Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh - Pdf 37

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

------------------------------

------------------------------

NGUYỄN THANH TÙNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán

NGUYỄN THANH TÙNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành : 60340301


Ngày, tháng, năm sinh : 17 / 08 / 1983

Nơi sinh : Hưng Yên

Tiến sĩ Phạm Ngọc Toàn

Chuyên ngành

MSHV

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP.HCM ngày 19

I-Tên đề tài:

tháng 04 năm 2015

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

: Kế toán

: 1341850055

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TT


5

TS. Mai Đình Lâm

Phản biện 2
Uỷ viên
Uỷ viên, Thư ký

Thu thập và xử lý số liệu của các yếu tố trong thời gian từ 2011-2013. Từ đó rút
ra được kết quả những yếu tố nào gây ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp.
Đề xuất một số giải pháp do các yếu tố tác động trực tiếp đến nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp.

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được
sửa chữa.
Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn

III-Ngày giao nhiệm vụ

: Ngày 18 / 08 / 2014

IV-Ngày hoàn thành nhiệm vụ : Ngày 12 / 02 / 2015
V-Cán bộ hướng dẫn khoa học : Tiến sĩ Phạm Ngọc Toàn
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)


Nguyễn Thanh Tùng

Sau cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn đến gia đình tôi, những người thân luôn bên cạnh
động viên, hỗ trợ tôi thường xuyên, luôn cho tôi tinh thần làm việc trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành nghiên cứu này.

Học viên thực hiện

Nguyễn Thanh Tùng


-iii-

-iv-

TÓM TẮT NỘI DUNG

kinh doanh tác động theo chiều dương (+). Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với

Xác định và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh

một số nghiên cứu có liên quan trên thế giới, ở Việt Nam và phù hợp với đặc điểm hoạt

của doanh nghiệp là chủ đề rất quan trọng, thu hút được sự quan tâm của các nhà quản

động kinh doanh của các doanh nghiệp. Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đã đề xuất

trị doanh nghiệp cũng như các nhà nghiên cứu khoa học. Trong những thập niên vừa

một số giải pháp có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các

trưởng, Đầu tư tài sản cố định, Cơ cấu vốn, Quy mô doanh nghiệp, Thời gian hoạt
động, Quản trị nợ phải thu, Rủi ro kinh doanh, Tỷ lệ sở hữu nhà nước. Ngành nghề
kinh doanh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 yếu tố có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh (ROA): Đầu tư tài sản cố định, Cơ cấu vốn, Quy mô doanh nghiệp,
Rủi ro kinh doanh, Ngành nghề kinh doanh. Có 2 biến có tác động rất mạnh đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh là quy mô doanh nghiệp tác động theo chiều âm (-) và Rủi ro

định thêm các nhân tố ảnh hưởng, kéo dài thời gian thu thập số liệu, những doanh
nghiệp có tỷ suất sinh lời âm và có lượng cổ phiếu lưu hành thấp.


-v-

-vi-

ABSTRACT

From the results of this study, the authors have proposed a number of measures have a

Examination the factors affecting to performance of firm is very important
subject, attracting the attention of the corporate governance as well as researcher. In the
last century in developing countries have much research on this issue. In Vietnam,
since innovation and especially since the international economic integration so far, has
many research in the field of performance of firm. However, this research is no more.
In this study, the author's objective review and find out the relationship between
the factors affecting to performance of firms listed on Ho Chi Minh City Stock
Exchange . This study will answer the question " Factors effecting? The level of
effecting? Results of the study have similar results with some studies in the world or
not? ".
Summary of reasoning and evaluation indicators of business performance, based


LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i

2.1.4

Vai trò hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .......................................14

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii

2.1.5

Bản chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.....................................15

TÓM TẮT NỘI DUNG ..................................................................................................iii

2.1.6

Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................16

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI.....................................................................1

2.1.7

Đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ............17

1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...........................................................................1

2.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1.2 MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU............................................................2


Quy mô doanh nghiệp ..............................................................................29

1.3.1

Đối tượng nghiên cứu ................................................................................2

2.2.5

Thời gian hoạt động .................................................................................30

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu....................................................................................2

2.2.6

Quản lý nợ phải thu..................................................................................30

1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................................3

2.2.7

Rủi ro kinh doanh.....................................................................................32

1.4.1

Nguồn dữ liệu nghiên cứu..........................................................................3

2.2.8


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................11

3.1.1

Tổng quan quy trình nghiên cứu ..............................................................35

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

3.1.2

Dữ liệu nghiên cứu...................................................................................36

VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

3.1.3

Phương pháp nghiên cứu .........................................................................37

DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ..............................................................................12

3.1.4

Mô hình nghiên cứu .................................................................................37

2.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP......12
2.1.1

Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .............................12


3.2.4

Hiệu quả kinh doanh và Quy mô doanh nghiệp.......................................43

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ......................................................................................73

3.2.5

Hiệu quả kinh doanh và Thời gian hoạt động..........................................44

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ CÁC ĐỀ XUẤT ........................................................74

3.2.6

Hiệu quả kinh doanh và Quản lý nợ phải thu ..........................................44

5.1 KẾT LUẬN............................................................................................................74

3.2.7

Hiệu quả kinh doanh và Rủi ro kinh doanh .............................................45

5.1.1

Kết quả đạt được về lý thuyết ..................................................................74

3.2.8

Hiệu quả kinh doanh và Tỷ lệ sở hữu nhà nước ......................................46


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................49

5.2.3

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hợp lý....................................................76

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................50

5.2.4

Nâng cao hiệu quả đầu tư tài sản cố định ................................................77

4.1 MÔ TẢ CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH..............................................................50

5.2.5

Nâng cao khả năng lựa chọn ngành nghề kinh doanh .............................78

4.1.1

Mô tả các biến trong mô hình ..................................................................50

4.1.2

Thống kê mô tả các biến trong mô hình ..................................................50

5.3.1

Hạn chế của đề tài ....................................................................................79


Mô hình lần 3 ...........................................................................................55

4.2.4

Mô hình lần 4 ...........................................................................................55

4.2.5

Mô hình lần cuối ......................................................................................56

4.2.6

Kiểm định mô hình lần cuối.....................................................................58

4.3 KIỂM ĐỊNH T-TEST NGÀNH NGHỀ KINH DOANH......................................66


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN

: Doanh nghiệp

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

HQKD

: Hiệu quả kinh doanh


: Thời gian hoạt động của doanh nghiệp

STATE

: Tỷ lệ sở hữu nhà nước

DE

: Cơ cấu vốn (tỷ lệ nợ)

TC

: Quản lý nợ phải thu

RISK

: Rủi ro kinh doanh (độ lệch chuẩn của dòng tiền)

KIND/INDUST

: Ngành nghề kinh doanh

TSCĐ

: Tài sản cố định

TAX

: Thuế



: Tỷ suất lợi nhuận

BusSeg

: Số phân khúc thị trường

ReinR

: Tỷ lệ tái đầu tư

CurrR

: Tỷ lệ thanh khoản

QualRank

: Xếp hạng cổ phiếu

ThreeYrRt

: Giá cổ phiếu trong 3 năm

ACQ

: Khoản đầu tư mua lại

TURN

: Vòng quay tài sản


: Phạm vi của nhu cầu vốn lưu động

RFT

: Số vòng quay vốn lưu động

RNWC

: Tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động

NCA

: Hiệu suất sử dụng tài sản

DCA

: Số ngày một vòng quay tài sản

ROS

: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu

TTCK

: Thị trường chứng khoán

SPSS 20.0

: Phần mềm thống kê SPSS 20.0

: Hiệu quả hoạt động kinh doanh

LNST

: Lợi nhuận sau thuế

KHTSCĐ

: Khấu hao tài sản cố định

Ln

: Logarit

Α
Ε

: Anpha
: Epsilon

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.5 Tính cấp thiết của đề tài
Hiệu quả hoạt động kinh doanh (HĐKD) là vấn đề cơ bản của sản xuất kinh
doanh (SXKD) trong hình thái kinh tế xã hội. Các chủ thể tham gia vào nền kinh tế tiến
hành SXKD luôn phải đặt mục tiêu hiệu quả lên hàng đầu, cùng với việc nâng cao trình
độ, năng suất và chất lượng. Đối với tất cả các DN hoạt động kinh doanh (HĐKD)
trong nền kinh tế, với các cơ chế quản lý khác nhau đều có các mục tiêu hoạt động
khác nhau, trong mỗi giai đoạn phát triển của DN cũng có các mục tiêu khác nhau.
Nhưng có thể nói rằng trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, mọi doanh nghiệp

Phạm vi về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trong 100 DN niêm yết trên
Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

-

Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu được giới hạn trong 3 năm từ 2011

nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

đến 2013 trên BCTC của khoảng 100 doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch

1.6.2

chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

-

Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐKD của các

1.8 Phương pháp nghiên cứu

doanh nghiệp;

1.8.1 Nguồn dữ liệu nghiên cứu

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐKD của các doanh nghiệp niêm

dung nghiên cứu của đề tài như: các giáo trình về phân tích, thống kê về hoạt


sự ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả HĐKD của các doanh nghiệp được sử

1.7 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành

Phương pháp định lượng: Tác giả sử dụng công cụ thống kê với sự hỗ trợ từ phần
mềm Excel và phần mềm SPSS 20.0 để xây dựng mô hình hồi quy và kiểm định

giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh?
Đối tượng nghiên cứu

Số liệu phục vụ nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu là thứ cấp, được thu thập từ
BCTC đã được kiểm toán của trong 100 doanh nghiệp niên yết trên Sở giao dịch

Những lý thuyết nào liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐKD của

-

Các nghiên cứu của tác giả khác: Các đề tài nghiên cứu khoa học; Bài báo đăng
trên tạp chí; Luận văn nghiên cứu trước…..có liên quan đến đề tài nghiên cứu.

Câu hỏi nghiên cứu:
các doanh nghiệp?

1.7.1

Cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài: Các tài liệu, giáo trình có liên quan đến nội

yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh;


phẩm; dệt may; máy tính, nghiên cứu và phát triển…ở Pháp. Dimitris Margaritis and

hiệu quả kinh doanh trên 2 phương diện là tài chính và thị trường, dữ liệu nghiên cứu

Maria Psillaki thực hiện nghiên cứu hai chiều, 2 mô hình hồi quy được họ xây dựng

được thực hiện từ năm 1989-2003 của 167 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng

như sau: Mô hình 1 – tỷ lệ nợ và các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh; Mô hình

khoán Amman – Jordan, với ngành nghề kinh doanh trong lĩnh vực phi tài chính.

2 – Hiệu quả kinh doanh và các yếu tố tác động đến tỷ lệ nợ.

-

Biến phụ thuộc: Tỷ số ROA – tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản là đại diện cho biến
hiệu quả kinh doanh.

-

-

Biến độc lập: Biến hiệu quả kinh doanh được đại diện bởi các chỉ số: Giá trị thị
trường của vốn cổ phần và nợ trên giá trị sổ sách của tổng tài sản (Tobin’s Q); Giá

Biến phụ thuộc (Biến hiệu quả kinh doanh): Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
(CSH) – ROE


(POLITICAL CRISS) và ngành nghề kinh doanh (INDUST)

tỷ lệ nợ có tác động dương (+) đến hiệu quả kinh doanh khi nó ở mức nợ trung

Kết quả nghiên cứu cho thấy: Các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh gồm:

bình. Mô hình 2 – Hiệu quả kinh doanh có tác động dương (+) đến tỷ lệ nợ và ý

tỷ lệ nợ (D), quy mô công ty (SIZE), tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản

nghĩa của sự tác động này là khi tỷ lệ nợ ở mức nợ từ thấp đến trung bình.

(GROWTH), thuế thu nhập (TAX), ngành nghề kinh doanh (INDUST), tỷ trọng

• Nghiên cứu của Neil Nagy (2009)

tài sản cố định (TANGIBILITY). Trong đó biến tỷ lệ nợ có tác động mạnh nhất.

Nghiên cứu của Neil Nagy được thực hiện vào năm 2009, đã thực hiện nghiên

Các yếu tố tác động dương (+) đến hiệu quả kinh doanh gồm: quy mô công ty

cứu “Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của 500 công ty tại Mỹ từ năm

(SIZE), tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản (GROWTH), thuế thu nhập (TAX). Tỷ

2003 – 2007” vào năm 2009. Nghiên cứu này cũng giống nghiên cứu trước đó của

trọng tài sản cố định (TANG) có tác động âm (-) đến hiệu quả kinh doanh, công ty


-7-

phiếu trong 3 năm (ThreeYrRt), khoản đầu tư mua lại (ACQ), tuổi của công ty
-

-

Yếu tố ngành nghề kinh doanh có tác động đến HQKD, cụ thể như:

(Year).

+ Ngành rượu bia, thực phẩm và đồ uống, ngành in ấn, thuốc lá, thiết bị điện tử có

Kết quả nghiên cứu cho thấy: Các yếu tố tác động tích cực đến hiệu quả hoạt

tác động đến HQKD (ROA)

động kinh doanh của doanh nghiệp như: Tỷ lệ chi phí (RD), doanh thu (Sales), tỷ

+ Ngành rượu bia, thực phẩm và đồ uống, thuốc lá, ngành xây dựng có tác động

suất lợi nhuận (NPM), tỷ lệ tái đầu tư (ReinR), giá cổ phiếu trong 3 năm

mạnh đến HQKD (ROE)

(ThreeYrRt), tuổi của công ty (Year). Trong khi đó các yếu tố tác động tiêu cực

• Marian Siminica, Daniel Circiumaru, Dalia Simion (2011)

đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp như: chi phí vốn (Capx), tỷ lệ nợ (DE),


độ tăng trưởng của tổng tài sản (GROWTH); Quy mô công ty (SIZE); Tỷ trọng tài sản

thanh toán hiện hành (CL), khả năng thanh toán nhanh (QR), vốn lưu động (WC),

cố định (TANG); Vòng quay tài sản (TURN); Năm thành lập (AGE); Ngành nghề

tỷ lệ tài trợ cho TSCĐ (RFFA), phạm vi của vốn đầu tư (CCI), phạm vi của nhu

kinh doanh (IND).

cầu vốn lưu động ( CNWC), số vòng quay vốn lưu động (RFT), tỷ lệ nhu cầu vốn

Dữ liệu thu thập nghiên cứu của 30 công ty phi tài chính được niêm yết trên sàn
chứng khoán Nigeria từ năm 2001 – 2007. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
-

2

Mức độ giải thích của mô hình hồi quy đa biến (R hiệu chỉnh) ở mức tương đối
tốt: R

2

ROA

= 35.5% và R

2



tế. Trước khi cuộc khủng hoảng xảy ra (2007) HQKD bị ảnh hưởng đáng kể bởi cấu

công ty mà có tỷ lệ tài sản cố định càng cao thì HQKD càng thấp, kết quả này trái

trúc tài chính, sau cuộc khủng hoảng tầm quan trọng của các chỉ số tỷ suất lợi nhuận và

với lý thuyết nhưng giống với kết quả nghiên cứu của Zeitun và Tian.


-8-

-9-

tỷ lệ doanh thu được nhấn mạnh. Ngoài ra, còn có sự tác động của các yếu tố ngẫu
nhiên bên ngoài mà không thể kiểm soát bằng quản lý.

Tác giả Đỗ Dương Thanh Ngọc với luận văn thạc sĩ “Các yếu tố tài chính tác
động đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị

So với nghiên cứu của Zeitun và Tian (2007), Neil Nagy (2009), Marian

trường chứng khoán Việt Nam”. Luận văn đã nêu lên được các nhân tố ảnh hưởng đến

Siminica, Daniel Circiumaru, Dalia Simion đã bổ sung thêm vào mô hình một số nhân

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu. Cụ

tố. Tuy nhiên, các tác giả vẫn chỉ tập trung nghiên cứu các nhân tố tài chính mà chưa



cứu trước đó đó là chỉ nghiên cứu trên góc độ tài chính.

Tác giả đã xây dựng mô hình, trình bày các giả thiết liên quan và xử lý số liệu

-

Biến phụ thuộc: được đại diện bởi tỷ suất sinh lời của tài sản – ROA.

-

Biến độc lập: Tỷ lệ nợ/vốn CSH (D), quy mô công ty (SIZE), tốc độ tăng trưởng

-

bằng phần mềm SPSS 11.5
-

Kết quả đạt được của nghiên cứu: Về mô hình thì tác giả đã đi theo các lý thuyết

của tổng tài sản (GROWTH), tỷ trọng tài sản cố định (TANGIBILITY), thuế thu

tài chính và mô hình các yếu tố tài chính của các DN ở nước ngoài. Nghiên cứu

nhập (TAX), rủi ro kinh doanh (RISK).

này cũng cho thấy tỷ lệ nợ có tác động tiêu cực lớn đến hiệu quả kinh doanh (theo

Kết quả nghiên cứu cho thấy: Quy mô, tỷ lệ nợ trên vốn CSH và tỷ trọng TSCĐ


Onaolapo & Kajola.
1.6.2 Nghiên cứu trong nước
• Nghiên cứu của Đỗ Dương Thanh Ngọc (2011)

• Nghiên cứu của Nguyễn Lê Thanh Tuyền (2013)


-10-

-11-

Luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:

của các công ty ngành sản xuất chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam”.

Chương 1 tác giả đã giới thiệu khái quát chung về đề tài như: Tính cấp thiết, mục

-

Biến phụ thuộc: ROA – Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản

tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu

-

Biến độc lập: Quy mô tài sản; Kỳ thu tiền bình quân; Tỷ trọng tài sản cố định; Tỷ

và các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Bên

phạm vi không gian, cho nên kết quả chưa được phản ánh đúng thật sự. Ngoài ra,
các yếu tố vĩ mô, lạm phát, khủng hoảng, thay đổi tỷ giá và một số đặc điểm riêng
của doanh nghiệp (như trình độ quản lý; phát triển sản phẩm; nghiên cứu thị
trường và sản phẩm…) chưa được xem xét hết trong mô hình nghiên cứu.

1.7 Kết cấu của đề tài
Ngoài các danh mục từ viết tắt, bảng biểu và phụ lục, bố cục của luận văn gồm 5
chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứ
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và các đề xuất


-12-

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÁC YẾU
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC

-13-

-

2.3.2 Ý nghĩa về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
-

DOANH NGHIỆP
2.3 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP


-

Hiệu quả xã hội: Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được các
mục tiêu xã hội nhất định, đó là giải quyết công ăn việc làm trong phạm vi toàn xã

hiện theo công thức như sau:

hội hoặc từng khu vực kinh tế, giảm số người thất nghiệp, nâng cao trình độ tay

H = Kết quả đầu ra – Chi phí đầu vào

nghề, cải thiện đời sống văn hóa, tinh thần cho người lao động, đảm bảo mức

H = Kết quả đầu ra/Chi phí đầu vào
Như vậy “Hiệu quả HĐKD của các DN là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự

Thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, tạo cơ sở cho việc thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa sản xuất.

trì và phát triển DN của mình thì trước hết đòi hỏi các DN phải HĐKD có hiệu quả,

cho cùng thì quản lý kinh tế là để tạo ra được kết quả kinh doanh cao nhất.

Qua phân tích hiệu quả hoạt động SXKD để đánh giá trình độ khai thác và tiết
kiệm các nguồn lực đã có.

2.3.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển từ cơ chế bao cấp




-14-

-

-15-

Hiệu quả môi trường: Việc khai thác và sử dụng các nguồn lực trong HĐKD với

• Hiệu quả HĐKD là điều kiện hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và

mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nhưng phải xem xét mức tương quan giữa kết quả

phát triển của DN: Hàng hóa, của cải vật chất và dịch vụ phục vụ cho nhu cầu xã hội

đạt được về kinh tế với việc đảm bảo về vệ sinh môi trường và điều kiện làm việc

được DN tạo ra là thể hiện sự tồn tại của DN, do vậy DN phải đảm bảo được rằng thu

của người lao động.

đủ bù chi phí bỏ ra và phải có lợi nhuận trong hoạt động. Bên cạnh đó DN cần phải có

Các DN luôn phấn đấu trong quá trình hoạt động kinh doanh phải đạt đồng thời

sự tích lũy trong thời gian hoạt động để làm nền tảng cho quá trình mở rộng sản xuất.

các loại hiệu quả nêu trên, nhưng trong thực tế rất khó có thể đạt đồng thời tất cả các



cấp được sản phảm, hàng hóa dịch vụ một cách tốt nhất có thể với giá cả hợp lý. Đồng

2.3.4 Vai trò hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

hành với những cạnh tranh trên là tính hiệu quả của nó, đồng nghĩa với việc giảm giá

Nền kinh tế thị trường hiện nay đang vận động phát triển và cạnh tranh gay gắt

thành, tăng khối lượng hàng hóa bán ra nhưng chất lượng không ngừng được nâng cao.

giữa các DN với nhau, trong khi đó các nguồn tài nguyên sản xuất của xã hội ngày

Do đó, cải tiến khoa học kỹ thuật, phương thức quản lý theo hướng hiện đại sẽ thúc đẩy

càng giảm sút nhưng nhu cầu của con người thì lại ngày càng đa dạng. Do đó, HĐKD

sự tiến bộ trong kinh doanh.

có hiệu quả là một phương án vô cùng quan trọng, có thể nói nó được ví như là đốt
xương sống của con người và nó được thể hiện thông qua một số vai trò sau:

• Hiệu quả HĐKD là mục tiêu thực hiện tối đa hóa lợi nhuận của mỗi DN: Để thực
hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác, các DN phải sử dụng

• Hiệu quả HĐKD là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị DN thực hiện nhiệm vụ

nhiều phương pháp, nhiều công cụ khác nhau, muốn vậy thì DN phải sử dụng một

quản trị kinh doanh: Khi tiến hành bất kỳ một HĐKD nào thì các DN đều phải huy

ứng dụng được phạm trù vào các công thức cụ thể nhằm đánh giá tính hiệu quả thì
chúng ta cần nắm rõ một số vấn đề sau đây:
-

Như vậy, sự cần thiết nâng cao HQKD là nâng cao khả năng sử dụng các nguồn
lực trong sản xuất để đạt được lựa chọn tối ưu. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn

Thứ nhất: Phải hiểu rằng phạm trù HQKD thực chất là mối quan hệ so sánh giữa

lực sản xuất thì nâng cao HQKD là điều kiện không thể không đặt ra đối với bất kỳ mô

kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào và có tính đến các

hình hoạt động sản xuất kinh doanh nào.

mục tiêu của DN, mối quan hệ so sánh ở đây có thể là so sánh tuyệt đối và so sánh

2.3.7 Đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp

tương đối, do đó để đo lường được HQKD của DN ta phải tính kết quả đạt được
-

và chi phí bỏ ra.

nghiên cứu trên cơ sở các yếu tố thành phần của nó. Mặt khác hiệu quả HĐKD của

Thứ hai: Phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả

doanh nghiệp cũng có tác động nhất định đến sự phát triển kinh tế - xã hội của một


và lợi nhuận tăng. Xét về hiệu quả hiện tại thì nó phụ thuộc vào các mục tiêu hiện
tại DN đang theo đuổi.

2.3.6 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Sẽ không thành vấn đề bàn cãi nếu nguồn tài nguyên không hạn chế, nhưng trên

-

Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Hiệu suất sử dụng tài sản được thể hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả đạt được

trong kỳ kinh doanh trên tổng tài sản của doanh nghiệp.
Công thức tính:
Hiệu suất sử dụng tài sản

=

Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân

thực tế mọi nguồn tài nguyên trên trái đất là một phạm trù hữu hạn và ngày càng khan

Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản thể hiện một đồng tài sản đầu tư tại doanh

hiếm do con người khai thác sử dụng chúng, do vậy bắt buộc con người phải nghĩ đến

nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Giá trị chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ

lựa chọn kinh tế một cách tối ưu nhất, sẽ mang lại cho DN HQKD cao nhất, thu được



Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần

x

365 (ngày/vòng)

- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp
Tài sản cố định có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng. Hệ

doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất, giá trị sản xuất hình thành

số này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn, chứng tỏ hiệu suất sử

chủ yếu từ năng lực của tài sản cố định. Có thể đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố

dụng vốn lưu động càng cao.

định của doanh nghiệp qua chỉ tiêu sau:

- Hiệu suất sử dụng lao động của doanh nghiệp
Năng suất lao động là chỉ tiêu biều hiện khả năng sản xuất, sức sản xuất của lao

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

=



nghiệp tiết kiệm vốn mà còn nâng cao khả năng sinh ra tiền và lợi nhuận.

của doanh nghiệp cũng như từng loại công nhân.

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động được xem xét qua nhiều chỉ tiêu thể hiện tốc độ
luân chuyển vốn lưu động như số vòng quay bình quân của vốn lưu động hoặc hệ số
đảm nhiệm vốn lưu động, số ngày bình quân của một vòng quay vốn lưu động (kỳ thu

Tỷ suất chi phí tiền lương/doanh thu

=

Chi phí tiền lương
Doanh thu

Chỉ tiêu phản ánh một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng tiền lương. Nếu giá trị

tiền bình quân).
Số vòng quay vốn lưu động

Trong nhiều trường hợp người ta còn sử dụng chỉ tiêu sau:

=

Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân

(vòng)



100%

Chỉ tiêu hiệu quả này cho phép đánh giá hiệu quả doanh thu, nó đo lường hiệu

Chỉ tiêu khả năng sinh lợi được đo lường bằng tỷ số giữa lợi nhuận với các chỉ
tiêu kết quả hoặc giữa lợi nhuận với phương tiện của doanh nghiệp.

quả đạt được từ 100 đồng doanh thu thuần sản xuất kinh doanh. Tốc độ tăng trưởng của
chỉ tiêu này qua thời gian chỉ ra khả năng mà doanh nghiệp phải duy trì để tái đầu tư.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần

Nó cũng chỉ ra khả năng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.

Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kết quả của doanh nghiệp, một

-

Khả năng sinh lợi của tài sản

bên là lợi nhuận, một bên là khối lượng cung cấp cho xã hội như giá trị sản xuất, doanh

Tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA)

thu. Trị giá của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả của doanh nghiệp càng lớn.

Tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA) là một chỉ số tài chính cho thấy tỷ lệ phần trăm

Công thức tính như sau:

100%

Chỉ tiêu trên phản ánh cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao

Tỷ suất này được xác định trên cơ sở mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi
Tỷ suất lợi nhuận/doanh

=

nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Giá trị của chỉ tiêu càng cao phản ánh khả năng sinh lợi
của tài sản càng lớn, chứng tỏ doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng có hiệu quả nguồn tài

x

100%

sản của mình.
Trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều đơn vị thành viên, tỷ suất này cần tính

Tỷ suất này phản ánh mức sinh lãi của một đồng doanh thu khi tiêu thụ sản phẩm

cho từng đơn vị để đánh giá chình xác hơn sức sinh lời của từng bộ phận. Nếu doanh

hàng hóa. Khi đánh giá chỉ tiêu trên phải xem xét đặc điểm của ngành nghề kinh doanh

nghiệp kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau thì cần phân tích suất sinh lợi của tài

và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh nhiều

sản theo từng ngành nghề kinh doanh. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay việc tách riêng

KHẢ NĂNG SINH LỢI
CỦA TÀI SẢN (ROA)

bằng với một trách nhiệm tương ứng với một khoản nợ phải trả. Chính vì vậy, các
doanh nghiệp thường sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi của tài sản để đánh giá việc sử
dụng toàn bộ số tiền được đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh mà không cần quan
tâm đến nguồn gốc từ vay nợ hay từ vốn chủ sở hữu. David Lindo tin rằng tỷ suất sinh

LN/DT

DT/TS

lợi của tài sản là chỉ số tài chính tốt nhất được sử dụng để đo lường mối quan hệ giữa
lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được và khoản đầu tư vào các tài sản cần thiết để đạt
được lợi nhuận đó. Phần trăm ROA là một cơ sở có thể được sử dụng để đo lường sự
đóng góp lợi nhuận yêu cầu từ các khoản đầu tư mới. Như vậy nó xác định tỷ lệ lợi

LỢI
NHUẬN

DOANH
THU

DOANH THU

DOANH THU HĐ SXKD
DOANH THU TÀI CHÍNH
THU NHẬP KHÁC

nhuận cần thiết để ít nhất có thể duy trì hiệu quả hiện tại và có thể được dùng để thiết

nghiệp để theo dõi tình hình sử dụng tài sản theo thời gian, theo dõi hoạt động của

phương trình Dupont sau:

doanh nghiệp trong tình hình chung của ngành và so sánh với các doanh nghiệp trong
cùng ngành. Đối với điều này phải được thực hiện một cách có hiệu quả nhằm cung
cấp các thông tin cần thiết cho nhà quản trị. Do đó, hệ thống kế toán cần phải phân bổ
tài sản một cách chính xác cho các hoạt động khác nhau. Chỉ tiêu ROA có thể cung cấp
các thông tin về hiệu quả tài sản cũng như tình trạng thiếu vốn của doanh nghiệp.
Patricia Fairfield và Teri Lombardi Yohn đã thực hiện một nghiên cứu về tỷ suất sinh
lợi của tài sản. Họ đã chứng minh được rằng phân tích sự thay đổi của tỷ suất sinh lợi
của tài sản có vai trò quan trọng trong việc dự báo tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong tương lai.


-24-

-25-

Qua công thức tính có thể thấy chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA) phụ

Doanh nghiệp khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có nhiệm

thuộc nhiều vào mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp càng sử

vụ nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình thức là các loại thuế như thuế thu nhập

dụng nhiều vốn kinh doanh thì càng khó khăn trong việc đạt được một tỷ suất ROA

doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu … Nhà nước sử dụng những


sẽ gặp nhiều khó khăn. Do đó mặc dù chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) làm

ăn việc làm cho người lao động. Ngoài ra khi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có

cho công việc phân tích cơ bản trở nên dễ dàng hơn, giúp nhà đầu tư nhận ra cơ hội cổ

hiệu quả sẽ góp phần nâng cao mức sống của người lao động.

phiếu tốt và giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra nhưng chỉ nên sử dụng trong việc so
sánh đánh giá các doanh nghiệp trong cùng một ngành nghề kinh doanh.
Tỷ suất sinh lợi kinh tế của tài sản (RE)

Xét trên phương diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của người dân được thể
hiện qua chỉ tiêu như gia tăng thu nhập bình quân trên đầu người, gia tăng đầu tư xã
hội, …

Chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA) đã phản ánh một cách tổng hợp hiệu

-

Tái phân phối lợi tức xã hội

quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên kết quả về lợi nhuận

Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế - xã hội giữa các vùng, các miền

còn chịu tác động bởi thuế TNDN và cấu trúc nguồn vốn. Vì vậy, để thấy rõ thật sự

trong cùng một quốc gia đặt ra các yêu cầu cần phải có sự phân phối lại lợi tức xã hội

vốn chủ sở hữu hay huy động vốn vay.

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA).

• Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội
-

Tăng thu ngân sách

2.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP


-26-

2.4.1 Tốc độ tăng trưởng
Kết quả nghiên cứu của Zeitun and Tian (2007) và nghiên cứu của Fozia Memon,
Niaz Ahmed Bhutto and Ghulam Abbas (2012) thì tốc độ tăng trưởng có tác động tích
cực tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

-27-

Bhutto và Ghulam Abbas (2012) cho thấy tỷ trọng tài sản cố định (TSCĐ) có tác động
tiêu cực đến hiệu quả HĐKD của DN.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật, là yếu tố chủ yếu thể hiện năng lực sản
xuất kinh doanh của DN. Nói cách khác TSCĐ là "hệ thống xương" và “bắp thịt” của

Doanh nghiệp kể từ khi ra đời đã phải đặt ra mục tiêu là tăng trưởng, đây là điều

quá trình kinh doanh. Vì vậy trang thiết bị hợp lý, bảo quản và sử dụng tốt TSCĐ có ý


lượng của sản phẩm nhằm phục vụ nhu cầu tốt nhất cho khách hàng. Riêng đối với lĩnh

không theo kịp tốc độ nhu cầu thị trường, một đối thủ khác sẽ tiến lên và đáp ứng bộ

vực xây dựng mà DN đầu tư quá nhiều vào TSCĐ thì lại không mang lại nhiều hiệu

phận nhu cầu đó”.

quả kinh doanh vì đầu tư vào TSCĐ bị chiếm mất một lượng nguồn vốn rất lớn, trong

Về lý thì DN có tốc độ tăng trưởng phát triển sẽ mang lại những lợi ích thiết thực,
một DN phát triển sẽ là người tiên phong và định hình ngành nghề trong thị trường,
xây dựng những rào cản với các đối thủ cạnh tranh khác. Tuy vậy việc tăng trưởng
nhanh sẽ đem lại nhiều rủi ro cho DN, đặc biệt là nguồn tài chính, năng lực quản
lý…không gia tăng theo kịp với tốc độ tăng trưởng. Vì vậy DN cần phải duy trì tốc độ
tăng trưởng một cách phù hợp dựa trên những kế hoạch kinh doanh đã được đưa ra và
quy tụ những nguồn nhân lực tốt nhất có thể, như vậy sẽ làm cho HQKD của DN sẽ
ngày càng được nâng cao hơn và hiệu quả sẽ thay đổi rõ rệt.
2.4.2 Đầu tư tài sản cố định
Theo các nghiên cứu của Zeitun và Tian (2007); Onaolapo và Kajola (2010);
Marian Siminica, Daniel Circiumaru, Dalia Simion (2011); Fozia Memon, Niaz Ahmed

khi đó nguồn vốn lưu động trong hoạt động xây dựng lại rất cần thiết và quan trọng.
TSCĐ khi tham gia vào quá trình HĐKD của doanh nghiệp thì vẫn giữ được
nguyên vẹn hình thái vật chất ban đầu của nó, nhưng giá trị của nó sẽ được giảm dần
và được chuyển vào giá trị sản phẩm hoặc chi phí HĐKD dưới hình thức khấu hao. Tỉ
trọng của TSCĐ trong tổng số vốn kinh doanh của DN cao hay thấp phụ thuộc vào tính
chất kinh doanh từng loại hình, mặt khác các chi phí liên quan đến việc sử dụng TSCĐ
như chi phí sửa chữa, chi phí nâng cấp, chi phí thuê chuyên gia… đều có ảnh hưởng tới


toán cho các khoản nợ dài hạn hoặc đầu tư mua sắm, nâng cấp TSCĐ. Những khoản nợ

2.4.3 Cơ cấu vốn (Tỷ lệ nợ)
Lý thuyết của Modigliani và Miller (1958) giả định rằng khi các DN hoạt động
trong một môi trường không có thuế, không có chi phí giao dịch nào, không có chi phí
phá sản và không có bất cân xứng thông tin thì cơ cấu vốn không ảnh hưởng gì đến giá
trị DN hay nói cách khác là DN không thể tăng giá trị của mình bằng cách thay đổi cấu
trúc nguồn vốn. Thực tế lý thuyết này không thể áp dụng vào trong thực tế được vì môi
trường kinh doanh của tất cả các DN của tất cả các quốc gia trên thế giới đều tồn tại
thông tin bất cân xứng, chi phí giao dịch và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cũng theo lý thuyết của Modigliani và Miller (1963), trong trường hợp có thuế
thu nhập doanh nghiệp cho thấy cơ cấu vốn có liên quan đến giá trị DN, ưu điểm của
việc sử dụng nợ là khoản chi phí hợp lý được khấu trừ làm giảm lợi nhuận trước thuế,
trong khi đó chi phí vốn chủ sở hữu không có được ưu điểm này. Chính vì vậy mà giá
trị DN được tăng lên là nhờ lợi ích từ lá chắn thuế.
Theo lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu thì khi một DN bắt đầu vay nợ, DN đó có lợi về
thuế, chi phí nợ thấp kết hợp với lợi thế về thuế sẽ làm cho chi phí vốn bình quân gia
quyền (WACC) giảm khi nợ tăng. Do đó, lý thuyết cơ cấu về vốn tối ưu cho rằng cơ
cấu vốn có tác động đến WACC và giá trị DN hay nói cách khác là có một tỷ lệ nợ tối
ưu, ở đó WACC của DN là nhỏ nhất và giá trị của DN là lớn nhất. Mặt khác khi gia
tăng tỷ lệ nợ sẽ dẫn đến chi phí HĐKD tăng cao, sẽ dẫn đến làm giảm lợi nhuận của
DN. Nếu doanh thu của DN tăng lên là do kết quả của vốn vay nhưng lại làm lợi nhuận

này luôn gắn liền với rủi ro, dễ dẫn đến tình trạng phá sản DN khi khả năng thanh toán
chạm mức báo động.
Như vậy theo lý thuyết của Modigliani và Miller, lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu và
các nghiên cứu trên thế giới như nghiên cứu của Zeitun và Tian (2007), Neil Nagy
(2009), Fozia Memon, Niaz Ahmed và Ghulam Abbas (2012) có thể thấy việc lựa chọn
và sử dụng nguồn vốn như thế nào sẽ tác động đến HQKD của DN, hay nói tóm lại là

cung cấp, khoản nợ phải thu là một phần nằm trong công nợ đó. Những khoản nợ này

kiệm được thời gian và chi phí đào tạo người lao động.

phát sinh là do khách hàng mua chịu hàng hoá, mua trả góp, đây là khoản tiền mà DN

Làm chi phí cố định giảm thiểu: Chi phí cố định là đầu tư mua sắm các máy móc

bị khách hàng chiếm dụng và số tiền bị chiếm dụng này nhiều hay ít là do uy tín của

trang thiết bị, dây chuyền sản xuất và một số các yếu tố khác để duy trì HĐKD

khách hàng mà có hoặc do tự DN đặt ra hạn mức đối với khách hàng hoặc do đặc tính

của doanh nghiệp, các chi phí cố định này sẽ không thay đổi theo mức sản lượng

của sản phẩm…cho đến khi nào khách hàng thanh toán cho DN thì khoản tiền vốn này

(tăng/giảm) của DN. Do đó, khi sản lượng tăng thì DN sẽ đạt được lợi ích kinh tế

mới coi như không bị chiếm dụng nữa. Có thể nói việc kiểm soát các khoản nợ phải thu

nhờ quy mô này vì các chi phí cố định này không tăng thêm và có thể chia cho

khách hàng trong DN liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro, bởi vì khi

nhiều sản lượng hơn, như vậy nó đã làm giảm chi phí cố định bình quân trên một

DN bán chịu hàng hoá dịch vụ cho khách hàng quá nhiều thì chi phí cho các khoản


được nhiều nguồn vốn để đầu tư mở rộng các HĐKD. Mặt khác, về hình ảnh, thông tin

Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh

DN đã có mặt trên thị trường rất nhiều năm cũng đã tạo được sự uy tín với khách hàng,

nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều

với nhà cung cấp, với nhà đầu tư…những điều này sẽ giúp cho DN có nhiều cơ hội mở

này giúp cho DN nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn

rộng thị trường hơn nữa, nhiều cơ hội hợp tác kinh doanh, thu hút vốn đầu tư và thu hút

vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của DN bị

được một lực lượng có tay nghề cao. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh

chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động

cũng như nâng cao sự cạnh tranh cho DN với các đối thủ khác.

của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh

2.4.6 Quản lý nợ phải thu

nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này. Có thể

Theo nghiên cứu của Marian Siminica, Daniel Circiumaru, Dalia Simion (2011)


hoặc chi phối nhiều doanh nghiệp. Việc áp dụng đầy đủ các chỉ tiêu đánh giá còn phụ

DN nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc thu xếp nguồn vốn lưu động

thuộc vào từng điều kiện cụ thể, nhưng cần có ít nhất 4 chỉ tiêu là lợi nhuận trên tổng

trong kinh doanh, từ đó cho thấy hiệu quả của công tác quản trị khoản phải thu mà DN

tài sản, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tăng trưởng vốn chủ sở hữu, và tăng trưởng tổng

đang thực hiện là khả quan.

tài sản. Nhìn chung từ lý thuyết cho đến thực tiễn là phần vốn Nhà nước có đem lại

2.4.7 Rủi ro kinh doanh

hiệu quả tài chính cho doanh nghiệp, sở hữu Nhà nước hoàn toàn có thể đóng góp tích

Rủi ro là điều không ai mong đợi trong kinh doanh nhưng một khi đã bước vào
kinh doanh thì phải chấp nhận “sống chung”, nhận diện được rủi ro, có giải pháp phòng

cực vào việc nâng cao lợi nhuận và tăng trưởng cho doanh nghiệp.
2.4.9 Yếu tố ngành nghề kinh doanh

tránh, biết hạn chế tổn thất khi có rủi ro, đó là giải pháp tích cực và rủi ro trong kinh

Một trong những yếu tố cũng ảnh hưởng đến việc HĐKD của các công ty cũng

doanh có thể chia làm hai loại: Rủi ro phụ thuộc vào chính sách của DN (rủi ro môi


nghiên cứu của Fozia Memon, Niaz Ahmed Bhutto và Ghulam Abbas (2012) cũng đưa
ra kết luận tương tự với lý thuyết kinh tế của F.B Hawley về mối quan hệ thuận chiều
giữa rủi ro và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng mặt khác, nếu HĐKD của
DN gặp quá nhiều rủi ro mà không có biện pháp hay khả năng phòng tránh để giảm
thiểu và hạn chế những ảnh hưởng đó thì sẽ dẫn đến tiêu cực trong HĐKD.



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status