Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống bí đỏ trong vụ Xuân Hè 2015 tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. - Pdf 39

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀN VIỆT HÙNG

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG BÍ ĐỎ TRONG VỤ XUÂN HÈ 2015
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

:
:
:
:

CHÍNH QUY
KHOA HỌC CÂY TRỒNG
NÔNG HỌC
2011 - 2015

THÁI NGUYÊN - 2015



2011 - 2015
ThS. LÊ THỊ KIỀU OANH

THÁI NGUYÊN - 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một quá trình học tập và rèn luyện tại trƣờng mỗi sinh viên đều phải
trải qua giai đoạn thực tập tốt nghiệp trƣớc khi ra trƣờng. Thực tập là khoảng
thời gian cần thiết để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ những kiến
thức đã học, vận dụng lý thuyết đã học ở trƣờng vào thực tiễn sản xuất, giúp
cho sinh viên nâng cao trình độ chuyên môn, thực hiện mục tiêu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Xuất phát từ những cơ sở trên, đƣợc sự nhất trí của nhà trƣờng, khoa
Nông học và Bộ môn Bảo vệ thực vật - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài :“Nghiên cứu khả năng
sinh trưởng và phát triển của một số giống bí đỏ trong vụ Xuân Hè 2015 tại
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên”.
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành báo cáo này ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tôi còn nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, gia
đình và các bạn sinh viên trong lớp. Đặc biệt nhờ sự hƣớng dẫn tận tình của cô
giáo Th.S. Lê Thị Kiều Oanh đã giúp tôi vƣợt qua những khó khăn trong suốt
thời gian thực tập để hoàn thành báo cáo của mình.
Do thời gian thực tập có hạn và năng lực bản thân còn hạn chế nên đề tài
của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong sự tham gia đóng góp ý
kiến của các thầy cô và các bạn để bản báo cáo của tôi đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2015



iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ phân loại bộ bầu bí ................................................................. 7
Hình 4.1.

Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống bí
đỏ trong vụ Xuân Hè 2015 ............................................................ 43


iv

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CV

:

Coefficient of Variantion: Hệ số biến động

DT

:

Diện tích

FAOSTAT

:


:

Năng suất thực thu

P

:

Xác suất

SL

:

Sản lƣợng

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

USD

:

Đô la Mỹ



vi

3.2.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................... 28
3.3. Quy trình trồng trọt áp dụng trong thí nghiệm .......................................... 28
3.4. Nội dung nghiên cứu.................................................................................. 29
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 29
3.5.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm ............................................................... 29
3.5.2. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi đánh giá...................................... 30
3.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu ......................................................................... 32
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 33
4.1. Đặc điểm thời tiết, khí hậu của tỉnh Thái Nguyên vụ Xuân Hè năm 2015 ..... 33
4.2. Các chỉ tiêu sinh trƣởng, phát triển............................................................ 34
4.2.1. Thời gian mọc và tỷ lệ mọc mầm các giống bí thí nghiệm .................... 34
4.2.2. Thời gian sinh trƣởng và phát triển các giống bí thí nghiệm ................. 34
4.3. Các chỉ tiêu hình thái ................................................................................. 35
4.3.1. Đặc điểm hình thái lá .............................................................................. 35
4.3.2. Chiều dài thân, chiều dài ra hoa và chiều dài đậu quả ........................... 37
4.3.3. Số hoa cái và tỷ lệ đậu quả ..................................................................... 38
4.3.4. Chiều dài và đƣờng kính quả .................................................................. 39
4.4. Tình hình sâu, bệnh hại của các giống bí thí nghiệm ................................ 41
4.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất các giống bí thí nghiệm ..... 42
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 44
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 44
5.2. Đề nghị ....................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1


sản phẩm của ngƣời tiêu dùng hiện nay tập trung chất lƣợng, nên các sản
phẩm bí đỏ địa phƣơng thƣờng chỉ sử dụng cho gia đình, cho chăn nuôi là
chính. Việc nghiên cứu và chọn tạo những giống bí có chất lƣợng cao, phù
hợp với các điều kiện sinh thái đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng là việc
làm hết sức cần thiết, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất cho
ngƣời nông dân.
Xuất phát từ những yêu cầu và cơ sở thực tiễn nêu trên chúng tôi tiến
hành đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống
bí đỏ trong vụ Xuân Hè 2015 tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích, mục tiêu, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Xác định đƣợc giống bí đỏ có khả năng sinh trƣởng, phát triển tốt và
năng suất cao thích hợp với điều kiện vụ Xuân Hè 2015 tại trƣờng Đại học
Nông lâm Thái Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu
Nghiên cứu đặc điểm sinh trƣởng, phát triển, năng suất của một số giống
bí đỏ nhằm chọn ra giống có năng suất và chất lƣợng tốt phục vụ cho sản xuất và
nhu cầu của thị trƣờng.
1.2.3. Yêu cầu
- Theo dõi các giai đoạn sinh trƣởng, phát triển của các giống bí đỏ trong
điều kiện vụ Xuân Hè năm 2015 tại trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
- Nghiên cứu các đặc điểm hình thái và đặc điểm sinh trƣởng, phát triển
của các giống bí đỏ thí nghiệm.
- Nghiên cứu một số đặc tính chống chịu của các giống bí đỏ thí nghiệm
(chống chịu sâu, bệnh…).


3

- Xác định các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống bí

suất của một số giống bí đỏ sẽ là cơ sở khoa học để lựa chọn những giống
tốt thích nghi với điều kiện của từng vùng, miền, phù hợp với từng mùa vụ
và các chế độ canh tác khác nhau.
Ngày nay sản xuất bí đỏ muốn phát triển theo hƣớng hàng hoá với sản
lƣợng cao, quy mô lớn nhằm đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, cần phải có các biện
pháp hữu hiệu nhƣ thay thế các giống bí đỏ cũ năng suất thấp bằng các giống
bí đỏ mới năng suất cao, chống chịu tốt.
Vì vậy, ngoài các biện pháp kỹ thật canh tác, việc sử dụng giống
thích hợp cũng ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng sinh trƣởng, phát triển và
năng suất của bí đỏ.


5

2.2. Các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.2.1. Tình hình nghiên cứu, sản xuất, tiêu thụ bí đỏ trên thế giới
2.2.1.1. Tình hình nghiên cứu bí đỏ trên thế giới
* Nguồn gốc và sự phân bố:
Bí đỏ gồm 25 loài nhƣng phát triển phổ biến nhất ở vùng nhiệt đới và
cận nhiệt đới là các loài Cucurbita pepovà Cucurbita moschata, còn loài
Cucurbitamaxima và Cucurbita mixta thích hợp ở vùng ôn đới có khí hậu
mát. Trong một thời gian dài, nguồn gốc của bí đỏ là chủ đề gây tranh cãi.
Tuy nhiên theo nhiều báo cáo nghiên cứu khoa học cho thấy, bí đỏ có nguồn
gốc từ Trung Mỹ và Nam Mỹ. Có nhiều nghiên cứu khảo cổ chỉ ra rằng: Loài
Cucurbita pepo phân bố rộng khắp ở các vùng bắc Mexico và tây nam Hoa
Kỳ từ 7000 năm trƣớc Công nguyên. Các loại bí hỗn hợp đã đƣợc ghi chép lại
ở các thời kỳ tiền Columbus. Loài Cucurbita moschata đã xuất hiện ở Mexico
và Peru từ hàng ngàn năm nay. Ở Peru các nhà khảo cổ đã tìm đƣợc các mẫu
hạt bí đỏ có niên đại 4000 năm trƣớc Công nguyên. Loài Cucurbita
mixtacũng đƣợc tìm thấy bởi các nhà khảo cổ khi khai quật ở Peru có niên đại

dày [8].Thụ phấn chủ yếu nhờ côn trùng, nhƣng cũng có thể nhờ gió nhƣ các
họ Coriariaceae và Datiscaceae. Bộ này có khoảng 2.300 loài trong 7 họ và
129 chi. Các họ lớn nhất là họ thu hải đƣờng (Begoniaceae) với 1400 loài trong
2-3 chi và họ Bầu bí (Cucurbitaceae) với 285-845 loài trong 118 chi [10].
Các họ lớn của bầu bí (Cucurbitales) chứa một số loài có tầm quan trọng
kinh tế, đặc biệt là họ bầu bí (Cucurbitaceae). Họ bầu bí chủ yếu là thực vật
thân thảo bao gồm khoảng 120 chi và 1.000 loài, ở Việt Nam có 53 loài [23].
Đặc trƣng của họ bầu bí là thân có tua cuốn, lá mọc cách và thƣờng có hình
dạng chân vịt hoặc xẻ thùy. Hoa có 5 cánh đối xứng tỏa tia và gần nhƣ đơn
tính. Có một bao hoa kéo dài và đính trên bầu.Quả là loại quả mọng. Trong họ
bầu bí một số loài chƣa đƣợc biết đến nhiều nhƣ bầu (Lagenaria siceraria), bí
ngô (chiCucurbita), mƣớp (chi Luffa), dƣa hấu (Citrullus vulgaris), dƣa vàng


7

(Cucumis melo) và dƣa chuột (Cucumis sativus). Họ thu hải đƣờng
(Begoniaceae) đƣợc biết đến vì có trên 130 loài đƣợc trồng làm cảnh. Hệ thống
phân loại thực vật của Angiosperm Phylogeny Group (APG) đƣợc các nhà thực
vật học sử dụng rộng rãi và đã đƣợc cập nhật thành APG II năm 2003 để thêm
vào các nghiên cứu gần đây.Hệ thống phân loại APG II đã phân loại bầu bí
thành 7 họ khác nhau. Dƣới đây là phân loại bộ bầu bí đƣợc lấy theo APG II:
Anisophylleaceae
Corynocarpaceae
Coriariaceae
Cucurbitaceae
Tetramelaceae
Datiscaceae

Begonniaceae

New Guinea, hạn chế ở miền đông Australia.
Họ bầu bí (Cucurbitaceae): Phân bổ rộng khắp trên thế giới tuy nhiên
tập trung chủ yếu tại khu vực nhiệt đới và ôn đới.
Họ tục đoạn (Datiscaceae): Với chỉ 2 loài trong 1 chi Datisca, họ này là
các loài cây thân thảo mảnh dẻ, không lông, với các lá mọc so le, dạng lá kép
lông chim, mép lá có khía răng cƣa. Các loài này là dạng đơn tính khác gốc
(dioecious) hay dạng có hoa đực + lƣỡng tính (androdioecious). Bao hoa dạng


9

lá đài 3-9, đài hoa: 3-9 (hoa đực) hay 3-8 (hoa cái + lƣỡng tính). Bộ nhị 3-5
(hoa lƣỡng tính) hoặc 8-25 (hoa đực).Bộ nhụy dạng quả tụ, 3-5 lá noãn.Bầu
nhụy 1 ngăn.Quả nang nẻ ra, không cùi thịt, chứa 30-100 hạt.Phân bổ tây nam
Hoa Kỳ, Kavkaz, Trung Á [8].
Họ thung (Tetramwlaceae): Hai loài trong 2 chi, phân bổ Đông Nam Á
và Papua New Guinea.
* Một số nghiên cứu khác:
Một nghiên cứu về yêu cầu về nhiệt độ đối với cây bí đỏ cho thấy, nhiệt
độ yêu cầu để hạt nảy mầm tối thiểu là 10oC và tối ƣu là 21 - 35oC. Ở nhiệt độ
15oC thì phải mất khoảng 15 ngày để hạt mọc mầm, trong khi nhiệt độ tối ƣu
thì chỉ khoảng 4 - 5 ngày. Trong giai đoạn tăng trƣởng thân lá thì nhiệt độ ban
ngày tối ƣu để cây bí đỏ sinh trƣởng là 24 - 30oC và ban đêm là 15 - 18oC.
Giai đoạn ra hoa thì nhiệt độ tối thiểu là 12 - 15oC và tối đa là 40oC. Ngoài
khoảng nhiệt độ trên cùng với thời gian nhiệt độ kéo dài ngƣời ta thấy có sự
thay đổi giữa tỷ lệ hoa đực và hoa cái, khả năng đậu quả kém [10].
Một nghiên cứu đã đƣợc tiến hành để đánh giá sự tăng trƣởng và tích
lũy dinh dƣỡng trong các cơ quan của giống bí tại Tetsukabuto [9]. Các mẫu
đƣợc lấy ở giai đoạn 28, 42, 56, 70, 84, 98 ngày sau gieo để xác định khối
lƣợng của lá, thân, hoa quả, gốc rễ. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tăng


Diện tích
(nghìn ha)
1.620,45

Năng suất
(tạ/ha)
134,91

Sản lƣợng
(nghìn tấn)
21.861,22

2009

1.769,78

126,84

22.448,40

2010

1.728,90

134,01

23.169,63

2011


11

thế giới có xu hƣớng tăng, chỉ trừ năm 2010 diện tích trồng có giảm so với
năm 2009. Năm 2013, diện tích trồng bí đỏ là cao nhất trong 5 năm, đạt
1.797,19 ngìn ha.
Về năng suất: năm 2012 có năng suất cao nhất trong 5 năm, đạt 137,99
tạ/ha. Năm 2009, năng suất thấp nhất (126,84 tạ/ha) và giảm 8,07 tạ/ha so với
năm 2008. Từ năm 2009 đến năm 2013, năng suất có xu hƣớng tăng.
Về sản lƣợng: từ năm 2008 đến năm 2013, sản lƣợng bí ngô trên thế
giới đều đạt trên 21 triệu tấn. Từ năm 2011 đến nay, sản lƣợng đạt trên 24
triệu tấn. Năm 2012, sản lƣợng bí đỏ lớn nhất đạt 24.683,91 nghìn tấn.
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lƣợng bí đỏ của các châu lục
trên thế giới giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2013
Châu
lục

Chỉ tiêu
DT (1000 ha)

Châu Á NS (tạ/ha)
SL (1000 tấn)

2008
1.038,89

2009
1.071,14

137,12


135,81

NS (tạ/ha)

233,48

238,12

227,85

247,55

243,51

248,01

SL (1000 tấn)

2.914,12

3.114,55

DT (1000 ha)

17,81

15,98

17,21


270,88

DT (1000 ha)

201,86

201,11

197,56

194,43

198,86

200,96

NS (tạ/ha)

127,33

136,44

135,34

140,67

148,38

142,93


72,60

1.815,93

1.871,89

Châu
Âu

Châu
Đại

Châu
Mỹ

Châu
Phi

NS (tạ/ha)

NS (tạ/ha)
SL (1000 tấn)

3.009,83 3.401,48 3.325,43 3.368,70

2.673,85 2.735,05 2.950,79 2.872,41

1.980,78 1.975,92 1.997,13 1.990,33


đỏ của châu Phi có biến động qua các năm, năm 2012 sản lƣợng cao nhất đạt
1.997,13 nghìn tấn chiếm 8,09% sản lƣợng bí đỏ của thế giới. Châu Âu có sản
lƣợng bí đỏ cao thứ 2 trong các châu lục, năm 2011 có sản lƣợng cao nhất đạt
3.401,48 nghìn tấn chiếm 13,97% sản lƣợng bí đỏ của thế giới. Châu Mỹ có
sản lƣợng bí đỏ biến động qua các năm, sản lƣợng cao nhất đạt 2.950,79
nghìn tấn (năm 2012).


13

2.2.1.3. Tình hình sản xuất bí đỏ tại một số quốc gia.
Tình hình sản xuất bí đỏ của một số quốc gia đƣợc thể hiện ở bảng 2.3.
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất, sản lƣợng bí đỏ của một số quốc gia
trên thế giới giai đoạn 2008 - 2013
Quốc
gia

Chỉ tiêu

Năm
2008

2009

2010

DT (1000 ha)

327,00


184,42

6.665,00

6.905,00

7.000,00

7.100,00

Trung
Quốc
SL (1000 tấn)
DT (1000 ha)
Canada

Cuba

Ai Cập

Mexico

Mỹ

4,65

4,76

5,25


81,85

DT (1000 ha)

73,04

66,64

56,60

56,79

52,38

55,87

NS (tạ/ha)

57,84

62,00

61,33

59,93

69,00

73,75


174,69

180,28

188,67

178,37

181,07

182,18

SL (1000 tấn)

651,86

624,89

658,23

633,56

559,61

543,33

DT (1000 ha)

30,63


522,39

525,45

564,99

544,99

DT (1000 ha)

34,72

35,62

37,60

37,03

38,45

37,11

NS (tạ/ha)

226,66

210,52

210,82


7,89

7,26

NS (tạ/ha)

198,86

204,00

194,58

197,07

194,04

201,98

SL (1000 tấn)

175,00

160,00

161,50

148,00

153,00


SL (1000 tấn)

533,40

559,90

516,90

626,90

587,80

610,80

NS (tạ/ha)

New
Zealand

Ukraina

Nguồn: FAOSTAT 2015


14

Qua bảng cho thấy Trung Quốc là nƣớc sản xuất bí đỏ lớn nhất, diện
tích trồng bí đỏ của Trung Quốc tăng qua các năm, năm 2013 diện tích đạt
385,00 nghìn ha chiếm 32,91% diện tích trồng bí đỏ của châu Á và bằng
21,42% diện tích trồng bí đỏ của thế giới. Năng suất bí đỏ của Trung Quốc

đến ngày lễ Halloween thì một lƣợng rất lớn bí đỏ đƣợc sử dụng để tạo ra
những hình thù, những hình tƣợng để trang trí tại các khu vực công cộng
vàtrong các gia đình tại các quốc gia có phổ biến ngày lễ này. Trong ngày lễ
Halloween hiện nay, mỗi nhà thƣờng trang trí cây đèn lồng làm bằng quả bí đỏ.
Ngƣời ta mua những quả bí đỏ về khoét rỗng ruột, đẽo vỏ ngoài thành hình
một cái mặt có đủ mắt mũi miệng để khi đốt nến bên trong, ánh sáng có thể
tỏa ra giống nhƣ cây đèn. Cây đèn làm bằng quả bí đỏ trong ngày lễ
Halloween đƣợc gọi là Jack-o'-Lantern. Ngày nay, bí ngô là một ngành
kinh doanh lớn trong lễ hội Halloween, mang lại vụ mùa trị giá 106 triệu
USD hằng năm cho nông dân ở Mỹ [14].
- Các cuộc thi bí đỏ: Hàng năm, trên thế giới ngƣời ta thƣờng tổ chức
các cuộc thi bí ngô khổng lồ. Ở đây ngƣời ta đem đến các quả bí đỏ khổng lồ
đƣợc trồng từ khắp nơi trên thế giới. Các quả bí có thể nặng tới 691,8kg [16].
Đƣợc biết nhƣ sự kiện liên quan đến những quả bí to nhất thế giới, lễ hội bí
ngô ở thị trấn Ludwigsburg (Đức), tổ chức từ tháng 9 đến tháng 11 hằng năm,
thu hút nhiều du khách từ khắp nơi trên thế giới. Lễ hội truyền thống này diễn
ra để đánh dấu một mùa bí ngô mới bắt đầu. Hơn 500.000 quả bí thuộc 450
giống khác nhau ở lễ hội. Một trong những sự kiện đƣợc trông đợi nhất ở lễ
hội là cuộc đua thuyền bí ngô trên hồ nƣớc phía trƣớc cung điện
Ludwigsburg. Các thí sinh phải hoàn thành đƣờng đua bằng những quả bí ngô
khổng lồ, nhiều quả nặng trên 90 kg, đƣợc khoét bỏ ruột [20].
- Thuốc trừ sâu và hóa chất: Có một số loài bí đỏ không ăn đƣợc mà
chủ yếu để làm đồ trang trí vì chúng có hình dáng quả rất độc đáo. Trong các
loài bí đỏ này có chứa hợp chất cucurbitacin, là loại chất độc đối với con


16

ngƣời và động vật. Hợp chất cucurbitacin gây ra hiện tƣợng đau thắt bụng và
buồn nôn khi ăn phải. Hợp chất cucurbitacin và các dẫn xuất của nó có khả

2m, khả năng tái sinh của rễ chính kém. Rễ phụ ăn lan rộng và phát triển
mạnh ở tầng đất mặt, rễ phụ có khả năng ăn rộng tới 6 mét đƣờng kính. Cây
có nhiều rễ bất định đƣợc mọc ra ở các đốt trên thân. Do có hệ thống rễ phát
triển mạnh nên bí đỏ có khả năng chịu hạn tốt, tuy nhiên lại chịu úng kém.
Cây có khả năng phát triển trên đất hơi phèn hoặc mặn [18].
- Thân bí đỏ
Thân leo hoặc bò có tua cuốn, thân dài từ 2-10m. Độ dài ngắn, tròn hay
có gốc cạnh của thân tùy thuộc vào đặc điểm của giống. Thân có khả năng ra
rễ bất định ở đốt.Tua cuốn phân nhánh mọc ở đốt thân. Thân mọc chậm ở giai
đoạn đầu khoảng ba tuần sau khi gieo. Bên trong thân rỗng và xốp, bên ngoài
thân có nhiều lông tơ. Các nhánh đƣợc sinh ra từ đốt trên thân. Các lóng trên
thân phát triển rất nhanh [18].
- Lá bí đỏ
Lá mầm to có dạng hình trứng. Trong điều kiện chăm sóc tốt, các lá
mầm có thể kéo dài tuổi thọ đến hết thời gian sinh trƣờng của cây. Lá đơn,
mọc cách, cuống dài, phiến lá rộng, tròn hay góc cạnh, có xẻ thùy sâu hay
nông tùy giống, màu xanh hoặc lốm đốm trắng… Diện tích mặt lá lớn nên có
khả năng quang hợp mạnh. Trên bề mặt lá có nhiều lông tơ bao phủ nên hạn
chế khả năng tiêu thụ nƣớc [18].
- Hoa bí đỏ
Hoa đơn tính cùng cây, to, cánh màu vàng, thụ phấn nhờ côn trùng. Số
lƣợng hoa đực nhiều hơn hoa cái từ 10-30 lần. Hoa nằm đơn độc ở nách lá.
Hoa có cánh màu vàng đậm, có bầu noãn hạ, cuống hoa dài, phần lớn hoa nở
vào buổi sáng. Quả phát triển nhanh sau khi hoa cái nở. Khi nở hoa hƣớng lên



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status