Luận văn nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái loại hình du lịch câu cá tại tỉnh hà tây - Pdf 37

Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Quý Ly

Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, cùng với sự mở cửa hội nhập của nền kinh
tế, ngành du lịch Việt Nam đã có những bớc phát triển nhảy vọt, đóng góp
một phần quan trọng vào sự tăng trởng của về mọi mặt của đời sống. Du lịch
đang phấn đấu trở thành một ngành mũi nhọn trong chiến lợc phát triển kinh
tế xã hội của Đảng và Nhà nớc ta.
Cùng với quá trình đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ và sự hình thành,
phát triển của các khu công nghiệp, khu kinh tế trên đất nớc, dân c đô thị cũng
đang có xu hớng tăng lên về số lợng và mức sống. Nhu cầu du lịch cũng theo
bộ phận dân c này tăng lên đáng kể. Điều này đang đặt ra một thách thức và
cơ hội lớn cho du lịch nội địa. Chính vì vậy, hơn bao giờ hết, du lịch Việt Nam
cần khai thác nguồn tài nguyên vô cùng phong phú và đa dạng của đất nớc để
tạo ra cho thị trờng những sản phẩm độc đáo, đặc sắc và có sức hấp dẫn du
khách, kể cả những nhóm du khách có sở thích riêng biệt.
Để đáp ứng nhu cầu đó, nhiều khu du lịch, đặc biệt là những khu du
lịch sinh thái đang dần đợc hình thành và đa vào khai thác với rất nhiều loại
hình khác nhau,bớc đầu đã thu đợc những thành công đáng kể, trong đó có
loại hình du lịch câu cá. Du lịch câu cá giúp du khách khám phá thiên nhiên,
khám phá cuộc sống và bản thân mình theo chiều hớng tự nhiên, hoà đồng và
bảo vệ môi trờng sinh thái. Bản đồ quy hoạch phát triển du lịch Việt Nam
(1995-2010) của Tổng Cục Du Lịch đã khẳng định đây là một trong những
loại hình có thể chú trọng phát triển tại Việt Nam.
Với u thế tài nguyên du lịch sinh thái phong phú và đa dạng, cùng với
vị trí địa lý thuận lợi gần với thủ đô Hà Nội một thị trờng vô cùng tiềm
năng Hà Tây đã nhanh nhẹn nắm bắt đợc nhu cầu của thị trờng, phát huy
những thế mạnh của mình trong việc khai thác các điểm du lịch câu cá, tiêu
biểu là tại Ba Vì - Sơn Tây, Hoài Đức, Mỹ Đức

Hà Tây vẫn còn nhiều tồn tại, lớn nhất là sự thiếu chuyên nghiệp, thiếu tổ
chức và quản lý, gây lãng phí nguồn tài nguyên trong khi sản phẩm du lịch
đơn điệu, thiếu hấp dẫn, làm ảnh hởng tới hình ảnh của du lịch sinh thái Hà
Tây. Chính vì vậy, bên cạnh việc tìm hiểu về tiềm năng, thực trạng khai thác
du lịch sinh thái- loại hình du lịch câu cá tại tỉnh Hà Tây, mục tiêu của khoá
luận là đa ra những đề xuất, kiến nghị và giải pháp cho một hớng kinh doanh
phục vụ du khách ham mê du lịch câu cá mang tính tổ chức cao, chuyên
nghiệp, thực hiện đảm bảo cho du khách hài lòng, ngời dân địa phơng có đợc
lợi ích kinh tế, gìn giữ môi trờng và tài nguyên thiên nhiên. Đây là một hớng
đi tích cực cần đợc nghiên cứu và áp dụng tại Hà Tây.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung
chính của khoá luận gồm 3 chơng:
Chơng 1: Một số vấn đề lý luận về du lịch sinh thái.
Chơng 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch sinh thái - loại hình
du lịch câu cá tại tỉnh Hà Tây.
Chơng 3: Một số đề xuất và kiến nghị nhằm phát triển du lịch sinh thái
loại hình du lịch câu cá tại tỉnh Hà Tây.

-6-


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Quý Ly

Là một đề tài đòi hỏi tính khách quan và thực tế, tác giả đã gặp phải rất
nhiều khó khăn về mặt thời gian, sức khoẻ và tài chínhkhi thực hiện.Tuy
nhiên, có thể khẳng định rằng, du lịch câu cá thực sự là một loại hình hấp dẫn.
Trong quá trình thực hiện khoá luận này, tác giả đã may mắn nhận đợc
rất nhiều sự ủng hộ,động viên và giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô giáo và bạn


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Quý Ly

Có những ý kiến cho rằng du lịch sinh thái đồng nghĩa với du lịch đạo
lý, du lịch có trách nhiệm, du lịch xanh có lợi cho môi trờng hay có tính bền
vững.
Có thể nói cho đến nay, khái niệm du lịch sinh thái vẫn còn đợc hiểu dới những góc độ khác nhau, với những tên gọi khác nhau. Tuy nhiên, đa số ý
kiến tại các diễn đàn quốc tế chính thức về du lịch sinh thái đều cho rằng du
lịch sinh tháilà loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ các hoạt động bảo
tồn và đợc quản lý bền vững về mặt sinh thái. Du khách sẽ đợc hớng dẫn thăm
quan môi trờng để nâng cao hiểu biết, cảm nhận đợc những giá trị thiên nhiên
và văn hoá mà không gây ra những tác động không thể chấp nhận đối với các
hệ sinh thái và văn hoá bản địa.
Về nội dung, du lịch sinh thái là loại hình du lịch tham quan, thám
hiểm, đa du khách tới những môi trờng còn tơng đối nguyên vẹn, về các vùng
thiên nhiên hoang dã, đặc sắc để tìm hiểu, nghiên cứu các hệ sinh thái và các
nền văn hoá bản địa độc đáo, làm thức dậy ở du khách tình yêu và trách nhiệm
bảo tồnđối với tự nhiên và cộng đồng địa phơng.
Khái quát lại, có thể coi du lịch sinh thái là loại hình du lịch có những
đặc tính cơ bản sau:
+ Phát triển dựa vào những giá trị thiên nhiên và văn hoá bản địa
+ Đợc quản lý bền vững về môi trờng sinh thái
+ Có giáo dục và diễn giải về môi trờng
+ Có đóng góp cho những nỗ lực bảo tồn và phát triển cộng đồng.
Định nghĩa tơng đối hoàn chỉnh về du lịch sinh thái lần đầu tiên đợc
Hector Ceballos-Lascurain đa ra từ năm 1987: Du lịch sinh thái là du lịch
đến những khu vực thiên nhiên còn ít bị thay đổi với những mục đích đặc biệt:
nghiên cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và nhứng giá trị

những đặc điểm sinh thái khu vực và văn hoá bản địa. Với những hiểu biết đó,
thái độ c xử của du khách sẽ thay đổi đợc thể hiện bằng những nỗ lực tích cực
hơn trong việc bảo tồn và phát triển những giá trị về tự nhiên và văn hoá khu
vực.
* Bảo vệ môi trờng và duy trì các hệ sinh thái
Cũng nh hoạt động của các loại hình du lịch khác, hoạt động du lịch
sinh thái tiềm ẩn những tác động tiêu cực đối với môi trờng. Nêú nh đối với
những loại hình du lịch khác thì bảo vệ môi trờng, duy trì hệ sinh htái cha phải
là những u tiên hàng đầu thì ngợc lại, du lịch sinh thái coi đây là một trong
những nguyên tắc quan trọng cần tuân thủ. Bởi vì:
Việc bảo vệ môi trờng và các hệ sinh thái chính là mục tiêu hoạt động
của du lịch sinh thái.
Sự tồn tại của du lịch sinh thái gắn liền với môi trờng tự nhiên và các hệ
sinh thái điển hình. Sự xuống cấp của môi trờng, sự suy thoái của cá hệ sinh
thái đồng nghĩa với sự đi xuống của du lịch sinh thái.
Với nguyên tắc này, mọi hoạt động của du lịch sinh thái sẽ phải đợc
quản lý chặt chẽ để giảm thiểu những tác động tới môi trờng, đồng thời một
phần thu nhập từ hoạt động du lịch sinh thái sẽ đợc đầu t thực hiện những giải
pháp bảo vệ môi trờng và duy trì phát triển các hệ sinh thái.
* Bảo vệ và phát huy bản sắc dân tộc
-9-


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Quý Ly

Đây đợc xem nh là một trong những nguyên tắc quan trọng đối với hoạt
động du lịch sinh thái bởi các giá trị văn hoá bản địa là một bộ phận hữu cơ
không thể tách rời các giá trị môi trờng, hệ sinh thái ở một khu vực cụ thể. Sự

chung. Điều này giải thích tại sao hoạt động du lịch sinh thái thờng chỉ diễn ra
- 10 -


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Quý Ly

ở những khu bảo tồn thiên nhiên, đặc biệt là các vờn quốc gia. Tuy nhiên điều
này không thể phủ nhận sự tồn tại của một số loại hình du lịch sinh thái phát
triển ở những vùng nông thôn (rural tourism) hoặc các trang trại (farm
tourism).
Điều kiện thứ hai có liên quan tới nguyên tắc cơ bản của dulịch sinh
thái ở hai điểm:
- Để đảm bảo tính giáo dục, nâng cao hiểu biết cho khách du lịch sinh
thái, ngời hớng dẫn viên ngoài kiến thức ngoại ngữ tốt cần là ngời am hiểu các
đặc điểm sinh thái tự nhiên và văn hoá cộng đồng địa phơng. Điều này rất quan
trọng và có ảnh hởng rất lớn tới hiệu quả của hoạt động du lịch sinh thái khác
với những loại hình du lịch tự nhiên khác khi du khách có thể tự mình tìm hiểu
hoặc yêu cầu không cao về hiểu biết này ở ngời hớng dẫn viên. Trong nhiều trờng hợp, cần thiết phải cộng tác với ngời dân địa phơng để có đợc những hiểu
biết tốt nhất. Lúc đó ngời hớng dẫn viên chỉ đóng vai trò là một ngời phiên
dịch giỏi.
- Đối với hoạt động du lịch sinh thái đòi hỏi phải có đợc ngời điều hành
có nguyên tắc. Các nhà điều hành du lịch truyền thống thờng chỉ quan tâm tới
lợi nhuận và không cam kết gì đối với việc bảo tồn và quản lý các khu vực tự
nhiên, họ chỉ đơn giản tạo cho khách du lịch những cơ hội để biết về những giá
trị tự nhiên hoặc văn hoá trớc khi những cơ hội này thay đổi hoặc vĩnh viễn
mất đi. Ngợc lại với các nhà điều hành du lịch truyền thống, các nhà điều hành
du lịch sinh thái phải có đợc sự cộng tác với các nhà quản lý các khu bảo tồn
thiên nhiên và cộng đồng địa phơng với mục đích đóng góp vào việc bảo vệ

khách tới điểm tham quan làm du khách phải chịu nhiều tác động do những du
khách khác gây ra. Những tác động này làm giảm đáng kể sự hài lòng của du
khách.
- Đứng ở góc độ xã hội, sức chứa đợc hiểu là giới hạn về du khách mà
tại đó bắt đầu xuất hiện những tiêu cực của hoạt động du lịch đến đời sống văn
hoá-xã hội, kinh tế-xã hội của khu vực. Cuộc sống bình thờng của cộng đòng
địa phơng có cảm giác phá vỡ, bị xâm nhập.
- Đứng ở góc độ quản lý, sức chứa đợc hiểu là lợng khách tối đa mà khu
du lịch có khả năng phục vụ. Nếu lợng khách vợt quá giới hạn này năng lực
quản lý của khu du lịch sẽ không đáp ứng dợc nhu cầu của du khách, làm mất
khả năng quản lý kiểm soát hoạt động của du khách và kết quả sẽlàm ảnh hởng
tới môi trờng xã hội.
Yêu cầu thứ t là thoã mãn nhu cầu nang cao hiểu biết của du khách.
Việc thoã mãn nhu cầu của khách du lịch sinh thái với những kinh nghiệm
hiểu biết mới về tự nhiên, văn hoá bản địa thờng là rất khó khăn song lại là yêu
cầu càn thiết đối với sự tồn tại lâu dài của hoạt động dulịch sinh thái. Vì vậy
những dịch vụ để làm hài lòng du khách có vị trí quan trọng chỉ đứng sau công
tác bảo tồn những gì họ tham quan.
1.1.4 Tài nguyên du lịch sinh thái
Tài nguyên du lịch sinh thái rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên một
số loại tài nguyên chủ yếu thờng đợc nghiên cứu khai thác đáp ứng nhu cầu
của du lịch sinh thái bao gồm:

- 12 -


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Quý Ly


khu chuyên canh trồng cây ăn quả, trồng hoa, cây cảnh rất hấp dẫn đối với
khách du lịch. Tính cách sinh hoạt của cộng đồng dân c nơi đây pha trộn giữa
tính cách của ngời nông dân và ngời tiểu thơng. Đặc điểm này đã hình thành
nên những giá trị văn hoá bản địa riêng đựoc gọi là văn minh miệt vờn, cùng
với cảnh quan vờn tạo thành một dạng tài nguyên du lịch sinh thái đặc sắc.
- 13 -


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Quý Ly

Sân chim
Là một hệ sinh thái đặc biệt ở những vùng đất rộng từ vài ha đến hàng
trăm ha với hệ thực vật tơng đối phát triển, khí hậu thích hợp với điều kiện
sống hoặc di c theo mùa của một số loài chim. Thờng đây cũng là nơi c trú
hoặc di c của nhiều loài chim đặc hữu, quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng vì
vậy các sân chim cũng thờng đợc xem là một dạng tài nguyên du lịch sinh thái
đặc thù có sức hấp dẫn lớn đối với khách du lịch.
Cảnh quan tự nhiên
Là sự kết hợp tổng thể các thành phần tự nhiên, trong đó địa hình, lớp
phủ thực vật và sông nớc đóng vai trò quan trọng để tạo nên yếu tố thẩm mỹ
hấp dẫn khách du lịch
1.1.4.3 Văn hoá bản địa
Các giá trị văn hoá bản địa thờng đợc khai thác với t cách là tài nguyên
du lich sinh thái bao gồm:
Kiến thức canh tác, khai thác, bảo tồn và sử dụng các loài sinh vật
phục
vụ cuộc sống của cộng đồng
Đặc điểm sinh hoạt văn hoá với các lễ hội truyền thống gắn với tự

sinh hoạt một cách tự nhiên trong một môi trờng thôn quê. Đây loại hình mới
đang hấp dẫn khách quốc tế, hiệu quả kinh tế cao do ít phải đầu t nh các loại
hình du lịch khác.
1.2 Một số vấn đề về loại hình du lịch câu cá
1.2.1 Quá trình hình thành và các hình thức du lịch câu cá phổ biến
Có thể nói câu cá là một hình thức giải trí, th giãn đã tồn tại từ rất lâu
tại Việt Nam. Trong các câu chuyện về thời phong kiến, ta thờng thấy xuất
hiện hình ảnh những bậc cao nhân lui về ở ẩn, hoặc an hởng tuổi già ở những
vùng nông thôn, tránh xa sự đông đúc, náo nhiệt của chốn kinh thành. Bớc
sang thời hiện đại, khi nền công nghiệp phát triển cùng với các tiến bộ khoa
học, kỹ thuật vợt bậc, rất nhiều đô thị, khu công nghiệp đợc hình thành, kèm
theo đó là sự ô nhiễm, tiếng ồn nh một hậu quả tất yếu. Ngời dân, đặc biệt là
những c dân đô thị hơn bao giờ hết có nhu cầu đi đến những nơi có cảnh
quang đẹp, bầu không khí tự nhiên, trong lành, tránh xa khỏi sự ồn ào, sôi
động của đô thị. Họ tìm về với thiên nhiên với một khát khao đợc cân bằng
tâm lý, mong muốn hiểu biết hơn về thiên nhiên và có ý thức trân trọng bảo vệ
môi trờng sống của chính mình. Đó chính là những yếu tố thuận lợi để du lịch
sinh thái nói chung và loại hình du lịch câu cá nói riêng ra đời và phát triển.
Dù mới phát triển nhng du lịch câu cá không còn mới mẻ, xa lạ đối với
con ngời , đặc biệt là những ngời có sở thích đi du lịch sinh thái. Rất khó có
thể phân tách du lịch câu cá thuộc loại hình nào của du lịch sinh thái. Dới góc
độ là một loại hình giải trí thuần tuý, có thể khai thác du lịch câu cá nh một bộ
phận của du lịch cuối tuần. Khi đợc nhìn nhận là một môn thể thao, du lịch
câu câu cá đợc xếp vào dạng du lịch thể thao trên nớc. Mặt khác, do có thể dễ

- 15 -


Khoá luận tốt nghiệp


trả cũng theo đó tăng lên. Nhu cầu đi du lịch càng trở thành vấn đề cấp thiết
khi chính phủ công bố quyết định cán bộ công chức nghỉ 2 ngày cuối tuần.
Vấn đề đi đâu, làm gì vào những ngày nghỉ, ngày lễ đang trở thành vấn đề thời
sự của mỗi gia đình, mỗi con ngời.

- 16 -


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Quý Ly

Với nhận thức ngày một đợc nâng cao về tầm quan trọng của việc giữ
gìn và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trờng tự nhiên, xu hớng đi du lịch
xanh, du lịch sinh thái, du lịch có trách nhiệm đang nhận đợc sự quan
tâm của rất nhiều ngời, trong đó có những c dân đô thị và các khu công nghiệp
những ngời đang chịu hậu quả của sự ô nhiễm môi trờng.
Do đó, khi lựa chọn điểm du lịch, c dân đô thị thờng đến những nơi có
cảnh quan tự nhiên, không khí trong lành và không quá xa so với nơi c trú của
mình. Các địa phơng đợc coi là phụ cận đô thị trong khoảng cách liền kề
hoặc trên dới 100 km theo đờng thuỷ bộ đang có xu hớng khai thác tài
nguyên tự nhiên tại chỗ để phục vụ các hoạt động du lịch. Trong số rất nhiều
loại hình , du lịch câu cá đang nổi lên nh là một hớng khai thác mới và rất có
hiệu quả. Du khách đi du lịch câu cá đợc thoải mái nghỉ ngơi, th giãn trong
khung cảnh yên tĩnh, thanh bình, mặt khác có thể tham gia vào những sinh
hoạt văn hoá truyền thống hoặc thởng thức những đặc sản của c dân địa phơng. Không chỉ đợc khai thác ở những khu bảo tồn tự nhiên, những vùng biển,
sông hồ đầm phá, loại hình du lịch câu cá cũng có thể đợc khai thác ở những
vùng nông thôn, trong các trang trại mang tính gia đình tại các địa phơng gần
với đô thị, khu công nghiệp. Chính vì lợi thế này mà thời gian vừa qua, cùng
với rất nhiều chính sách, cơ chế thông thoáng của Đảng và Nhà nớc ta trong

sông Hồng.Địa phận tỉnh Hà Tây giới hạn từ 20 0 31 tới 210 17 vĩ độ bắc;
105,0 17 tới 1060 kinh đông. Hà Tây ngày nay dợc hợp thành bởi hai tỉnh cũ:
Hà Đông và Sơn Tây (1965) sau ngày đất nớc thống nhất. Năm 1976, Hà Tây
dợc sát nhập với tỉnh Hoà Bình thành Hà Sơn Bình. Sau đó, năm 1987 lại tái
lập tỉnh Hà Tây và Hoà Bình cho đến ngày nay.
Phía bắc Hà Tây tiếp giáp với tỉnh Vĩnh Phúc, phía tây giáp với tỉnh
Hoà Bình và Phú Thọ, phía nam giáp Hà Nam, và phía đông giáp Hà Nội.
Trung tâm của Hà Tây là thị xã Hà Đông, với các huyện Ba Vì, Phúc Thọ, Đan
Phợng, Thạch Thất, Hoài Đức, Quốc Oai, Chơng Mỹ, Thanh Oai, Thờng Tín,
Mỹ Đức, ứng Hoà, Phú Xuyên và thị xã Sơn Tây (thuộc huyện Ba Vì).
2.1.1.2 Dân c , lao động

- 18 -


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Quý Ly

Là một tỉnh có đồng bào dân tộc thiểu số c trú từ lâu đời, Hà Tây dã tạo
ra đợc sự gắn bó đoàn kết và tuơng trợ lẫn nhau giữa các dân tộc anh em. Mặt
khác kinh tế nông nghiệp và thủ công nghiệp đã tác động lên tính cách của
con ngời nơi đây. Cần cù, chịu khó, nếp sống giản dị mộc mạc, cộng với sự
khéo léo và sáng tạo của đôi bàn tay đã giúp những con ngời Hà Tây vơn lên
làm giàu trên chính mảnh đất quê hơng mình. Mặc dù đất chật ngời lại đông
nhng cho đén nay, Hà Tây vẫn luôn là tỉnh có tỷ lệ lao động d thừa vào loại
thấp nhất trong các tỉnh miền bắc.
Một vài số liệu về tình hình dân số và lực lợng lao động ở Hà Tây:
Dân số hiện nay: ~2,4 triệu ngời trong đó
Dân số thành thị: 139.000 ngời


trong cả nớc đã và đang đến Hà Tây sản xuất kinh doanh ngày một đông tạo
lên xung lực tích cực thúc đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại các
tỉnh nhà.
Ngay sau khi Việt Nam mở cửa và hội nhập với thế giới đã có hàng
chục nhà đầu t, kinh doanh nớc ngoài đặt chân tới tỉnh Hà Tây thực thi nhiều
dự án lớn; số lợng các dự án có vốn đầu t nớc ngoài; tổng vốn đầu t, lĩnh vực
đầu t, tất cả đều tăng nhanh và ổn định. Một số dự án ngay từ đầu đã có lợi
nhuận. Mặt khác, đã có nhiều Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ nớc ngoài
đã tài trợ các dự án khác nhau với mục đích thúc đẩy tỉnh Hà Tây phát triển
nhanh về kinh tế và xã hội. Những nguồn tài trợ tài trợ này đợc sử dụng đúng
mục đích, đúng dự án do vậy đã tạo lên những đóng góp quan trọng cho sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trên các lĩnh vực cụ thể nh: cơ sở hạ tầng,
Giáo dục - Đào tạo, Y tế, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, bảo vệ môi trờng, xóa đói giảm nghèo.
Trong những năm qua, Ngoại thơng và Du lịch của tỉnh cũng đã tạo nên
những bớc phát triển lớn, góp phần tạo thêm công ăn việc làm, thu nhập cho
lực lợng lao động địa phơng; sản phẩm của Hà Tây đã xâm nhập đợc vào các
thị trờng lớn với chất lợng và giá trị ngày càng tăng; khách du lịch trong nớc
và nớc ngoài đến Hà Tây với số lợng tăng không ngừng.
Nhân dân và chính quyền tỉnh Hà Tây chân thành chào đón các nhà đầu
t trong nớc và ngoài nớc, các tổ chức tài chính Quốc tế, các tổ chức phi chính
phủ, khách du lịch thập phơng đến với Hà Tây mảnh đất của nụ cời, của tiềm
năng, của hy vọng, của sự thành đạt và thịnh vợng.
2.1.1.4 Cơ sở hạ tầng
Hà Tây bao bọc thành phố Hà Nội từ phía Tây xuống phía Nam, mặt
khác lại nằm liền kề với vùng tam giác kinh tế trọng điểm (Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh), do vậy có mạng lới giao thông, viễn thông, cung cấp nớc, năng lợng phát triển so với các tỉnh khác .
2.1.1.4.1 Về mặt giao thông vận tải
Nằm giữa miền Bắc, bao quanh thủ đô Hà Nội do vậy hệ thống giao
thông tại tỉnh Hà Tây rất phát triển. Đây đã, đang và sẽ là một động lực lớn

2.1.1.4.3 Về cung cấp điện năng
Trạm phân phối điện quốc gia đợc đặt tại tỉnh Hà Tây. Nhờ đó, việc cung cấp
điện năng luôn đợc đảm bảo cả về chất lợng và số lợng đủ khả năng thỏa mãn
nhu cầu ngày càng tăng của công cuộc phát triển kinh tế xã hội. Hiện nay, lới
điện quốc gia đã đến tất cả các địa điểm trong tỉnh, đảm bảo cung cấp điện
liên tục 24 giờ một ngày.
2.1.1.4.4 Về cung cấp nớc
Số liệu điều tra khảo sát mới nhất khảng định nguồn nớc ngầm tại tỉnh Hà Tây
là rất lớn do có địa hình chạy dọc theo sông Hồng. Nguồn nớc đợc xác định
hoàn toàn đủ phục vụ lâu dài nhu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Hiện
nay, nớc sạch (nớc máy) đã đợc cấp tới hai thị xã và một loạt các thị trấn trong
tỉnh. Hai dự án nâng cấp nhà máy nớc đang đợc khảo sát, thực thi bằng nguồn
vốn ODA của chính phủ đan mạch và Pháp. Một dự án theo hình thức BOT
tổng vốn đầu t khoảng 250 triệu USD nhằm cung cấp nớc sạch cho cả Hà Tây
và Hà Nội đang đợc khảo sát lập dự án tiền khả thi. Hy vọng rằng sau khi

- 21 -


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Quý Ly

những dự án trên đợc hoàn thành vấn đề cung cấp nớc tại Hà Tây sẽ đợc cải
thiện một cách đáng kể.
2.1.2 Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái - loại hình du lịch câu cá
tại tỉnh Hà Tây
2.1.2.1 Các yếu tố tự nhiên
2.1.2.1.1 Địa hình
Địa hình của Hà Tây tơng đối đa dạng, bao gồm cả đồi, núi, và đồng


Nhiệt
độ
15,9
0
( C)
83
Độ ẩm (%)
Nhiệt
độ 15,4

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10


21,6
83

21,1
81

17,6
81

23,3
84

17,1

19,9

23,6

27,0

28,6

28,7

28,0

26,9

21,3

Phạm Quý Ly

84

85

86

86

83

81

82

85

84

82

80

80

83

15,7
85


17,4
80

23,1
85

16,4
83

17,0
85

20,2
87

23,7
87

27,3
84

28,8
83

28,9
84

28,2
86


- Khu vực khí hậu vùng đồi: Có độ cao trung bình 15 - 50m, khí hậu lục
địa chịu ảnh hởng của gió Lào, nhiệt độ trung bình năm 23,5 0C, lợng ma
trung bình 2300 - 2400 mm.
- Khu vực khí hậu đồi núi thấp và trung bình: đó là vùng núi Ba Vì, từ độ
cao 700m trở lên đỉnh Ba Vì 1296m nhiệt độ trung bình là 18 0C và không khí
hết sức trong lành. Từ độ cao trên 400m có khí hậu rất tốt vào mùa hè, tạo sức
thu hút khách du lịch.
Nhìn chung, khí hậu của Hà Tây chia thành 2 mùa rõ rệt trong năm: mùa
hè và mùa đông. Do đó hoạt động du lịch tại một số điểm của Hà Tây cũng
mang tính mùa vụ, các hoạt động du lịch bơi lội, tắm mát bị hạn chế vào thời
gian mùa đông nh Khoang Xanh, Ao Vua, Quan Sơn (Mỹ Đức). Vì vậy phải
có các hình thức bổ sung để khai thác du lịch đợc quanh năm.
- 23 -


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Quý Ly

2.1.2.1.3 Thuỷ văn
Theo các nhà khoa học, Hà Tây là nơi tiếp giáp vùng phù sa cổ của hợp
lu hai con sông lớn là sông Hồng và sông Đà. Với một hệ thống sông hồ khá
dày đặc ( mật độ lới sông ở Hà Tây đạt từ 0,67 0,90km/ km 2 ), đặc biệt là hệ
thống sông Hồng với các nhánh lan toả đi nhiều nơi nh sông Hồng, sông Đà,
sông Đáy, sông Tích, sông Thanh Hà và một số suối nớc khoáng nóng có tác
dụng th giãn, chữa bệnh, Hà Tây là một tỉnh giàu tiềm năng để phát triển các
loại hình du lịch thể thao trên nớc nh câu cá, bơi lội, du thuyềnmặt khác
điều kiện về thuỷ văn nh trên còn là một thuân lợi lớn để Hà Tây xây dựng các
khu du lịch sinh thái, nghỉ dỡng chữa bệnh với mật độ sông hồ dày nh vậy

Phạm Quý Ly

Các giá trị văn hoá bản địa có giá trị quan trọng trong phát triển du lịch
sinh thái nh cầu nối con ngời với tự nhiên. Những giá trị này thờng là các di
tích lịch sử văn hoá, gắn liền với sự phát triển của vùng lãnh thổ ; các lễ hội
tôn giáo, hoặc lễ hội thể hiện những nghi lễ của con ngời đối với thế giới tự
nhiên; các sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống đợc sản xuất từ các
nguyên liệu tự nhiên gắn với đời sống cộng đồng
2.1.2.2.1 Di tích lịch sử văn hoá
Với truyền thống văn hoá lâu đời, Hà Tây còn là mảnh đất của những di
sản văn hoá dân tộc .Các yếu tố văn hoá ở tỉnh Hà Tây đều chịu ảnh hởng ở
những mức độ khác nhau của nền văn hoá nông nghiệp lúa nớc, hay nói rõ
hơn, chịu ảnh hởng của nền văn minh sông Hồng. Tiêu biểu cho những di tích
lịch sử văn hoá của Hà Tây là hàng trăm đình chùa, miếu mạo. Những di tích
lịch sử văn hoá này đều gắn liền với lịch sử phát triển tín ngỡng của cộng
đồng. Trong đó có làng cổ Đờng Lâm quê hơng của Phùng Hng và Ngô
Quyền, hai vị anh hùng dân tộc đã có công đánh đuổi giặc ngoại xâm phơng
Bắc vào thế kỷ thứ 8 và thứ 1; ngôi chùa Đậu nổi tiếng đợc dựng từ thời Lý với
hai pho tợng nhục thân của Thiền s Vũ Khắc Minh và Vũ Khắc Trờng từ 4 thế
kỷ trớc, chùa Mía nơi lu giữ một số lợng lớn các pho tợng Phật độc đáo ;
cùng với rất nhiều ngôi chùa khác nh chùa Trăm gian, chùa Trầm, chùa Tây
phơng, chùa Thầy, chùa Bối Khê là niềm tự hào không chỉ riêng của Hà Tây
mà còn là của Việt Nam nói chung.Bên cạnh đó, có thể kể đến các đình miếu
có niên đại khá lâu nh các ngôi đình có từ thế kỷ XVI nh đình Chu Quyến,
đình Tây Đằng.
2.1.2.2.2 Các lễ hội
Hà Tây còn là quê hơng của rất nhiều lễ hội truyền thống nh lễ hội chùa
Hơng - đây là lễ hội dài nhất Việt Nam kéo dài từ giữa tháng giêng đến giữa
tháng ba âm lịch . Trong dịp lễ hội, hàng chục vạn ngời hành hơng từ khắp nơi
trên đất nớc đổ về chiêm ngỡng phong cảnh hùng vĩ của núi non, hang động

vào sự phát triển kinh tế văn hoá - xã hội của không chỉ những làng nghề
mà còn của cả tỉnh Hà Tây nói chung. Hàng năm, thu nhập từ những sản phẩm
thủ công truyền thống đem lại cho Hà Tây hàng chục tỷ đồng và càng ngày
càng có xu hớng phát triển mạnh kể cả về số lợng cũng nh chất lợng mặt
hàng . Có thể kể tới một số làng nghề thủ công truyền thống nổi tiếng nh lụa
Vạn Phúc, nón Chuông, quạt Vác, khảm trai Chuyên Mỹ, hàng mây tre Phú
Vinh, đồ mộc Tràng Sơn, tợng gỗ Sơn Đồng, cỏ tế Phú Túc, sơn mài Hạ Thái,
rèn Thanh Thuỳ, thêu ren Quất Động, chè lam Thạch Xá, lợc sừng Hoà Xá....
Mỗi làng nghề không chỉ là một đơn vị sản xuất mà còn là một cộng đồng văn
hóa với đình, chùa, miếu, lễ hội truyền thống. Do vậy đến đây du khách không
chỉ đợc xem các nghệ nhân làm nghề, mua sản phẩm mà còn có thể trực tiếp
tham dự các hoạt động xã hội. Sự phục hồi và phát triển của những làng nghề
thủ công truyền thống nói trên không chỉ là động lực phát triển kinh tế, thúc
đẩy du lịch, dịch vụ, giải quyết lao động việc làm cho c dân địa phơng, mà
còn góp phần lu giữ những giá trị văn hoá truyền thống đang có nguy cơ bị
mai một. Đồng thời, làng nghề thủ công truyền thống ở Hà Tây đợc khôi phục
phát triển cũng đem lại sự tự tin cho nhân dân vào một cuộc sống no ấm, gia
tăng sự ổn định xã hội. Và đây cũng chính là một trong những giá trị văn hoá
bản địa thu hút khách du lịch gần xa đến với Hà Tây
- 26 -


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Quý Ly

1.2.2.4 Các đặc sản địa phơng
Từ lâu, Hà Tây đã nổi tiếng với những đặc sản địa phơng vô cùng độc
đáo của mình nh các sản phẩm làm từ sữa ở Ba Vì; nguồn măng trúc, măng
vầu, măng nứa khai thác có kế hoạch ở vùng đệm vờn quốc gia; loại gà đồi thịt


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Quý Ly

ngoại cuối tuần của ngời dân Hà Nội và các vùng lân cận trong những ngày hè
nóng bức.
2.2.1.1.2 Hồ Đồng Mô
Hồ Đồng Mô cách thị xã Sơn Tây 5km và cách Hà Nội chừng 50km.
Đây là hồ nớc nhân tạo cung cấp nớc tới cho cả vùng Sơn Tây. Trên mặt hồ có
hơn 20 hòn đảo nổi lên trên trồng cỏ, rừng cây xanh mát quanh năm. Xung
quanh hồ là các đồi, vờn và làng xóm yên ả, phía xa là dãy Ba Vì hùng Vĩ. Hồ
Đồng Mô có diện tích rộng 1500 héc ta, là nơi cắm trại, píc nic trong ngày
chủ nhật, ngày nghỉ của đông đảo du khách từ Hà Nội và các vùng lân cận.
Tại khu Du lịch Đồng Mô có sân gôn 18 lỗ đạt tiêu chuẩn quốc tế là nơi thu
hút một lợng lớn khach du lịch trong và ngoài nớc. Khu vực Đồng Mô - Ngãi
Sơn đang có chơng trình xây dựng làng văn hoá các dân tộc Việt Nam với qui
mô lớn. Và nh vậy, nơi đây sẽ trở thành trung tâm du lịch lớn của cả nớc.
2.2.1.1.3 Quan Sơn
Thâm nghiêm mà hùng vĩ, mộng mơ mà đắm say, sông nớc mênh mang
mà ấm áp, hữu tình, Quan Sơn đợc xem nh là một "Vịnh Hạ Long" thu nhỏ
của Mỹ Đức - Hà Tây, nơi vốn đã nổi tiếng với " Nam thiên đệ nhất động "
Chùa Hơng. Vẻ đẹp nguyên sơ, thơ mộng của cảnh sắc "sơn thuỷ hữu tình"
cùng cái vẻ chân chất, mộc mạc, giàu lòng quí khách của con ngời miền sơn
cớc đã tạo cho Quan Sơn sức quyến rũ đặc biệt, làm bâng khuâng bao bàn
chân du khách.
Trung tâm du lịch Quan Sơn tuy mới đi vào hoạt động đợc vài năm, cơ sở vật
chất còn nghèo nàn song lợng khách đến tham quan hàng năm đã lên tới con
số vạn. Đến Quan Sơn, khách đợc du thuyền, ngắm trời mây non nớc, thăm
hang động, bơi hồ, câu cá, lên rừng, leo núi. đặc biệt còn có tuyến chùa dài 17

tuổi, tầng lớp.
2.2.1.1.4 Khu du lịch Thác Đa
Đây là một khu du lịch đợc đầu t khá lớn và hiện đại. Trên hơn 100 ha
diện tích, khu du lịch đợc ra nơi ăn uống, vui chơi, thể thao, bơi lội, chợ quê
Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho du lịch của Thác Đa tơng đối đầy đủ
hơn so với các khu du lịch khác trong tỉnh
Về dịch vụ lu trú, Thác Đa có 87 phòng khép kín với tiêu chuẩn 1 3
sao, 3 hội trờng lớn sức chứa 700 ngời, 150 và 100 ngời để tổ chức hội họp,
giao lu theo yêu cầu.Bên cạnh đó còn có 3 sân rộng dành cho hoạt động giao
lu lửa trại ngoài trời, 3 sân dành cho các trò chơi dân gian với tổng sức chứa là
800 ngời. Nơi đây có hai hồ bơi diện tích 1000 m 2 và 300 m2 cùng với 10 sân
cầu lông, bóng chuyền, 4 sân quần vợt, 2 sân bóng đá mini, và 1 sân bóng đá
đúng tiêu chuẩn, 2 vờn chim và nhiều hồ câu cá lớn nhỏ. Khu du lịch Thác Đa
còn có một khu chợ quê dành cho dân c địa phơng bán các sản phẩm do chính
họ làm ra.
Hiện nay, Thác Đa đang trở thành điểm đến thờng xuyên của nhiều du
khách trong và ngoài nớc. Điều đó phản ánh một cách thức đầu t có hiệu quả,
khoa học và quan tâm tới môi trờng xung quanh của doanh nghiệp.
2.2.1.1.5 Khu du lịch Tản Đà
Nằm trên một khu đất rộng hơn 40 ha với một hồ nớc rộng, khu du lịch
đợc đầu t dựa trên mô hình dịch vụ du lịch sinh thái cuối tuần. Dịch vụ ở đây
khá đa dạng: sân thể thao, bể bơi với nguồn nớc khoáng nóng, phòng xông
- 29 -



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status