Nghiên Cứu Đặc Điểm Sinh Học Và Biện Pháp Kỹ Thuật Nhằm Nâng Cao Năng Suất, Chất Lượng Hồng Việt Cường Tại Huyện Đồng Hỷ Tỉnh Thái Nguyên - Pdf 35

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------

VŨ THỊ VÂN ANH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT
LƯỢNG HỒNG VIỆT CƯỜNG TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH
THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : Trồng trọt
Mã số

: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ XUÂN BÌNH

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2008


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học và
biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hồng Việt Cường tại
huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên” là do chính tôi thực hiện, dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Ngô Xuân Bình. Mọi số liệu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng bảo vệ bất cứ một công trình khoa học nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn
này đều đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.

Bảng 1.3. Diện tích, sản lượng hồng ở miền Bắc Việt Nam............................16
Bảng 1.4. Diện tích hồng của một số tỉnh năm 2004.......................................17
Bảng 1.5. Diện tích và vùng trồng phổ biến các giống hồng...........................18
Bảng 1.6. Đặc điểm của các giống hồng chính ở Nhật Bản ............................31
Bảng 3.1. Diễn biến thời tiết khí hậu trong thời gian nghiên cứu tại
Thái Nguyên .................................................................................................47
Bảng 3.2. Diện tích các loại cây ăn quả và quy hoạch đến năm 2010.............50
Bảng 3.3. Diễn biến diện tích và sản lượng một số cây ăn quả của huyện
Đồng Hỷ - Thái Nguyên...................................................................52
Bảng 3.4. Diện tích cho thu hoạch của một số cây ăn quả của huyện
Đồng Hỷ - Thái Nguyên...................................................................52
Bảng 3.5. Diện tích một số cây ăn quả phân theo xã của huyện Đồng Hỷ
- Thái Nguyên...................................................................................53
Bảng 3.6. Đặc điểm thân, cành, dạng tán giống hồng Việt Cường .................55
Bảng 3.7. Đặc điểm và khả năng sinh trưởng lộc xuân năm 2007… ..............56
Bảng 3.8. Đặc điểm và khả năng sinh trưởng lộc hè năm 2007 ......................57
Bảng 3.9. Đặc điểm và khả năng sinh trưởng lộc thu năm 2007 .....................58
Bảng 3.10. Động thái tăng trưởng chiều dài các đợt lộc năm 2007.................59
Bảng 3.11. So sánh một số chỉ tiêu sinh trưởng giữa các đợt lộc năm 2007 .........60
Bảng 3.12. Đặc điểm lá của giống hồng Việt Cường ......................................62
Bảng 3.13. Một số chỉ tiêu về hoa và tỷ lệ đậu quả của hồng Việt Cường......63
Bảng 3.14. Đặc điểm quả và năng suất giống hồng Việt Cường.....................64
Bảng 3.15: Tỷ lệ đậu quả sau tàn hoa của hồng Việt Cường năm 2007..........65


Bảng 3.16. Động thái tăng trưởng quả của giống hồng Việt Cường ...............66
Bảng 3.17. Mối liên hệ giữa sinh trưởng cành mẹ, cành quả đến khả năng
mang cành quả trên cành mẹ và khả năng mang quả trên cành quả .....68
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của số lần phun GA3 đến tỷ lệ đậu quả và năng
suất hồng Việt Cường.......................................................................73

C dài :

Chiều dài

DD

:

Dinh dưỡng

DT

:

Diện tích

ĐC

:

Đối chứng

ĐK

:

Đường kính

TB


1.1. Cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..........................................5
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu đặc điểm sinh học cây hồng......5
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng chất điều hoà sinh trưởng ...........6
1.2. Nguồn gốc, phân bố và phân loại hồng.......................................................8
1.2.1. Nguồn gốc và phân bố......................................................................8
1.2.2. Phân loại hồng ..................................................................................9
1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ....................................12
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................12
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước...................................................15
1.4. Những nghiên cứu có liên quan đến phạm vi của đề tài ...........................24
1.4.1. Đặc điểm sinh vật học của cây hồng ..............................................24
1.4.1.1. Đặc điểm của rễ và hệ rễ ........................................................24
1.4.1.2. Đặc điểm thân cành hồng.......................................................25
1.4.1.3. Đặc điểm lá.............................................................................27
1.4.1.4. Đặc điểm hoa..........................................................................28
1.4.1.5. Đặc điểm quả .........................................................................29
1.4.1.6. Đặc điểm rụng hoa, rụng quả .................................................30
1.4.2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh của cây hồng .............................32
1.4.2.1. Nhiệt độ ..................................................................................32
1.4.2.2. Mưa và ẩm độ.........................................................................34
1.4.2.3. Ánh sáng.................................................................................35


1.4.2.4. Đất đai ....................................................................................36
1.5. Một số đặc điểm sinh vật học của cây hồng Việt Cường .........................37
1.6. Tổng quan về chất điều hoà sinh trưởng...................................................37
1.6.1. Giới thiệu chung về chất điều hoà sinh trưởng ..............................37
1.6.2. Phân loại chất điều hoà sinh trưởng ...............................................38
1.6.3. Vai trò sinh lý của các chất điều hoà sinh trưởng ..........................39
1.6.4. Vai trò sinh lý của gibberellin ........................................................39

3.2.4. Đặc điểm đậu quả sau tàn hoa của hồng Việt Cường ....................65
3.2.5. Động thái tăng trưởng quả của giống hồng Việt Cường ................66
3.2.6. Mối liên hệ giữa sinh trưởng cành mẹ, cành quả tới khả năng
mang cành quả trên cành mẹ và khả năng mang quả trên cành quả ...67
3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của số lần phun GA3 đến năng suất,
chất lượng của hồng Việt Cường tại Đồng Hỷ - Thái Nguyên ................71
3.3.1. Ảnh hưởng của số lần phun GA3 đến tỷ lệ đậu quả và năng suất........72
3.3.2. Ảnh hưởng của số lần phun GA3 đến tỷ lệ ăn được, kích thước
và khối lượng quả hồng Việt Cường...................................................74
3.3.3. Ảnh hưởng của số lần phun GA3 đến chất lượng hồng Việt Cường ...75
3.3.4. Hiệu quả kinh tế của việc phun chế phẩm GA3 .............................77
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................78
1. KẾT LUẬN ..................................................................................................78
1.1. Kết quả điều tra tình hình sản xuất cây ăn quả của huyện Đồng Hỷ
tỉnh Thái Nguyên......................................................................................78
1.2. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học của cây hồng Việt Cường ......78
1.3. Kết quả nghiên cứu biện pháp kỹ thuật tăng năng suất và chất lượng
quả hồng Việt Cường ...............................................................................79
2. ĐỀ NGHỊ......................................................................................................80


1

MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Cây hồng (Diospyros kaki T) thuộc họ thị (Ebenaceae) là loại cây ăn
quả lâu năm, là một thứ trái cây giàu chất dinh dưỡng và hoạt chất sinh học:
Trong 100 gam thịt quả chín (phần ăn được) có: 0,7g protein, 0,1g lipit, 11g
các chất carbonhydrate, 3,1g chất xơ, 10mg canxi, 19,1mg phospho, 0,2mg

người già, người đau dạ dày đều có thể ăn được. Hơn nữa ăn hồng lại có thể
hạ huyết áp, giảm đau ruột. Vũ Công Hậu [9], [10].
Hồng còn là một cây cảnh đẹp, lá xanh thẫm, mặt trên bóng láng, mùa
thu chuyển sang sắc đỏ trước khi rụng. Vào cuối thu hồng trút hết bộ lá, chỉ
còn lại những quả vàng đỏ treo trên những cành nâu xám, làm cho cây hồng
có một vẻ đẹp. Bộ khung cành của hồng cũng rất đặc sắc, bao giờ cũng nhẵn
nhụi, không một vết sâu đục, không có nhựa chảy. Các cành già, yếu thì tự
khô, chỉ cần gõ nhẹ là gãy rụng đi, vì vậy khung cành hồng bao giờ cũng khoẻ
khoắn, nhờ đó mà năng suất cao và ổn định [8], [9], [10]. Quả hồng trông rất
hấp dẫn, thơm ngon, mã quả đẹp nên trong các ngày lễ, ngày tết, hay làm quà
biếu… thường được sử dụng nhiều.
Ở miền Bắc Việt Nam, cây hồng được trồng nhiều do các yếu tố khí
hậu, đất đai phù hợp. Cây hồng có thể sinh trưởng và phát triển trên nhiều loại
đất, đặc biệt là đất đồi, có khả năng chịu hạn, cho năng suất cao, ổn định, chất
lượng quả ngon và có giá trị kinh tế cao. Do vậy, cây hồng được coi là cây ăn
quả quan trọng, được chú trọng phát triển nhằm góp phần xoá đói giảm nghèo
và tiến tới làm giàu cho các hộ nông dân các vùng trung du và miền núi phía
Bắc, trong đó có Thái Nguyên. Qua đánh giá về giá trị kinh tế, giá trị dinh
dưỡng, giá trị thẩm mỹ, giá trị làm thuốc… hồng được xếp vào loại cây ăn
quả quý.
Trong những năm thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
Thái Nguyên đã có một diện tích cây ăn quả tương đối lớn, trong đó hồng là


3

một loại cây ăn quả quan trọng với số lượng giống tương đối phong phú.
Trích dẫn theo Nguyễn Thế Huấn [12] thì theo Nguyễn Lương Hùng và
Nguyễn Văn Tý, 2001: Cây hồng ở Thái Nguyên đang ngày càng được phát
triển rộng rãi trong toàn tỉnh và đã có hộ gia đình thu nhập 30 triệu đồng một

đến năng suất, chất lượng hồng Việt Cường nhằm bổ sung thêm kiến thức về
giống, phục vụ cho việc xây dựng quy trình thâm canh tăng năng suất, chất
lượng hồng Việt Cường tại Thái Nguyên.
- Xác định được khả năng sinh trưởng của các đợt lộc, mối liên hệ giữa
sinh trưởng cành mẹ và cành quả tới khả năng mang cành quả trên cành mẹ và
khả năng mang quả trên cành quả, để từ đó làm tiền đề xây dựng hệ thống các
biện pháp kỹ thuật phục vụ cho thâm canh tăng năng suất, chất lượng hồng
Việt Cường tại Thái Nguyên.
- Xác định được hiệu quả số lần phun GA3 và thời điểm phun thích hợp
với giống hồng Việt Cường trong sản xuất tại Thái Nguyên.


5

Chương I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu đặc điểm sinh học cây hồng
Cây hồng là cây ăn quả quý không chỉ đem lại thu nhập cao mà còn có
giá trị tạo cảnh quan và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái bền vững. Phát
triển cây hồng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, xuất khẩu và góp phần trong
chuyển dịch cơ cấu cây trồng nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá.
Cây hồng không phải là cây thường xanh mà cần có một thời gian
ngừng sinh trưởng. Thời kỳ này cây rụng toàn bộ lá để chuẩn bị cho thời kỳ
phát lộc, ra hoa. Hồng ra lộc vào mùa xuân khi tiết trời đã có mưa và ấm hơn.
Lộc ra cùng với hoa… Chính vì vậy, khi hiểu biết rõ các đặc điểm sinh học ở
hồng sẽ có các biện pháp kỹ thuật hợp lý điều khiển quá trình ra lộc, ra hoa,
đậu quả, hạn chế hoặc loại bỏ hoàn toàn hiện tượng ra quả cách năm, bồi
dưỡng cành mẹ của cành quả năm sau, điều chỉnh cân đối giữa bộ phận dưới

Các chất điều hoà sinh trưởng có chức năng điều chỉnh sự hình thành
các cơ quan sinh sản và các cơ quan dự trữ hormon nên có tác dụng quyết
định sự hình thành năng suất thu hoạch. Bằng việc xử lý các chất điều hoà
sinh trưởng ngoại sinh cho các đối tượng cây trồng khác nhau, con người có
thể nâng cao năng suất và phẩm chất sản phẩm nông nghiệp [6], [19], [22],
[23], [24].
Quả được hình thành sau khi xảy ra quá trình thụ phấn, thụ tinh. Hợp tử
phát triển thành phôi. Phôi sinh trưởng là trung tâm sản sinh ra các chất kích
thích sinh trưởng có bản chất auxin và Gibberellin. Các chất này khuếch tán
vào bầu và kích thích sự lớn lên của bầu thành quả. Vì vậy nếu không có quá
trình thụ phấn, thụ tinh thì hầu hết hoa sẽ rụng [19], [20], [21], [23], [24], [31].
Trong những năm gần đây người ta thấy rằng một số chất điều hoà sinh
trưởng (auxin, gibberellin) có khả năng hạn chế sự rụng hoa, rụng quả, tăng


7

cường sự sinh trưởng làm tăng kích thước quả, tăng cường sự vận chuyển vật
chất về cơ quan có giá trị kinh tế nhờ vậy mà làm tăng hệ số kinh tế, tăng
năng suất kinh tế và phẩm chất cây trồng [20], [21].
Nếu chúng ta sử dụng auxin và gibberellin ngoại sinh cho hoa trước thụ
phấn, thụ tinh thì chúng có thể thay thế được nguồn phytohormon nội sinh từ
phôi và quả sẽ được hình thành, nhưng không qua thụ tinh thì quả sẽ không có
hạt. Việc sử dụng chất điều hoà sinh trưởng làm tăng sự đậu quả và tạo quả
không hạt được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả cao trong sản xuất với các đối
tượng: Nho, bầu bí, cà chua, táo… [21], [23], [24], [29], [31].
Phạm Văn Côn (2004) [6] cho rằng: Khi phun NAA nồng độ 10ppm và
GA3 nồng độ 30ppm vào thời kỳ sau hoa nở rộ có tác dụng làm giảm tỷ lệ
rụng hoa, quả rõ rệt đặc biệt là GA3.
Theo Lưu Vinh Quang (1995) [16]: Ở cây hồng tỷ lệ đậu quả khá cao

Theo một số tác giả: Khi nghiên cứu về nguồn gốc cây hồng phương
đông đều cho rằng một số nhóm hồng thuộc loài hồng dại Diospyros kaki tồn
tại trong những khu rừng của Trung Quốc. Tài liệu về cây hồng xuất hiện đầu
tiên ở Trung Quốc vào thế kỷ thứ 5, 6 [45], [51], [63].
Trên thế giới hồng được trồng nhiều nhất ở Trung Quốc, khắp lãnh thổ
đều trồng được hồng [8], [9], [10]. Từ Trung Quốc hồng được đưa đến trồng
quanh Địa Trung Hải và đưa sang trồng ở Mỹ từ năm 1852, được nhập vào
châu Âu năm 1789 [3], [4], [5], [8], [9], [10].
Tại Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu nào xác định rõ nguồn gốc
và xuất xứ của cây hồng, nhưng cây hồng đã được trồng nhiều ở các tỉnh từ
Bắc Trung Bộ trở ra và nhiều nhất ở miền Bắc. Ở Nam Trung Bộ hồng được
trồng ở Đà Lạt do có khí hậu mát và lạnh về mùa đông giúp cây hồng có giai
đoạn ngủ nghỉ như ở các vùng á nhiệt đới khác. Miền Bắc hiện có rất nhiều
giống hồng quý và mang tên khác nhau theo từng địa phương.
Như vậy, mặc dù có nguồn gốc ở Trung Quốc nhưng cây hồng đã được
di thực và trồng ở nhiều nơi trên thế giới. Điều đó chứng tỏ, cây hồng có khả
năng thích ứng khá tốt với điều kiện khí hậu ở nhiều vùng khác nhau.


9

1.2.2. Phân loại hồng
Cây hồng (Diospyros) thuộc bộ thị (Ebenales), họ thị (Ebenaceae),
phân lớp sổ (Dilleniaceae), thuộc lớp hai lá mầm (Dicotyledoneae), ngành
thực vật hạt kín (Angiospermae) [1], [17].
Theo Yung Kyung Choi, Jung Ho Kim (1972) [36] trích dẫn kết quả
nghiên cứu của các nhà phân loại học Nhật Bản cho biết: Hiện nay có 800 1000 loài hồng và chỉ có 4 loài được trồng để lấy quả đó là: Diospyros Kaki
Linn, Diospyros Lotus Linn, Diospyros Oleifera Cheng, Diospyros Virginiana
Linn. [36]. Chi Diospyros gồm 400 loài, chủ yếu phân bố ở vùng á nhiệt đới
châu Á, châu Âu và Nam Mỹ, một số loài trong đó có hồng phương đông

thuốc nhuộm là chính.
- Diospyros Virginiana Linn nguồn gốc ở Bắc Mỹ, quả dùng làm
thuốc nhuộm.
Trong 4 loại kể trên thì Diospyros Kaki là loài có hiệu quả kinh tế nhất,
được trồng nhiều ở vùng Á nhiệt đới như Nhật Bản, Triều Tiên, Đông Nam
Trung Quốc, Bắc Thái Lan, Lào và Bắc Việt Nam.
Dựa vào sự biến đổi chất lượng quả liên quan đến độ chát sau thụ phấn,
Hum, H (1914) [48] chia hồng thành 2 nhóm:
- Nhóm 1: Nhóm không biến đổi với sự thụ phấn: Màu thịt quả không
bị biến đổi dưới tác dụng của thụ phấn. Vị chát của chúng chỉ mất đi sau khi
đã chín hoàn toàn, khi đó tanin tự chuyển thành dạng tanin kết hợp. Trong
nhóm này cũng có những giống giữ nguyên màu sáng của quả không phụ
thuộc vào sự thụ phấn, chúng không chát trong bất cứ giai đoạn nào của quả
[27], [61], [65].
- Nhóm 2: Nhóm biến đổi với sự thụ phấn: Thịt quả bị sẫm màu dưới
tác động của thụ phấn. Ngay sau khi thụ phấn, màu thịt quả biến thành màu
nâu đen và không có vị chát ngay trong tình trạng chưa chín do tanin bị biến
đổi thành dạng kết tủa (không tan) [27], [61], [65].


11

Theo Yung Kyung Choi, Jung Ho Kim (1972) [36] trích dẫn kết quả
nghiên cứu cho biết: Mori (1953) chia hồng thành 4 nhóm là:
- Nhóm 1: Nhóm PCNA (Pollination Constant Non Astrigent): Những
giống không chát và không biến đổi với sự thụ phấn, gồm các giống: Fuji,
Jiro, Gosh, Sutuga, thịt quả thường có những đốm tanin sẫm.
- Nhóm 2: Nhóm PVNA (Pollination Variant Non Astrigent): Những
giống không chát và biến đổi với sự thụ phấn, gồm các giống: Zenjimaru,
Shogatsu, Mizushima, Anhya kime, thịt quả có những đốm tanin sẫm và khi

12

Sơ đồ 1: Phân loại hồng theo Mori 1953
Việc phân loại hồng cho đến nay chưa có những công trình nghiên cứu
đầy đủ, chi tiết. Từ năm 1990 ở Việt Nam đã có một số công trình điều tra về
cây hồng cho thấy có 3 loài sau:
- Hồng lông (hồng trâu) (Diospyros tonkinensis L): Lá to nhiều lông,
cây sinh trưởng rất khoẻ, phân tầng nhiều tán, quả to, tròn, dài hoặc hơi dẹt,
đáy vuông, khi còn xanh vỏ quả có nhiều lông tơ màu xanh, nhiều chất nhờn
và chấm đen. Khi chín, lông rụng đi, màu quả chuyển sang màu vàng bẩn, ăn
nhạt, hạt to và nhiều, thịt quả hôi, phẩm chất kém [3], [4], [5].
- Hồng cậy (Diospyros Lotus): Là giống quả nhỏ (10 - 15g), nhiều hạt,
thường là 6 hạt, mẩy chắc, chát. Nhân dân thường lấy quả để nhuộm vải, lưới,
giấy làm quạt… cây sinh trưởng rất khoẻ, sai quả song ít có giá trị kinh tế [3],
[4], [5].
- Hồng trơn (lá nhẵn) (Diospyros Kaki T): Được trồng nhiều ở các tỉnh
phía Bắc và vùng Đà Lạt (Lâm Đồng). Thân cây trung bình, có màu nâu, góc
phân cành hẹp. Tán cây hình tròn hoặc hình tháp. Lá bầu dục hoặc hình elip,
có màu xanh sẫm phía trên và màu xanh nhạt phía dưới lá. Trọng lượng quả
rất khác nhau phụ thuộc vào từng giống. Các giống hồng Thạch Hà, Nhân
Hậu có trọng lượng quả lớn hơn giống hồng Bắc Kạn, Lục Yên. Khi chín quả
có màu vàng hoặc đỏ son rất hấp dẫn [3], [4], [5].
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC

1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Cây hồng (Diospyros kaki T) bao gồm gần 200 loài thân gỗ, ở Nhật
Bản người ta gặp hơn 40 loài, ở Trung Quốc 30 loài [3], [4], [5]. Trung Quốc
là nước trồng nhiều hồng nhất trên thế giới, ở đây có nhiều giống hồng ngon,
cây sinh trưởng phát triển rất thuận lợi. Từ Trung Quốc hồng được đưa đến


được phân bố khá rộng rãi trên thế giới nhưng tập trung chủ yếu ở châu Á và


14

Bắc Mỹ. Tuỳ thuộc vào đặc tính của từng loài mà chúng được sử dụng theo
những hướng khác nhau (bảng 1.2).
Bảng 1.1. Thực trạng sản xuất hồng trên thế giới năm 2002
Diện tích thu hoạch

Sản lượng

(ha)

(tấn)

Thế giới

349.642

2.328.936

Trung Quốc

282.582

1.161.173

76


31.000

270.000

Mexico

50

450

New Zealand

390

1.260

Tên nước

Australia
Braxin
Iran

Nguồn: FAO 2004
Bảng 1.2. Sự phân bố và sử dụng các loài hồng thuộc chi Diospyros
Loài
Diospyros kaki Linn

Phân bố
Nhật Bản, Trung Quốc,
Hàn Quốc, Việt Nam

Ngoài ra các sản phẩm chế biến từ hồng cũng được tiêu thụ mạnh ở thị trường
châu Âu. Đã có ý kiến cho rằng trồng hồng khó xuất khẩu và người phương
Tây không thích ăn hồng, nhưng thực ra người châu Âu ở vùng Địa Trung
Hải đã quen với cây hồng và cho rằng quả hồng chín rất ngọt, hương vị đậm
đà và có tập quán dùng thìa ăn hồng khi quả đã chín nhũn. Phạm Văn Côn [3],
[4], [5], Vũ Công Hậu [9], [10].
Người Mỹ chưa biết cách ăn hồng, do vậy ở thị trường này hồng không
phát triển được. Ông N.Childers đã đề nghị quảng cáo hồng như sau: “Hồng,
một mỹ phẩm của phương Đông. Để cho quả chín nhũn rồi ăn với kem, lúc đó
quả sẽ có hương vị tuyệt diệu” [9], [10].
Hiện tại ở châu Á, hồng được trồng nhiều ở các quốc gia như: Trung
Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Hàn Quốc, Việt Nam…
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam chưa xác định được nguồn gốc và xuất xứ của cây hồng,
tuy nhiên hiện nay hồng được trồng nhiều ở các tỉnh phía Bắc và vùng cao
của miền Nam như Đà Lạt. Theo Yung Kyung Choi, Jung Ho Kim (1972)
[36] cây hồng được trồng từ rất lâu đời ở Việt Nam. Đây là một trong những
cây ăn quả quan trọng trong sản xuất nông nghiệp bởi khả năng thích ứng
rộng với các vùng sinh thái, năng suất cao và ổn định, chất lượng quả tốt, hiệu
quả kinh tế cao và phù hợp với khẩu vị của người phương đông.



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status