So sánh khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống Đậu tương mới vụ xuân 2015 tại Thái Nguyên. - Pdf 39

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o-------------

LƢƠNG MINH ĐỨC
Tên đề tài:
SO SÁNH KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ
GIỐNG ĐẬU TƢƠNG MỚI VỤ XUÂN NĂM 2015 TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Trồng trọt

Lớp

: K43 – Trồng trọt

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2011 – 2015

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Phạm Thị Thu Huyền

Khóa học

: 2011 – 2015

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Phạm Thị Thu Huyền

Thái Nguyên, năm 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực của mình, em
đã nhận được sự quan tâm của nhiều tập thể và cá nhân. Xuất phát từ lòng biết
ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên và tập thể các thầy giáo, cô giáo khoa Nông học; cùng nhiều cán
bộ Trung tâm Thực hành - Thực nghiệm trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình học tập
và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo ThS. Phạm Thị
Thu Huyền khoa Nông học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em vượt qua khó khăn để hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Với trình độ và năng lực bản thân có hạn, mặc dù đã hết sức cố gắng
song không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự
tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài này được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Sinh viên



Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

cs

Cộng sự

CSDTL

Chỉ số diện tích lá

CV

Coefficient variance (hệ số biến động)

Đ/c

Đối chứng

FAO

Food and Agriculture Organization (Tổ chức lương thực)

LSD

Least Significant difference (sai khác nhỏ nhất có ý
nghĩa)

P


2.2.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Thái Nguyên ............................................ 10
2.3. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới và Việt Nam ......................... 11
2.3.1. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới ............................................ 11
2.3.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam ............................................. 13
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..................................................................................................... 20
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu............................................... 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 20


v
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu................................................................... 20
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................... 20
3.2.2. Thời gian nghiên cứu.................................................................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 21
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .................................................................... 21
3.4.2. Quy trình kỹ thuật ......................................................................................... 22
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi .......................................... 23
3.4.4. Các yếu tố cấu thành năng suất.................................................................... 25
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 26
4.1. Tình hình thời tiết vụ Xuân 2015.................................................................... 26
4.2. Thời gian sinh trưởng của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Xuân năm
2015 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên .............................................. 27
4.2.1. Giai đoạn từ gieo đến mọc ........................................................................... 28
4.2.2. Giai đoạn phân cành ..................................................................................... 29
4.2.3. Giai đoạn ra hoa và tạo quả.......................................................................... 30
4.2.4. Giai đoạn từ gieo đến chắc xanh.................................................................. 31

1.1. Đặt vấn đề
Cây đậu tương (Glycine max (L) merrill) là cây công nghiệp ngắn ngày
có tác dụng rất nhiều mặt và là cây có giá trị kinh tế cao. Sản phẩm của nó
cung cấp thực phẩm cho con người, thức ăn cho gia súc, nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị. Ngoài ra đậu tương là cây
trồng ngắn ngày rất thích hợp trong luân canh, xen canh, gối vụ với nhiều loại
cây trồng khác và là cây cải tạo đất rất tốt (Ngô Thế Dân và các cs, 1999) [5].
Hạt đậu tương có thành phần dinh dưỡng cao: Hàm lượng protein trung
bình khoảng từ 35,5 - 40%, lipit từ 15 - 20% gồm cả 2 loại axit béo no và không
no, hidratcacbon 15 - 16% và nhiều loại sinh tố và muối khoáng quan trọng cho
sự sống. Trong hạt đậu tương có chứa đầy đủ và cân đối các loại axit amin, đặc
biệt là các axit amin không thể thay thế cần thiết cho cơ thể con người như:
Triptophan, leuxin, valin, lizin, methiomin. Ngoài ra còn có các muối khoáng
như: Ca, Fe, Mg, Na, P, K… các vitamin B1, B2, D, K, E… Protein đậu tương
có giá trị cao không những về hàm lượng lớn mà nó còn có đầy đủ và cân đối
các loại axit amin cần thiết, đặc biệt là lizin và triptophan rất cần thiết đối với sự
tăng trưởng và sức đề kháng của cơ thể (Cây đậu tương khỏe - 24 thông tin hoạt
chất) [22].
Đậu tương là loại hạt mà giá trị dinh dưỡng của nó được đánh giá đồng
thời cả về protein và lipit, từ hạt đậu tương người ta chế biến được trên 600
loại thực phẩm khác nhau. Hạt đậu tương ngoài làm thực phẩm cho người,
thức ăn cho gia súc còn được làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến sơn,
cao su nhân tạo, mực in, xà ph ̣òng, chất dẻo, tơ nhân tạo, dầu bôi trơn trong
ngành hàng không (Phạm Văn Thiều, 2006) [12].


2
Trong y học, đậu tương được dùng làm vị thuốc chữa bệnh giúp tránh
hiện tượng suy dinh dưỡng ở trẻ em, người già và có tác dụng hạn chế bệnh
loãng xương ở phụ nữ, bệnh đái tháo đường, thấp khớp (Cây đậu tương khỏe 24 thông tin hoạt chất) [26].

Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Trong học tập và nghiên cứu
- Trong quá trình thực hiện đề tài giúp sinh viên củng cố và hệ thống hoá
kiến thức để áp dụng vào thực tế, rèn luyện kỹ năng thực hành và tích luỹ kinh
nghiệm trong sản xuất, tạo lòng yêu nghề nghiệp cho sinh viên.
- Giúp sinh viên nắm được các bước để tiến hành nghiên cứu một đề tài
khoa học, phương pháp thu thập số liệu và trình bày một báo cáo khoa học.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đã xác định được giống đậu tương có triển
vọng phù hợp với điều kiện của Thái Nguyên là tài liệu khoa học để giáo viên và
sinh viên trong ngành tham khảo.
1.3.2. Trong thực tiễn sản xuất
Qua kết quả của việc nghiên cứu sẽ đưa ra được giống tốt, năng suất cao,
phù hợp với vụ Xuân tại Thái Nguyên từ đó khuyến cáo cho nông dân sản xuất
nhằm đạt được năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học
Sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở áp dụng một cách khoa học giữa các
yếu tố giống, phân bón, kĩ thuật thâm canh, đồng thời bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên tránh ô nhiễm môi trường. Trong đó, giống là yếu tố quan trọng hàng đầu,
sử dụng giống tốt có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu với điều kiện bất
thuận và sâu bệnh hại, có khả năng cải tạo và bảo vệ đất, hạn chế ô nhiễm môi
trường là mục tiêu quan trọng của việc phát triển một nền sản xuất nông nghiệp
tiên tiến, có tính bền vững cao. Vì vậy để phát huy được hiệu quả của giống cần
phải sử dụng chúng hợp lí, phù hợp với điều kiện sinh thái, khí hậu đất đai, kinh

thế giới quan tâm, đầu tư sản xuất. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
những năm gần đây được thể hiện qua bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới những năm gần đây
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2006

95,31

23,289

221,96

2007

90,15

24,372

219,72


262,35

2012

104,99

23,033

241,84

2013

111,26

24,841

276,40

Chỉ tiêu
Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2015) [17]


6
Qua bảng 2.1 cho thấy:
Về diện tích: Trong những năm gần đây diện tích trồng đậu tương trên thế
giới có xu hướng tăng lên, dao động từ 95,31 đến 111,26 triệu ha. Trong vòng 8
năm từ 2006–2013 diện tích trồng đậu tương tăng 15,95 triệu ha, tăng 16,73% so

2.2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Việt Nam là nước nông nghiệp có lịch sử trồng đậu tương lâu đời. Hiện
nay, cây đậu tương ở Việt Nam chiếm một vị trí rất quan trọng trong nền nông
nghiệp, đặc biệt ở những vùng nông thôn nghèo, kinh tế chưa phát triển. Ngoài
ra, cây đậu tương còn là nguồn cung cấp thức ăn cho chăn nuôi, cung cấp
nguyên liệu cho chế biến và xuất khẩu. Có thể nói cây đậu tương ở Việt Nam đã
và đang phát triển không ngừng và ngày càng có vị trí quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân. Cây đậu tương thích ứng với nhiều vùng sinh thái nông nghiệp khác
nhau, là cây có hiệu quả kinh tế cao trên đất bạc màu và khô hạn. Cây đậu tương
đã góp phần vào chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp, tạo thêm công
ăn việc làm, sử dụng hợp lý đất đai, lao động, tiền vốn. Tuy nhiên sản xuất đậu
tương ở nước ta chưa được đầu tư cao, năng suất còn thấp hơn nhiều so với thế
giới. Nhưng khi đánh giá về tốc độ phát triển sản xuất đậu tương thì Việt Nam
cũng là nước có tốc độ phát triển nhanh so với các nước khác trên thế giới. Diện
tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Việt Nam những năm gần đây được thể
hiện qua bảng 2.2.


8
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam trong những
năm gần đây
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(nghìn ha)

(tạ/ha)


14,639

215,200

2010

197,800

15,096

298,600

2011

181,390

14,694

266,538

2012

120,751

14,517

175,295

2013

thấp nhất với 13,903 tạ/ha. Có thể nói, mức tăng năng suất hàng năm không
đáng kể.
Về sản lượng: Cùng với diện tích trồng đậu tương, năng suất đậu tương
luôn có sự biến động, tăng giảm không ổn định nên kéo theo sản lượng đậu
tương của nước ta cũng luôn có sự biến động. Năm 2010 sản lượng đậu tương ở
mức cao nhất đạt 298,600 nghìn tấn. Đặc biệt sản lượng đậu tương giảm mạnh từ
298,600 nghìn tấn (năm 2010) xuống còn 168,400 nghìn tấn (năm 2013) giảm
130,20 nghìn tấn, tương đương 43,60%.
Vì vậy để nâng cao năng suất, sản lượng đậu tương thì cần phải có sự quan
tâm của các cấp, các ngành đặc biệt là đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học.
Theo số liệu thống kê chính thức, đậu tương đang được trồng tại 25 trong số
63 tỉnh thành cả nước, với khoảng 65% tại các khu vực phía Bắc và 35% tại
các khu vực phía Nam (Cục xúc tiến thương mại, 2013) [23]. Nhìn chung việc
sản xuất đậu tương của nước ta những năm gần đây đã có những biến động rõ rệt
về diện tích, năng suất, sản lượng. Nguyên nhân là do:
- Thiếu quan tâm đúng mức của nhà nước, lãnh đạo các địa phương đối
với cây đậu tương.
- Chưa có được bộ giống phù hợp cho từng vùng sinh thái và biện pháp kĩ
thuật cho giống.
- Diện tích đất trồng đậu tương tập trung ở miền núi, cơ sở vật chất còn nghèo.
- Chưa thay đổi được tập quan canh tác truyền thống của người dân.
- Giá bán chưa ổn định.
Vì vậy để nâng cao năng suất, sản lượng đậu tương thì cần phải có sự quan
tâm của các cấp, các ngành đặc biệt là đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học.


10
2.2.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Thái Nguyên
Cùng với sự phát triển cây đậu tương của cả nước, trong những năm gần
đây cơ chế thị trường thực sự đã ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống kinh tế người

Năng suất (tạ/ha)

12,6

12,4

13,5

14,0

Sản lượng (1000 tấn)

4,3

3,6

3,1

2,8

Chỉ tiêu

2009 2010

2011

2012

1,6


nhân chính là do chưa có bộ giống phù hợp, đa số nhân dân vẫn còn sử dụng các


11
giống cũ nên năng suất thấp dẫn đến hiệu quả thấp. Trước thực trạng ấy, trong
những năm sắp tới thì việc chọn giống mới, quy trình kĩ thuật canh tác mới để
phát triển sản xuất đậu tương ở Thái Nguyên ngày càng trở nên cấp thiết hơn bao
giờ hết
2.3. Tình hình nghiên cứu đậu tƣơng trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới đã thành lập nhiều Viện và Trung tâm chọn
giống. Đã xây dựng xây những mạng lưới khảo nghiệm đậu tương, bao gồm:
- Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á (AVRDC).
- SEARCA (Trung tâm Vùng Châu Á Thái Bình Dương về đào tạo sau
đại học và nghiên cứu nông nghiệp)
- IITA (Viện nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới).
- INTSOY và ISVES (Chương trình đậu nành quốc tế).
- ACIAR (Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp quốc tế Australia).
- Và các trường Đại học trên thế giới.
Hiện nay, công tác nghiên cứu về giống đậu tương trên thế giới đã được
tiến hành với qui mô rộng lớn. Nhiều tập đoàn giống đậu tương đã được tổ
chức quốc tế khảo nghiệm ở rất nhiều vùng sinh thái khác nhau nhằm thực
hiện một số nội dung chính: Thử nghiệm tính thích nghi của giống ở từng
điều kiện, môi trường khác nhau nhằm so sánh ưu thế của giống địa phương
và giống nhập nội, đánh giá phản ứng của các giống trong những điều kiện
môi trường khác nhau.
Nguồn gen đậu tương trên thế giới hiện nay được lưu giữ chủ yếu ở 15
nước: Đài loan, Australia, Trung quốc, Pháp, Nigienia, Ấn độ, Inđonesia,
Nhật Bản, Triều Tiên, Nam Phi, Thụy điển, Thái Lan, Mỹ và Liên xô với tổng
số 45.038 mẫu giống (Trần Đình Long, 1991) [7].



13
4 được dùng làm nguồn gen kháng bệnh trong các chương trình lai tạo giống
ở các cơ sở khác nhau như trạm thí nghiệm Major (Thái Lan), Trường Đại
học philipine (Vũ Tuyên Hoàng và cs, 1995) [6].
Thái Lan với sự phối hợp giữa 2 trung tâm MOA và CGPRT nhằm cải
tiến giống có năng suất cao, chống chịu với một số bệnh hại chính (gỉ sắt,
sương mai, vi khuẩn…) đồng thời có khả năng chịu được đất mặn, chịu được
hạn hán và ngày ngắn (Judy W. H. and Jackobs J. A., 1979) [20].
Theo Kamiya và cs (1998) [21], Viện Tài nguyên sinh học Nông nghiệp
Quốc gia Nhật Bản hiện đang giữ khoảng 6.000 mẫu giống đậu tương khác
nhau, trong đó có 2.000 mẫu giống được nhập từ nước ngoài về phục vụ cho
công tác chọn tạo giống.
Trên thế giới hiện nay ở những quốc gia có nền công nghiệp tiên tiến,
những nghiên cứu mới nhất về đậu tương đều tập trung về tích hợp hệ gen, xác
lập bản đồ di truyền qua đó tìm hiểu chức năng gen, xác định gen ứng cử viên
của từng tính trạng và sử dụng phương pháp Marker phân tử để chọn tạo giống
mới có các đặc tính mong muốn, trong đó đóng góp nhiều nhất là Mỹ và Trung
Quốc. Với sự cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường các công ty đã tạo ra nhiều
giống đậu tương mới cho sản xuất (Jim Dunphy, 2012) [18]. Với bộ sưu tập gen
của các nước khác nhau trên thế giới, cùng với những thành tựu mới trong
nghiên cứu, nhất định trong những năm tới sản lượng đậu tương trên thế giới
sẽ tăng so với hiện nay.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cây đậu tương góp phần vào chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
tạo thêm công ăn việc làm, sử dụng hợp lí đất đai, lao động, tiền vốn. Các giống
đậu tương ở nước ta rất phong phú và đa dạng, song năng suất chưa cao, phần
lớn các giống chỉ thích hợp cho môt vụ, đây là trở ngại lớn cho đậu tương ở
nước ta. Mặt khác, tại Việt Nam, từ lâu công tác chọn tạo giống đậu tương vẫn


15
đất nương bãi ở Trung du, Miền núi, những nơi khó có điều kiện tăng vụ do
khô hạn.
- Nhóm chín muộn: Giống có thời gian sinh trưởng dài, trên 120 ngày,
năng suất cao đạt trên 18 tạ/ha. Chủ yếu là các giống đậu địa phương như các
giống Lạng Sơn, đậu Trùng Khánh (Cao Bằng), giống Cúc Kim Quan (Lào
Cai, Yên Bái).
Từ những năm 1980 trở lại đây, các cơ sở nghiên cứu khoa học đã tập trung
đi sâu vào 2 hướng cơ bản chính trong sản xuất đậu đỗ nói chung và cây đậu
tương nói riêng là:
+ Chọn tạo giống thích hợp cho từng vùng sinh thái, từng mùa vụ khác
nhau có năng suất cao, phẩm chất tốt.
+ Đưa cây đậu tương vào hệ thống trồng trọt, nhằm cải tiến hệ thống
trồng trọt độc canh hoá các vùng và cải tạo vùng đất thoái hoá.
Xuất phát từ những mục tiêu cơ bản trên, nhiệm vụ hàng đầu của ngành
đậu đỗ Việt Nam là phải nhanh chóng chọn tạo ra một bộ giống mới phong
phú, phù hợp với từng vùng sinh thái, từng mùa vụ khác nhau, có năng suất
cao, phẩm chất tốt, có tính thích nghi và chống chịu với điều kiện bất thuận
tốt, để bổ sung vào giống địa phương đã bị lẫn tạp và thoái hoá nghiêm trọng,
năng suất, phẩm chất giảm, tức là công tác giống phải đi trước một bước.
Công tác chọn tạo giống đậu tương ở nước ta đang được tiến hành ở một số
Trạm, Viện nghiên cứu, trường Đại học và đã đạt được một số thành tựu.
Theo Trần Đình Long và cs (2005) [9] trong giai đoạn 2001- 2005 các cơ
quan nghiên cứu của Việt Nam đã nhập nội 540 mẫu giống đậu tương từ các
nước Mỹ, Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan, Úc bổ sung
vào tập đoàn giống.
Đậu tương là cây tự thụ phấn nên lai để tạo ra tổ hợp thường thành công
với tỉ lệ rất thấp. Tuy vậy đã có nhiều giống đậu tương được tạo ra bằng


nâu vi khuẩn. Giống trồng được 3 vụ/năm, năng suất trong điều kiện bình
thường đạt 1,8- 3 tấn/ha (Kim Châu, 2008) [2].
Kết quả của đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống đậu đỗ cho vùng Đông
Nam bộ và Tây Nguyên 2009 – 2012”, đã tuyển chọn được giống HL 07-15
có khả năng thích nghi rộng, năng suất tương đối ổn định, đạt từ 1,5 - 1,8
tấn/ha trong mùa mưa và 2,2 - 3,5 tấn/ha trong mùa khô không những tại
Đông Nam bộ, Tây Nguyên mà còn cả Đồng bằng sông Cửu Long, hiện đang
phát triển nhiều ở Đồng Tháp và An Giang (Nguyễn Văn Chương và cs,
2012) [3].
Trong chương trình nghiên cứu chọn tạo giống đậu nành chịu hạn, kế
thừa nguồn gen nhập nội từ Trung tâm Công nghệ Sinh học Đậu nành
Missouri, Hoa Kỳ. Sử dụng giống đậu nành chịu hạn có hệ số héo chậm PI
416937, PI 471938 lai tạo với nhiều giống năng suất cao đã tạo ra nhiều dòng
chịu hạn triển vọng.
Trong chương trình nghiên cứu phối hợp với Trung tâm Công nghệ
Sinh học Đậu nành thuộc Đại học Missouri Hoa Kỳ và Viện Khoa học Cây trồng
thuộc Cục Quản lý và Phát triển Nông thôn Hàn Quốc, Viện Khoa học Kỹ thuật
Nông nghiệp Miền Nam đang quản lý gần 12.000 dòng lai F6 của 35 quần thể tái
tổ hợp với nhiều tính trạng quý hiếm: Chịu hạn, chịu úng, kháng tuyến trùng,
kháng bệnh gỉ sắt, hàm lượng dầu cao, nhóm thực phẩm chức năng với hàm
lượng allergin thấp và nguồn gen có chứa Omega α cao. Đây là nguồn vật liệu
phong phú, giàu tiềm năng để phát triển giống mới có định hướng. Kết quả đánh
giá các dòng lai qua các thế hệ đã tuyển chọn được một số dòng đậu nành chịu
hạn, có thực phẩm chức năng cao, có triển vọng để phát triển giống mới trong
những năm tới.
Nhìn chung, giống đậu tương mới đã góp phần nâng cao năng suất đậu đỗ
nói chung trên toàn quốc. Giống mới được giới thiệu thì nhiều, nhưng tỷ lệ ứng




Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status