Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, - Pdf 36

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết quả
nghiên cứu được sử dụng trong đồ án của các tác giả khác đã được tôi xin ý kiến sử
dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong đồ án là kết quả khảo sát thực tế từ đơn
vị thực tập. Tôi xin cam kết về tình trung thực của những luận điểm trong đồ án này
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2016
Sinh viên thực hiện

Đỗ Thu Trang


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân em đã nhận
được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo - ThS. Thái Thị Lan Anh và các thầy cô
trong Khoa Quản lý Đất đai. Em xin kính gửi tới thầy, cô lời cảm ơn chân thành
nhất!
Trong quá trình hoàn thành đồ án, tôi xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh
chị trong ban lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Khoái Châu, tỉnh
Hưng Yên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Qua đây, tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những
người đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2016
Sinh viên thực hiện

Đỗ Thu Trang


MỤC LỤC



Ủy ban nhân dân
Nghị định chính phủ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Công nghiệp- thủ công nghiệp
Thể dục thể thao


DANH MỤC BẢNG BIỂU


DANH MỤC CÁC HÌNH


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Đất đai là điều kiện đầu tiên, là nền tảng của quá trình sản xuất, không có đất
đai thì không có bất kỳ quá trình sản xuất nào cũng như không có đất đai thì không
có sự tồn tại của con người. Vì thế đất đai nằm trong nhóm tài nguyên vô cùng quý
giá. Không những là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh
tế, văn hóa, an ninh và quốc phòng mà đất đai còn là yếu tố không thể thiếu được
trong tiến trình phát triển của đất nước, có vai trò cực kỳ quan trọng đối với đời
sống xã hội.
Việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả đất đai không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà
còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã hội. Do là một yếu
tố đầu vào của nền kinh tế xã hội cho nên Nhà nước phải quản lý chặt chẽ để tạo
nên môi trường pháp lý đảm bảo việc điều tiết quan hệ thị trường lành mạnh trong
việc sử dụng đất.
Trong khoảng 15 năm trở lại đây, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị
trường khiến cho đất đai trở nên đắt giá, đặc biệt tại các đô thị. Người dân ngày

sản...dẫn đến nhiều biến động về sử dụng đất.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xuất
phát từ cơ sở khoa học và thực tiễn nêu trên, được sự hướng dẫn của cô giáo Th.S
Thái Thị Lan Anh, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác
đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên’’
2.Mục đích và yêu cầu của đề tài.
2.1.Mục đích:
-

Nghiên cứu những quy định của Nhà nước về công tác đăng ký đất đai, cấp giấy

-

chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Tìm hiểu và đánh giá việc thực hiện công tác đăng ký đất đai,cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn

-

huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên
Xác định những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp thực hiện tốt công tác
đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất trên địa bàn.
2.2. Yêu cầu:
8


-

1.1.1.1 Khái niệm về quyền sử dụng đất.
Quyền sử dụng đất bao gồm các quyền sau:
- Quyền chiếm hữu: là quyền nắm giữ một số tài sản nào đó và là quyền loại
trừ người khác tham gia sử dụng tài sản đó.
- Quyền sử dụng: là quyền được lợi dụng các tính năng của tài sản để phục
vụ cho các lợi ích kinh tế và đời sống của con người.
- Quyền định đoạt: là quyền quyết định số phận pháp lý của tài sản.
Như vậy, quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng đất đai là quyền sở hữu và
quyền sử dụng được áp dụng trực tiếp với khách thể đặc biệt là đất đai. Đối với
nước ta đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thong qua các
hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang
sử dụng đất ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Như vậy
nhà nước là chủ thể đặc biệt của quyền sở hữu đất đai, còn có các tổ chức, cá nhân,
hộ gia đình chỉ có quyền sử dụng đất đai chứ không có quyền định đoạt đất đai.
1.1.1.2 Khái niệm đăng ký đất đai.
Theo Điều 3 Luật đất đai 2013: “Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền
sở hữa nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đối với một thửa đất
vào hồ sơ địa chính”.
ĐKQSDĐ là thủ tục hành chính bắt buộc do cơ quan nhà nước thực hiện và
được thực hiện với tất cả các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất. ĐKQSDĐ là
công việc để thiết lập lên hệ thống HSĐC đầy đủ cho tất cả các loại đất trong phạm
vi địa giới hành chính để thực hiện cấp GCN cho cấc đối tượng đủ điều kiện làm cơ
sở để nhà nước quản chặt, lắm chắc đến từng thử đất và từng người sử dụng đất.[18]

10


1.1.1.3 Khái niệm về giấy chứng nhận.


11


sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, những rang buộc thay đổi trong quá trình sử
dụng và quản lý của những thay đổi này
1.2. Cơ sở pháp lý của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1.2.1. Hệ thống các văn bản quy định về công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
* Văn bản được thực hiện trong giai đoạn 1992 - 2003
- Hiến pháp năm 1992.
- Hiến pháp năm 1992 sửa đổi bổ sung năm 2001.
- Luật đất đai năm 1998.
- Luật đất đai năm 1993.
- Luật đất đai năm 1993 sửa đổi bổ sung năm 1998.
- Luật đất đai năm 1993 sửa đổi bổ sung năm 2001.
- Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo
đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước.
- Nghị định 64/CP 27/9/1993 của chính phủ quy định về việc giao đất cho hộ
gia đình, cá nhân sử dụng lâu dài vào mục đích nông nghiệp.
- Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của chính phủ quy định về giao đất lâm
nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm
nghiệp.
- Nghị định 60/CP ngày 05/7/1994 của chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất tại đô thị.
- Công văn số 897/1995/CV- TCĐC ngày 28/6/1995 của Tổng cục Địa chính
về cấp GCNQSDĐ cho các hợp tác xã thủ công nghiệp xây dựng, vận tải, thương
mại và dịch vụ.
- Công văn số 1274/1995/CV- TCĐC ngày 13/10/1995 của Tổng cục Địa

- Thông tư 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/07/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trưòng huớng dẫn thực hiện một số điều của nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 về việc quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, thu hồi đất, thực hiện quyềnsử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 quy định về GCN quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

13


- Thông tư 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 quy định bổ sung về giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/05/2011 quy định sửa đổi bổ sung
một số nội dung liên quan đến thủ tục hành hính về lĩnh vự đất đai.
- Chỉ thị 1474/2011/CT-TTg ngày 24/08/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
- Công văn số 4167/2013/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 18/10/2013 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ghi thời hạn sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân vào giấy chứng nhận khi hết thời hạn.
- Nghị định 126/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 hướng dẫn thi hành Nghị
quyết 49/2013/QH13 ngày 21/06/2013 của Quốc hội về việc kéo dài thời hạn sử
dụng đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối của hộ gia đình,
cá nhân.
* Văn bản từ khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực
- Hiến pháp năm 2013;

dụng đất hợp pháp, nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với
người sử dụng đất, đồng thời nhằm chính thức xác lập quyền và nghĩa vụ người sử
dụng đất; làm cơ sở để nhà nước nắm chắc và quản lý chặt toàn bộ đất đai theo pháp
luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sự dụng đất.[18]
Theo khoản 1, Điều 95, Luật đất đai 2013: “Đăng ký đất đai là bắt buộc đối
với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý”.[18]
Đăng ký quyền sử dụng đất có hai loại là: Đăng ký lần đầu và đăng ký biến
động.
- Đăng ký lần đầu.
Theo khoản 3, Điều 95, Luật đất đai 2013 quy định:
Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
+Thửa đất được giao, cho thuê để sửu dụng;
+Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
+ Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
+ Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.
-Đăng ký biến động
Theo khoản 4, Điều 95, Luật đất đai 2013 quy định:
Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp GCN
hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

15


+ Người sử dụng đất, chủ sở hữa tài sản gắn liền với đất thực hiện các
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp góp vốn bằng quyền sử dụng dất, tài
sản gắn liền với đất;
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
+ Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số kiệu, địa chỉ thửa đất;
+ Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;

hệ về đất đai ( giữa nhà nước là chủ sở hữu với người sử dụng đất và giữa người sử
dụng đất với nhau) theo đúng pháp luật hiện hành.
a, Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo điều 98, Luật Đất Đai 2013 quy định:[18]
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử
dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu
thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những
người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ
sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
b, Những trường hợp được cấp GCN QSDĐ, QSH nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
Theo khoản 1, Điều 99, Luật đất đai 2013 quy định:[18]
Nhà nước cấp GCN QSDĐ, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
những trường hợp sau đây:
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp GCN QSDĐ, QSH nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101, 102 của Luật này;
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từu sau ngày Luật này có hiệu
lực thi hành;

17

liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

18


+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với
đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là
đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ
cấp cho người sử dụng đất;
+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo
quy định của Chính phủ.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ
về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa
án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết
quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp
chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa
được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền

Theo điều Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ quy định các trường hợp không cấp GCN QSDĐ, QSH nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất:[12]
- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các
trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
- Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của
xã, phường, thị trấn.
- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc
quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

20


- Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường
giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện,
truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không
nhằm mục đích kinh doanh.
d, Thẩm quyền cấp GCN QSDĐ, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Quy định tại Điều 105, Luật Đất đai 2013 như sau:[18]
- UBND cấp tỉnh cấp GCN QSDĐ, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện sự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao.
UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng
cấp cấp GCN QSDĐ, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- UBND cấp huyện cấp GCN QSDĐ, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

phát hành tại Quyết định số 201/QĐ/ĐKTK ngày 14/7/1989
Tại khoản 5 Điều 9 Luật đất đai năm 1987 (được Quốc hội thông qua ngày
29/12/1987), tuy có đề cập đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là loại giấy nào thì Luật không quy định rõ.
Quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chính thức có từ Quyết
định 201-QĐ/ĐKTK ngày 14/07/1989 của Tổng cục Quản lý ruộng đất. Kể từ đây,
mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất áp dụng thống nhất cho tổ chức, cá nhân
theo quy định của Quyết định 201-QĐ/ĐKTK được Tổng cục Quản lý ruộng đất
phát hành.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Tổng cục Quản lý ruộng đất phát
hành, sử dụng chung cho tổ chức và cá nhân, có kích thước 19cm x 27cm với nội
dung sau:
- Trang 1: Mặt chính của giấy chứng nhận, gồm có Quốc huy; dòng chữ:
"Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”; và số của giấy chứng nhận, và dấu của Tổng
cục Quản lý ruộng đất.
- Trang 2 và 3: Là phần chính của giấy chứng nhận, ghi rõ tên người sử dụng
đất; số hiệu, diện tích, mục đích và thời hạn sử dụng từng khu đất; Chữ ký của Chủ
tịch Uỷ ban Nhân dân, dấu của Uỷ ban Nhân dân tỉnh hoặc huyện.
- Trang 4: Ghi những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận và những điều
cần chú ý của người được cấp giấy.

22


Mẫu giấy này tiếp tục sử dụng trong quá trình thi hành Luật Đất đai 1993, và
Luật sửa đổi, bổ sung năm 1998 và năm 2001.
* Mẫu Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành
Thi hành Luật Đất đai năm 2003, Luật đất đai năm 2003 được sửa đổi, bổ
sung một số điều năm 2009, Luật đất đai năm 2013, Bộ Tài nguyên và Môi trường
có 04 văn bản quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận

thay đổi về sử dụng đất sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp trang 4 của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hết chỗ ghi thì
lập trang bổ sung. Trang bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có kích thước,
nội dung như trang 4, in hoặc viết thêm số hiệu thửa đất, số phát hành giấy chứng
nhận và số vào sổ cấp giấy chứng nhận ở trên cùng của trang; trang bổ sung phải
được đánh số thứ tự và đóng dấu giáp lai với trang 4 của giấy chứng nhận.
Giấy có bìa màu đỏ, do Bộ Tài Nguyên Môi Trường ban hành. Giấy này chỉ
công nhận quyền sử dụng đất và ghi nhận tài sản trên đất mà không công nhận
quyền sở hữu của chủ sở hữu tài sản. Muốn xác lập quyền sở hữu, chủ sở hữu tài
sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất
động sản.
- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT quy định về cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận không thay đổi mẫu so với Quyết định số
24/2004/QĐ-BTNMT, nhưng có quy định hình thức trình bày khác trước.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT quy định về mẫu Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Kể từ đây quyền sử
dụng đất và tài sản trên đất đều được cấp chung 01 giấy chứng nhận. Cụ thể như
sau:
GCN do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất
và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất. Giấy chứng nhận là một tờ có bốn trang, mỗi trang có kích thước
190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen, gồm các nội
dung sau đây:
+ Trang 1: gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục
"I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số
phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số, bắt đầu từ BA
000001, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
+ Trang 2: in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất", trong đó, có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status