽ gặp nhiều
khó khăn [56, tr.28].
16


Càng ngày thì bọn tội phạm càng biết áp dụng những công nghệ hiện
đại để làm ra tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả (tội phạm về tiền giả)
khiến cho Chính phủ phải vất vả ngăn chặn. Hậu quả của việc đƣa tiền giả lƣu
thông ngoài thị trƣờng làm cho nền kinh tế bị lũng đoạn, số lƣợng tiền giả lƣu
thông trôi nổi nằm ngoài tầm kiểm soát của Nhà nƣớc, tạo ra số lƣợng ảo về
giá trị đồng tiền, gây tâm lý hoang mang cho ngƣời dân khi đang sử dụng và
tích luỹ vốn bằng tiền Việt Nam; tiền giả ảnh hƣởng đến nền an ninh tài
chính, tiền tệ quốc gia, gây mất ổn định chính trị, gây thiệt hại trực tiếp cho
chủ sở hữu. Nó làm băng hoại đạo đức xã hội vì lợi nhuận của tiền giả mang
lại mà kẻ buôn nó, ngƣời tiêu thụ nó bất chấp tất cả.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status