đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng nhà ở trên địa bàn huyện đông anh, thành phố hà nội - Pdf 35

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

NGUYỄN THÙY DUNG

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
ĐỂ XÂY DỰNG NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

NGUYỄN THÙY DUNG

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ
lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà
khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ quan, đồng
nghiệp và nhân dân địa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng tới giáo viên hướng dẫn khoa học
TS.Đỗ Thị Tám đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn
thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa
Quản lý đất đai - Học viện Nông nghiệp Việt Nam, cán bộ ủy ban nhân dân xã
Nguyên Khê, xã Tiên Dương. Xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người
thân, cán bộ đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá
trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày .... tháng ...... năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thùy Dung

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan...................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Mục lục ............................................................................................................ iv
Danh mục các chữ viết tắt................................................................................. vii
Danh mục bảng ............................................................................................... viii

hiện hành.......................................................................................... 25
1.4.3. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam .................................................... 27
1.5. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất tại Thành phố Hà Nội...................................................... 30
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 35
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 35
2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 35
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 35
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đông Anh. ................ 35
2.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Đông Anh. ................... 35
2.3.3. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng nhà ở trên địa bàn
huyện Đông Anh tại 02 dự án........................................................... 36
2.3.4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong thời gian tới.................... 36
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 36
2.4.1. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp.................................................. 36
2.4.2. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp ................................................ 37
2.4.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp ........................................................ 37
2.4.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ............................................... 37
2.4.5. Phương pháp so sánh ......................................................................... 37
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 39
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Đông Anh................................... 39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 39
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ................................................ 43
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ....................... 46
3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Đông Anh .............. 48
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất đai................................................................ 48


KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................. 87
Kết luận: ........................................................................................................... 87
Kiến nghị:......................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 91
PHỤ LỤC......................................................................................................... 93

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

2

BTHT&TĐC

Bồi thường hỗ trợ và tái định cư


8

HTX

Hợp tác xã

9

KHSDĐ

Kế hoạch sử dụng đất

10

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

11

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

12

QLDA

Quản lý dự án


18

WB

Ngân hàng thế giới

19

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1.

Cơ cấu kinh tế của huyện Đông Anh qua một số năm. ........................... 43

3.2.



Kết quả bồi thường về đất tại 02 dự án................................................... 70

3.10. Chênh lệch giữa giá đất bồi thường và giá thị trường ở 02 dự án ........... 70
3.11. Kết quả bồi hường về tài sản trên đất tại 02 dự án. ................................. 73
3.12. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc xác định giá bồi
thường đất và tài sản trên đất tại 02 dự án .............................................. 73
3.13. Tổng hợp kinh phí các chính sách hỗ trợ của 02 dự án ........................... 77
3.14. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính
sách hỗ trợ của 02 Dự án; ...................................................................... 77
3.15. Kết quả thực hiện chính sách tái định cư ................................................ 79
3.16. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính
sách Tái định cư của 02 Dự án; .............................................................. 80

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng
cơ sở kinh tế, văn hoá, an ninh quốc phòng. Trải qua hàng nghìn năm dựng nước
và giữ nước ông cha ta đã đổ bao xương máu để bảo vệ đất nước. Vì vậy đất đai
là tài sản thiêng liêng của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc.
Hiện nay, nước ta đang phát triển mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá thúc đẩy quá trình đô thị hoá. Nhiều đô thị mới, khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu du lịch…được hình thành. Hệ thống hạ tầng cấp quốc gia, cấp
đô thị, cấp địa phương được chỉnh trang, mở rộng. Điều này tạo ra tình trạng

vướng mắc, khó khăn cho việc thực hiện các dự án, không những gây thiệt hại
cho Nhà nước mà còn là nguyên nhân của những vụ khiếu kiện đông người và
kéo dài. Điều này khiến ta phải suy nghĩ tìm hiểu nguyên nhân là ở đâu? ở những
người thực hiện chính sách hay vấn đề chính trong các chính sách?
Xuất phát từ những yêu cầu đó, việc nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất để xây dựng nhà ở trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà
Nội” là rất cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất để xây dựng nhà ở .
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi thu hồi đất trên địa bàn nghiên cứu.
3. Yêu cầu của đề tài
- Các số liệu, tài liệu điều tra thu thập phải phản ánh đúng quá trình thực
hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở các
dự án trên địa bàn huyện Đông Anh.
- Các giải pháp phải phù hợp, có tính khả thi cao.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.1.1. Khái niệm
a. Bồi thường

- Bồi thường bằng nhà ở;
- Bồi thường bằng giao đất ở mới;
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở (Chính Phủ , 2004).
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng
trong chính sách bồi thường GPMB.
1.1.1.2. Các quan điểm chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a. Bồi thường về đất đai
Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới
có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường
bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi (Quốc Hội,
2003).
Khi giao đất mới ở khu tái định cư, nếu giá trị đất khu tái định cư nhỏ hơn
thì được nhận tiền chênh lệch, nếu giá trị đất khu tái định cư lớn hơn thì bù tiền
chênh lệch trừ trường hợp hộ nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà giá trị nhỏ hơn
một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ phần chênh lệch đó. Trường hợp đất
nông nghiệp vượt hạn mức không được cơ quan thẩm quyền phê duyệt, chứng
nhận, đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích, đất nhận giao khoán được bồi
thường chi phí đầu tư còn lại (Chính phủ, 2009).
b. Bồi thường về hoa màu
Bồi thường cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu
hoạch theo vụ có năng suất cao nhất trong 3 năm và giá trung bình tại thời điểm
thu hồi.
Đối với cây lâu năm nếu đang thời kỳ kinh doanh được bồi thường bằng
giá trị hiện có của vườn cây, nếu cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di
chuyển thì bồi thường chi phí di chuyển, thiệt hại do di chuyển và chi phí trồng
lại (Chính Phủ, 2004).
Đối với vật nuôi, đến thời điểm thu hoạch thì không bồi thường, chưa đến
kỳ thu hoạch được bồi thường do phải thu hoạch sớm, nếu di chuyển được thì bồi
thường chi phí di chuyển và thiệt hại khi di chuyển (Chính Phủ, 2004).


doanh phi nông nghiệp. Nếu có nhu cầu đào tạo được miễn phí đào tạo một khoá
học đối với các đối tượng trong độ tuổi lao động (Chính phủ, 2009).
f. Hỗ trợ khác
Ngoài các khoản hỗ trợ theo quy định, căn cứ vào tình hình thực tế của
địa phương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để đảm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


bảo có chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất (Chính
phủ, 2009).
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng
Trong công tác giải phóng mặt bằng thì chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đảm bảo việc bồi hoàn đất đai, tài sản trên đất bị thu hồi đúng đối tượng,
đúng chính sách và hơn nữa là đảm bảo ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất
bằng những chính sách phù hợp để tạo hướng phát triển nghề nghiệp ổn định.
Có thể thấy bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là
một quá trình đa dạng và phức tạp nó không đơn thuần là bồi thường về vật chất
mà còn phải đảm bảo được lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã
hội. Quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng có các đặc điểm sau:
- Tính đa dạng thể hiện ở: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Ở
khu vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành, mật độ dân cư khác
nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng riêng
của vùng đó (Phạm Phương Nam, 2011).
- Tính phức tạp thể hiện ở: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông
thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại

Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai
đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định
cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Ở Việt Nam, sau khi ban hành Luật Đất đai 1993 đến nay, Chính phủ đã
bốn lần trình Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai
(1998, 2001, 2003 và 2013 ) nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất
nước. Theo đó, chính sách bồi thường, GPMB cũng luôn được Chính phủ không
ngừng hoàn thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những
đổi mới về pháp luật Đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt được những
kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát
triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp
luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường, GPMB đã gặp khá nhiều khó
khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy
phạm về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường,
GPMB (Tôn Gia Huyên, Nguyễn Đình Bồng, 2006).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất
đai, việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả
kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho
thấy: nhận thức của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý
đất đai ở địa phương về chính sách pháp luật nhìn chung còn hạn chế; trong khi
đó việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt. Nhận
thức pháp luật chưa đến nơi đến chốn, thậm chí lệch lạc của một số cán bộ quản
lý đất đai cùng với việc áp dụng pháp luật còn thiếu dân chủ, không công khai,

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà
theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được
thực hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.
1.2.1.3. Đăng ký đất đai (ĐKĐĐ), lập và quản lý hồ sơ địa chính cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ)
Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở Việt Nam, theo quy định của Luật Đất đai,
người sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân đối với những mảnh đất (lô đất) cụ thể, làm căn cứ
cho việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất và giải quyết các
tranh chấp liên quan tới quyền sử dụng đất. Trong công tác bồi thường, GPMB,
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ để xác định đối tượng được bồi
thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai
ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt là đăng ký biến động về sử dụng đất; việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công
tác bồi thường, GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì công tác bồi thường, GPMB sẽ
thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn.
1.2.2. Yếu tố giá đất và định giá đất
Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho công tác bồi thường, GPMB
hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi.
Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định
hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Theo quy định của
pháp Luật Đất đai 2003 tại Điều 55 thì giá đất được hình thành trong các trường
hợp sau đây:

- Thị trường bất động sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất động
sản trong một thời gian và không gian nhất định. Việc hình thành và phát triển thị
trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án
đầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao
dịch trên thị trường); đồng thời, người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc thuê đất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách
TĐC và bồi thường.
- Giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác
động tới giá đất tính bồi thường (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2005).
1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước và tổ chức
trên thế giới
1.3.1. Chính sách bồi thường của Hàn Quốc
Đối với các dự án do Nhà nước đầu tư như đường cao tốc, khu đô thị, khu
công nghiệp và các dự án cơ sở hạ tầng quan trọng khác thì Nhà nước quyết định
trưng mua đất đai của người đang có quyền sở hữu. Diện tích đất dự án do Nhà
nước quyết định trưng mua thực hiện theo quy hoạch sử dụng đất Việc bồi
thường khi Nhà nước trưng mua đất thực hiện theo Luật trưng mua. Chính sách
bồi thường bao gồm bồi thường đất và tài sản gắn với đất, hỗ trợ tạm cư nếu thu
hồi đất liên quan đến nhà ở, hỗ trợ thiệt hại thu nhập do bị thu hồi đất. Giá đất
bồi thường được xác định theo cơ chế thị trường do tổ chức hoặc cá nhân hành
nghề định giá thực hiện; tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường thực hiện hiệp
thương với người sở hữu đất và tài sản gắn với đất trên cơ sở giá đất và tài sản do
tổ chức hoặc cá nhân hành nghề định giá xác định. Trường hợp chỉ hiệp thương
được với đại bộ phận chủ sở hữu đất (trên 85%) thì phần diện tích đất còn lại

các loại đất khác. Dưới mức này thì do chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương ra quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp sau khi bị thu hồi sẽ được
chuyển từ sở hữu tập thể sang sở hữu Nhà nước.
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định, người
nào sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền bồi thường
do người sử dụng đất trả. Tiền bồi thường bao gồm cả các khoản lệ phí sử dụng đất
phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có đất bị thu hồi.
Về nguyên tắc bồi thường: các khoản tiền bồi thường phải đảm bảo cho
người dân bị thu hồi đất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ.
Về công tác tổ chức thực hiện và quản lý giải tỏa mặt bằng: Cục quản lý
tài nguyên đất đai ở các địa phương thực hiện việc giải tỏa mặt bằng. Người nhận
khu đất thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng khu đất đó, thường
là các đơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu đất giải tỏa.
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và tái định cư của Trung
Quốc đều nhằm bảo vệ những người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu hồi
đất thực hiện các dự án. (Đào Trung Chính, 2013).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


1.3.3. Chính sách bồi thường của Nhật Bản
Luật trưng dụng đất đai của Nhật Bản ban hành năm 1951 quy định việc
trưng dụng đất có bồi thường để xây dựng công trình hạ tầng trọng yếu được
pháp luật cho phép, chẳng hạn đường xá, công viên, đê điều, hồ chứa nước, cảng
biển. Khuyến khích mọi trường hợp sử dụng đất, kể cả trường hợp thuộc diện
trưng dụng đất thực hiện chuyển đổi đất đai tự nguyện qua việc giao dịch đất đai
thông thường. Nhà nước sẽ quay trở lại biện pháp trưng dụng đất khi giao dịch
đất đai thông thường bị trở ngại và phải được người có thẩm quyền cho phép khi

- Theo chính sách của WB và ADB thì việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư bao giờ cũng phải hoàn thành trước khi tiến hành công trình xây dựng. Trước
khi thực hiện thu hồi đất, chính quyền không những phải thông báo đầy đủ các
thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự
án cho các hộ dân mà còn phải tham khảo ý kiến và tìm mọi cách thỏa mãn các
yêu cầu chính đáng của họ trong suốt quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
- Việc giám sát nội bộ, cơ quan thực hiện dự án phải do một tổ chức bên
ngoài giám sát độc lập để đảm bảo những thông tin là khách quan. Nhiệm vụ của
cơ quan giám sát độc lập là phải kiểm tra xem các hoạt động tái định cư có được
triển khai đúng không, Từ đó có những kiến nghị biện pháp giải quyết sao cho
công tác tái định cư đạt được mục tiêu cuối cùng là giải quyết những vướng mắc
nảy sinh(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012)
1.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
tại Việt Nam
1.4.1. Cơ sở pháp lý về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư qua các
thời kỳ
1.4.1.1. Trước khi có Luật Đất đai năm 1993
Ngay khi hòa bình được lập lại ở miền Bắc (1954), Đảng và Nhà nước đã
khẳng định con đường tất yếu của Cách Mạng Việt Nam là xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam. Để đáp ứng nhiệm vụ đất
nước trong giai đoạn cách mạng mới năm 1953, Nhà nước ta thực hiện cải cách
ruộng đất nhằm phân phối lại ruộng đất cho nhân dân với khẩu hiệu: “Người cày
có ruộng” và từ đó luật cải cách ruộng đất được ban hành. Đồng thời Nhà nước ta
cũng khẳng định đất đai được tồn tại dưới 3 hình thức đó là: sở hữu Nhà nước, sở
hữu tập thể và sở hữu tư nhân.
Hiến pháp năm 1959, Nhà nước thừa nhận tồn tại ba hình thức sở hữu đất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14

1792/TTg ngày 11-01-1970 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số điểm tạm
thời “Về bồi thường nhà cửa, đất đai, cây lưu niên, các hoa mầu cho nhân dân ở

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


những vùng xây dựng kinh tế, mở rộng thành phố” trên nguyên tắc: “Phải đảm
bảo thoả đáng quyền lợi hợp pháp của Hợp tác xã và của nhân dân”. Tuy nhiên
Thông tư này mới chỉ dừng lại ở việc quy định bồi thường về tài sản trên đất mà
chưa đề cập cụ thể đến chính sách bồi thường về đất đai.
Hiến pháp năm 1980 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý, ngày 01 tháng 07 năm 1980 Hội đồng Chính phủ ra Quyết
định số 201/CP quy định về việc “Không được phát canh, thu tô, cho thuê, cầm
cố hoặc bán nhượng đất dưới bất cứ hình thức nào ,không được dùng để thu
những khoản lợi không do thu nhập mà có, trừ trường hợp do Nhà nước quy
định”. Quan hệ đất đai thời kỳ này đơn thuần chỉ là quan hệ “giao – thu” giữa
Nhà nước với người sử dụng đất (Hiến pháp, 1980).
Luật Đất đai năm 1988 không nêu cụ thể việc bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất mà chỉ nêu tại phần nghĩa vụ của người sử dụng đất (Điều 48):
“Bồi thường thiệt hại cho người sử dụng đất để giao cho mình, bồi hoàn thành
quả lao động và kết quả đầu tư đã làm tăng giá trị của đất đó theo quy định
của pháp luật”.
Thực tế các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 1988 không hướng
dẫn nội dung về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất mà chỉ tập trung
vào việc bồi thường thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang mục
đích khác. Thực chất đây lại là quy định việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
khi được giao đất (mà sau này khi thực hiện Luật Đất đai năm 1993 được coi là
tiền sử dụng đất), trong đó phần nhỏ được phân bổ cho người bị thu hồi đất.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status