Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp cộng đồng phòng chống loãng xương ở người từ 45 tuổi trở lên tại thành phố Hồ Chí Minh - Pdf 41

Header Page 1 of 123.

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG
-------------------*------------------

NGUYỄN TRUNG HÒA

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP
CAN THIỆP CỘNG ĐỒNG PHÒNG CHỐNG
LOÃNG XƢƠNG Ở NGƢỜI TỪ 45 TUỔI TRỞ LÊN
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
Chuyên ngành: VỆ SINH XÃ HỘI HỌC VÀ TỔ CHỨC Y TẾ
Mã số: 62. 72. 01. 64

HÀ NỘI - 2015

Footer Page 1 of 123.


Header Page 2 of 123.

2


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số
liệu kết quả trong luận án là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Trung Hòa

Footer Page 3 of 123.


Header Page 4 of 123.

4

Lời cám ơn
Tôi xin chân thành cám ơn Ban Lãnh đạo Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương,
Phòng Đào tạo Sau Đại học và các thầy giáo, cô giáo của Viện đã giúp đỡ,
tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Đào Văn
Dũng, PGS.TS. Nguyễn Văn Tập, là những người thầy đã tận tâm hướng dẫn,
động viên và cung cấp những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh,
Ngành y tế quận Bình Thạnh, quận Gò Vấp, quận 6, quận 12 và huyện Hóc
Môn. Đặc biệt tôi xin cám ơn Lãnh đạo Ủy ban nhân dân, quý đồng nghiệp
trạm y tế và cộng tác viên của các phường 3 quận Bình Thạnh, phường 5
quận Gò Vấp, phường Hiệp Thành quận 12 và xã Tân Xuân huyện Hóc Môn
đã tận tình tham gia và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu
trên thực địa.

1.1.7. Điều trị và phòng bệnh loãng xương.. ....................................................... .8
1.2. Tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến loãng xương trên thế giới
và Việt Nam.............................. ...................................................... ...........10
1.2.1. Tỷ lệ loãng xương ở một số nước trên thế giới................... ................. ....10
1.2.2. Tỷ lệ loãng xương tại Việt Nam..................................... .................... .....15
1.2.3. Một số yếu tố liên quan đến loãng xương........................ ................ ........17
1.3. Các biện pháp phòng chống loãng xương trên thế giới và tại
Việt Nam ............................................................................................. .......25
1.3.1. Các biện pháp phòng chống loãng xương trên thế giới........ .............. .....25
1.3.2. Các biện pháp phòng chống loãng xương tại Việt Nam .......................... 31
1.4. Một số đặc điểm về thành phố Hồ Chí Minh................................................34
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 35
2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 35
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu mô tả cắt ngang. ................................................... 35
2.1.2. Đối tương nghiên cứu can thiệp.................................................................35
2.1.3. Tiêu chí loại trừ khi chọn mẫu nghiên cứu .............................................. 35

Footer Page 5 of 123.


Header Page 6 of 123.

6

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................... 35
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 35
2.2.2. Một số đặc điểm của địa phương nghiên cứu.............................................36
2.2.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 37
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 37
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 37

Header Page 7 of 123.

7

4.1.1. Đặc điểm chung của người dân nghiên cứu trước can thiệp .................... 93
4.1.2. Tỷ lệ loãng xương của người dân nghiên cứu trước can thiệp...................94
4.1.3. Một số yếu tố liên quan đến mật độ xương................................................95
4.1.4. Yếu tố không liên quan đến loãng xương..... ......................................... 107
4.2. Xây dựng và đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp ..................... 108
4.2.1. Kết quả xây dựng một số biện pháp can thiệp ................................ .......108
4.2.2. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp cộng đồng......................114
4.2.3. Kết quả duy trì hoạt động mô hình can thiệp ........................ .................123
4.2.4. Hạn chế của đề tài....................................................................................124
KẾT LUẬN ......................................................................................... ............125
KIẾN NGHỊ ........................................................................................ ........... 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Footer Page 7 of 123.


Header Page 8 of 123.

8

NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

BMC

: Bone Mineral Concent - Khối lượng khoáng xương


: Câu lạc bộ

Cs

: Cộng sự

CSHQ

: Chỉ số hiệu quả

CT

: Can thiệp

CTV

: Cộng tác viên

DXA

: Dual-Energy X-ray AbsorptiometryHấp thụ năng lượng kép X quang

H.

: Huyện

HQCT

: Hiệu quả can thiệp


Q.

: Quận

OR

: Odd Ratio- Tỷ suất chênh

Footer Page 8 of 123.


Header Page 9 of 123.

9

RLHTÐR

: Rối loạn hấp thu đường ruột

SD

: Standard Deviation - Độ lệch chuẩn

SE

: Standard Error – Sai số chuẩn

SL


TX

: Thường xuyên

IU

: International Unit – Đơn vị Quốc tế

UNICEF

: United Nations Children's FundQuỹ nhi đồng Liên Hiệp quốc

USD

: United State Dollars – Đô la Mỹ

WHO

: World Health OrganizationTổ chức Y tế thế giới

X.

Footer Page 9 of 123.

: Xã


Header Page 10 of 123.

10

3.17. Liên quan loãng xương với yếu tố nghề nghiệp và học vấn..................................71
3.18. Liên quan loãng xương với kinh nguyệt và số con ở phụ nữ nghiên cứu..............71
3.19. Liên quan loãng xương với sử dụng rượu bia, hút thuốc lá theo giới...................72
3.20. Liên quan loãng xương với uống sữa, thể dục thể thao theo giới.........................73
3.21. Liên quan loãng xương với tiền sử cá nhân, gia đình và chiều cao......................73

Footer Page 10 of 123.


Header Page 11 of 123.

11

3.22. Liên quan tình trạng xẹp đốt sống với BMD của người bị loãng xương...............74
3.23. Liên quan loãng xương với kiến thức và thực hành của người dân.......................75
3.24. Liên quan loãng xương trên mô hình hồi quy đa biến...........................................76
3.25. Liên quan loãng xương trên mô hình hồi quy đa biến ở nữ giới............................77
3.26. Số người dân ở phường xã can thiệp được tư vấn trong 2 năm tại đơn vị
tư vấn chung...........................................................................................................80
3.27.Số người dân ở phường, xã can thiệp được tư vấn trong 2 năm tại các
trạm y tế.................................................................................................................81
3.28. Số lượt người dân được truyền thông trực tiếp tại cộng đồng ở các phường xã
can thiệp sau 2 năm................................................................................................81
3.29. Số hộ và người dân nghiên cứu được cộng tác viên thăm và tư vấn sau 2
năm can thiệp.........................................................................................................82
3.30. Phân bố tỷ lệ người dân nghiên cứu được truyền thông, tư vấn trực tiếp
về bệnh loãng xương..............................................................................................82
3.31. Phân bố tỷ lệ người dân can thiệp và đối chứng theo giới tính, tuổi, nghề nghiệp,
trình độ học vấn, tiền sử gia đình loãng xương và BMI.................................................83
3.32. Phân bố tỷ lệ phụ nữ can thiệp và đối chứng về kinh nguyệt và số con................84

Header Page 13 of 123.

13

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ

Nội dung

Trang

3.1. Phân bố tỷ lệ tiền sử gãy xương do chấn thương nhẹ của người dân
nghiên cứu..........................................................................................................61
3.2. Phân bố tỷ lệ thói quen uống sữa theo giới của người dân nghiên cứu.............62
3.3. Phân bố tỷ lệ loãng xương của người dân nghiên cứu.......................................66
3.4. Tương quan giữa BMD với tuổi của nam giới nghiên cứu................................69
3.5. Tương quan giữa BMD với tuổi của nữ giới nghiên cứu...................................69
3.6. Tương quan giữa BMD với cân nặng, chiều cao, BMI của người dân
nghiên cứu..........................................................................................................70
3.7. Tương quan giữa BMD với kinh nguyệt và số con của phụ nữ
nghiên cứu..........................................................................................................72
3.8. Phân bố vị trí, số lượng và độ xẹp đốt sống ở người loãng xương....................74
3.9. Tương quan giữa BMD với điểm kiến thức và thực hành của người dân
nghiên cứu.........................................................................................................75
3.10. Phân bố tỷ lệ người có mật độ xương thấp hoàn thành can thiệp bằng viên
Calci-D sau 2 năm............................................................................................89

Footer Page 13 of 123.



cầu và là gánh nặng lên ngân sách y tế ở mỗi quốc gia. Hiện nay, ước tính toàn thế
giới có trên 200 triệu người bệnh loãng xương và đang tiếp tục gia tăng theo mức độ
già hóa dân số [58].
Đã từ lâu, người ta xem xương và cơ bị suy yếu hoặc nặng hơn là gãy xương hông
vàxẹp xương đốt sống ở người lớn tuổi là một phần bình thường của sự già hóa.
Tuy nhiên, các nhà khoa học đã nhận ra rằng sự suy yếu của xươngở người cao tuổi
là điều không bình thường, chúng được gây ra bởi mộtbệnh có thể điều trị và ngăn
ngừa được, đó là bệnh loãng xương. Bệnh chủ yếu xảy ra ở người từ tuổi trung niên
trở lên, phụ nữ sau mãn kinh. Hậu quả của bệnh thường dẫn đến biến chứng gãy
xương, đòi hỏi chi phí chăm sóc và điều trị cao, làm giảm chất lượng cuộc sống, đặc
biệt là ở người cao tuổi. Riêng với phụ nữ, nguy cơ bị gãy xương do loãng xương
lớn hơn nguy cơ mắc bệnh ung thư vú, ung thư nội mạc tử cung và ung thư buồng
trứng cộng lại. Ở những phụ nữtrên 45 tuổi, loãng xươngvà biến chứng của loãng
xương phải điều trị nhiều ngàyhơntrongbệnhviệnsovớinhững bệnhkhác như nhồi
máucơ tim, bệnh tiểu đường, ung thư vú. Đối với nam giới, nguy cơ gãy xương do
loãng xương cao hơn nguy cơ ung thư tiền liệt tuyến [64],[71]. Dự báo đến năm
2050,tỷ lệ gãy xương hôngtrên thế giớisẽ tăng thêm 310%ở nam giới và 240% ở nữ
giới, sẽ có 6,3 triệu trường hợp gãy cổ xương đùi do loãng xương và 51% xảy ra ở
các nước Châu Á, trong đó có Việt Nam [47],[48],[67].
Năm 2006, theo ước tính nước ta có khoảng 2,5 triệu người bị loãng xương, trong
đó 1,9 triệu người là phụ nữ, số người bị gãy xương do loãng xương khoảng
152.000 (phụ nữ 92.000 người). Dự báo đến năm 2030,số người mắc bệnh loãng
xương sẽ là 4,5 triệu, trong đó có 3,4 triệu người là phụ nữ, số ngườibị gãy xương
do loãng xương khoảng 262.650 (phụ nữ 162.650 người) [37].
Hiện nay, một số nước trên thế giới đã xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược
quốc gia phòng chống loãng xương và gãy xương như Mỹ, Úc, Canada, Châu
Âu...Những nội dung của chiến lược bao gồm các hoạt động tăng cường thông tin

Footer Page 15 of 123.



17

Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ BỆNH LOÃNG XƢƠNG
1.1.1. Định nghĩa loãng xƣơng và giảm mật độ xƣơng
Năm 1991, Tổ chức Y tế thế giới đưa ra định nghĩa về loãng xương, là một
bệnh với đặc điểm khối lượng xương suy giảm, vi cấu trúc của xương bị hư hỏng,
dẫn đến tình trạng xương bị suy yếu và hệ quả là tăng nguy cơ gãy xương [40]. Gãy
xương là hệ quả của loãng xương, hay nói một cách khác loãng xương là yếu tố
nguy cơ dẫn tới gãy xương. Các nhà khoa học nghiên cứu chuyên sâu về bệnh loãng
xương đã đưa ra khái niệm về sức bền của xương mà trong đó ngoài mật độ chất
khoáng trong xương thì chất lượng xương là yếu tố quan trọng như nhau.
Giảm mật độ xương hoặc khối lượng xương thấp là đề cập đến việc một
người nào đó bị giảm khối lượng xương thấp hơn bình thường nhưng chưa đến mức
gọi là loãng xương [10].
1.1.2. Cấu trúc và chức năng của xƣơng
Bộ xương người có khoảng 220 xương và chiếm khoảng 15% trọng lượng cơ
thể. Các nhà khoa học xem cấu trúc của xương như một tuyệt tác về kiến trúc. Đặc
điểm chung của xương gồm có lớp màng xương (lớp ngoài là lớp mô liên kết sợi
chắc, mỏng, dính chặt vào xương, có tính đàn hồi, trên màng có các lỗ nhỏ và lớp
trong gồm các tạo cốt bào có nhiều mạch máu và thần kinh đến nuôi xương. Nhờ
lớp tế bào này mà xương có thể lớn lên, to ra). Kế đến là phần xương đặc và phía
trong là xương xốp (do nhiều bè xương bắt chéo nhau chằng chịt, để hở những hốc
nhỏ trông như bọt biển). Trong cùng là phần tủy xương nằm trong lớp xương
xốp.Xương có nhiều chức năng nhưng chủ yếu có 5 chức năng chính:Thứ nhất làhỗ
trợ và vận động; Thứ hai là đóng vai trò bảo vệ cho các cơ quan trong cơ thể; Thứ
ba lànơi chứa chất khoáng (99% can-xi, 80% phốt-pho và 50% ma-nhê của cơ thể
được lưu trữ trong xương.Có khoảng 1 đến 1,5kg can-xi được xây dựng vào bộ

tích cực đến quá trình tạo xương. Testosterone còn sản sinh ra estrogen trong quá
trình tác động đến cơ và xương.
Các chức năng tạo xương, hủy xương và chuyển hóa xương nói chung được điều
phối bởi một số yếu tố toàn thân và yếu tố nội tại. Các yếu tố toàn thân có vai trò
trong việc duy trì quân bình can-xi. Những yếu tố này bao gồm các yếu tố tại chỗ
ảnh hưởng đến sự vận hành của tế bào (các cytokin và colony stimulating factors)
và các yếu tố tăng trưởng (growth factors) kích thích sản sinh các tế bào tạo xương
và biệt hóa tế bào.
Can-xi đóng vai trò rất quan trọng trong hình thành, phát triển và duy trì bộ
xương. Các hormone cận giáp (Parathyroid hormone-PTH), calcitriol và calcitonin

Footer Page 18 of 123.


Header Page 19 of 123.

19

là những hormone kiểm soát can-xi. Các hormone này đóng vai trò duy trì sức khỏe
của xương. Parathyroid hormone giúp duy trì nồng độ can-xi trong máu, tăng
trưởng cả hai quá trình tạo xương và hủy xương, giúp di chuyển can-xi khỏi xương
vào máu, nhưng khi Parathyroid hormone gia tăng sẽ đưa đến chứng cường cận giáp
và dẫn đến mất xương. Calcitriol hay 1,25 D được sản sinh từ cholecalciferol.
Một trong những nguyên nhân gây nênmất xương dẫn đến bệnh loãng
xươnglà do thiếu estrogen. Mất xương trong quá trình tái mô hình là do tăng các tế
bào hủy xương so với các tế bào tạo xương. Những cytokin sau đây được xem là
đóng

vai



Macrophase

colony

stimuating

factor

(M-CSF);

(3)

Granulocyte/monocyte-colony stimulating factor (GM-CSF); (4) Interleukin 1 (IL1); (5) Interleukin 6 (IL-6). Các yếu tố tăng trưởng, IL-1, IL-6 và TNF (tumor
necrosis factor) được sản sinh bởi các bạch cầu đơn nhân và đại thực bào cũng như
các hormone toàn thân như Parathyroid hormone và 1,25 D [18].
1.1.4. Nguyên nhân và phân loại loãng xƣơng
Các nhà lâm sàng thường phân loại nguyên nhân loãng xương ra 2 nhóm: Thứ nhất
là loãng xương nguyên phát còn gọi là loãng xương sau mãn kinh (típ 1) và loãng
xương do tuổi già (típ 2);Thứ hai là loãng xương thứ phát do hậu quả của một số
bệnh lý hoặc do thuốc như bệnh Basedow, cường tuyến cận giáp, glucocorticoid
liệu pháp, bệnh đa u tủy, bệnh lý kém hấp thu ở ruột, cắt 2 buồng trứng, bệnh suy
gan suy thận mãn tính, bất động lâu tại giường, sử dụng thuốc chống co
giật...[27],[46].
1.1.5. Các dấu hiệu lâm sàng loãng xƣơng nguyên phát và hậu quả loãngxƣơng
Loãng xươngsau tuổi mãn kinh (típ 1): Đa số phụ nữ sau mãn kinh đều có giảm khối
lượng xương, nhưng quá trình này diễn ra chậm trong nhiều năm, chỉ đến khi mức độ
giảm vượt quá 25% người ta mới thấy xuất hiện các triệu chứng. Lúc đầu là đau mỏi
lưng, đau mỏi trong các ống xương dài, lưng còng dần, chiều cao giảm rõ, vậnđộng
cột sống khó và đau khiến người bệnh không ngửa lưng được, đau ngày càng tăng,

sánh thì có thể phát hiện được mức độ và tốc độ loãng xương trong 1 hoặc 2 năm
(phương pháp Christiansen).
Ngày nay, trên lâm sàng chủ yếu sử dụng phương pháp đo mật độ xương, là
phương pháp căn bản của chẩn đoán loãng xương hay giảm mật độ xương. Có thể
chia thành hai nhóm chính là kỹ thuật sử dụng bức xạ (ionising radiation) và kỹ
thuật không sử dụng bức xạ:

Footer Page 20 of 123.


Header Page 21 of 123.

21

*Các kỹ thuật bức xạ thứ nhất là phương pháp radionuclide, gồm có hấp thu
năng lượng đơn (Single photon absorptiometry-SPA); Hấp thụ năng lượng kép
(Dual-photon absorptiometry-DPA) và thứ hai là phương pháp dựa vào quang tuyến
X, gồm có quang tuyến kế (radiogrammetry); Hấp thụ năng lượng đơn X quang
(Single-Energy X-ray absorptiometry-SXA); Hấp thụ năng lượng kép X quang
(Dual-Energy X-ray absorptiometry-DXA); Chụp cắt lớp điện toán (Quantitative
Computed Tomography-QCT).
*Các kỹ thuật không bức xạ bao gồm siêu âm định lượng (Quantitative
Ultrasound-QU) và cộng hưởng từ (Magnetic Resonance Tomography-MRT).
Hiện nay, đo mật độ xương bằng phương pháp hấp thụ năng lượng kép X
quang (DXA) được xem là phương pháp chuẩn để chẩn đoán loãng xương.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xƣơng bằng mật độ xƣơng
Trong giai đoạn dậy thì, mật độ xương tăng rất nhanh và đạt mức độ đỉnh
(peak Bone Mineral Density-pBMD) vào độ tuổi từ 20 đến 30. Sau độ tuổi này, mật
độ xương bắt đầu suy giảm và mức suy giảm một cách đáng kể sau thời kỳ mãn
kinh. Ở bất cứ độ tuổi nào, sự khác biệt về mật độ xương giữa các cá nhân trong một

Một nghiên cứu tổng hợp có hệ thống (systematic review) với mục tiêu là sử dụng
DXA ngoại biên để đánh giá nguy cơ gãy xương, chẩn đoán, theo dõi và điều trị
loãng xương đã được thực hiện bởi Hiệp hội quốc tế đo mật độ xương lâm sàng vào
năm 2007. Các kết quả đo mật độ xương của nghiên cứu này được thực hiện từ thiết
bị DXA ngoại biên của các nhà sản xuất Cooper Surgical, Osteometer Meditech,
Schick Technologies, GE Medical Systems, Demetech, Osteosys và Aloka. Qua so
sánh với phương pháp DXA trung tâm, kết quả cho thấy đo mật độ xương bằng các
thiết bị DXA ngoại biên có thể được sử dụng để đánh giá nguy cơ gãy xương ở đốt
sống và toàn cơ thể ở phụ nữ sau mãn kinh, tuy nhiên khả năng dự báo gãy đốt sống
yếu hơn so với DXA trung tâm và siêu âm gót chân. Kết quả cũng cho biết phân
loại chẩn đoán loãng xương của WHO có thể chỉ áp dụng bởi đo DXA (trung tâm
hay ngoại biên) ở cổ xương đùi, toàn bộ xương đùi, xương đốt sống thắt lưng và 1/3
(33%) vùng quan tâm xương quay qua tham chiếu từ dữ liệu của thanh niên trẻ. Cơ
sở cho sự khẳng định này do bởi trên biểu đồ so sánh cho thấy độ cong của đường
biểu diễn T-score so với tuổi ở ba vị trí đốt sống thắt lưng, xương hông và 1/3 dưới
xương quay đều giảm tương tự nhau khi qua ngưỡng T= -2,5 ở độ tuổi 75-87
[52],[59 ].
1.1.7. Điều trị và phòng bệnh loãng xƣơng
Hiện nay có nhiều thuốc có thể chống loãng xương và gãy xương một cách hữu
hiệu. Trong điều trị cần cải thiện sự tuân thủ, chủ động tìm ra những yếu tố có nguy
cơ cao nhằm can thiệp giảm tác hại đến sức khỏe xương.Cần có một chiến lược
phòng bệnh bao gồm thực hiện những thay đổi lối sống theo hướng tích cực, tăng
cường rèn luyện thể lực, dinh dưỡng hợp lý, tránh lạm dụng rượu bia và hút thuốc
lá. Các loại thuốc được sử dụng trong dự phòng và điều trị loãng xương bao gồm:
-Cung cấp can-xi bằng cách duy trì lượng can-xi đủ qua ăn uống là một biện pháp
hữu hiệu, rất cần thiết cho việc ngăn ngừa can-xi bị di chuyển khỏi xương. Trong

Footer Page 22 of 123.



tác dụng chưa rõ, nhưng được cho là có tác dụng kép, vừa kích thích tạo xương vừa
ức chế hủy xương [28].

Footer Page 23 of 123.


Header Page 24 of 123.

24

1.2. TỶ LỆ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN LOÃNG XƢƠNG
TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.2.1. Tỷ lệ loãng xƣơng trên thế giới
1.2.1.1. Tỷ lệ loãng xương ở Châu Âu
Châu Âu là một lục địa già hóa dân số sớm nhất, cứ mỗi 30 giây có một
người gãy xương do loãng xương. Vào năm 2000, những người 50 tuổi trở lên ở
Châu Âu ước tính có 620.000 người mới bị gãy xương hông, 574.000 người gãy
xương cẳng tay, 620.000 người xẹp đốt sống, số trường hợp gãy xương chiếm
34,8% trên thế giới [77]. Gãy xương hông là hậu quả nặng nề nhất của loãng xương,
là căn nguyên gây tàn phế nghiêm trọng và dễ dẫn đến tử vong. Hầu hết gãy xương
hông xảy ra sau té ngã, 80% là phụ nữ và 90% ở người trên 50 tuổi [106]. Quy mô
dân số ở Châu Âu dự kiến sẽ tăng26%ở phụ nữ và36%ở nam giớitừ năm 2000 đến
2050, do đó tỷ lệ loãng xương sẽ tăng gấp đôi trong 50 năm tới do bởi sự già hóa
dân số và yếu tố lối sống [68].
Tại Vương Quốc Anh và xứ Wales, có 1,14 triệu phụ nữ sau mãn kinh đã
được chẩn đoán loãng xương bằng phương pháp DXA ở cổ xương đùi, 1 trong 2
phụ nữ và 1 trong 5 người đàn ông sẽ bị gãy xương sau tuổi 50. Theo thống kê,
người dân Anh tăng tuổi thọ lên gấp đôi trong vòng 200 năm qua và nó tiếp tục gia
tăng 2 năm cho mỗi thập kỷ, tương đương thọ thêm 12 phút cho mỗi giờ trôi qua.
Hiện ở Anh có gần 20 triệu người từ 50 tuổi trở lên và đến năm 2020 sẽ là 25 triệu,

(28%tổng sốphụ nữ).Riêng ở Rumani, nước nằm ở phía Đông Nam Châu Âu, theo
thống kê thì tỷ lệloãng xương khá thấp, ở phụ nữ sau mãn kinhước tính là11,5%bị
loãng xương vàmột trong baphụ nữRumanibị loãng xươnghoặc giảm mật độ
xươngsautuổi55 [72].
1.2.1.2. Tỷ lệ loãng xương ở Châu Á
Trên thế giới, tình trạng gãy xương do loãng xương đã trở thành gánh nặng
chi phí cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe mà nó chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều bệnh khác
như bệnh tim, đột quỵ và ung thư vú [69]. Tại Hồng Kông, tỷ lệ mắc mới loãng
xương là 1% ở người từ 70 tuổi trở lên, tỷ lệ lưu hành loãng xương ở Malaysia là
24,1% vào năm 2005. Mức độ lưu hành loãng xương ở người dân Châu Á cao hơn
những nước phương Tây do bởi chỉ số khối cơ thể và chiều cao thấp hơn [87]. Báo
cáo về tỷ lệ gãy xương hông từ nhiều quốc gia Châu Á cho thấy rằng tỷ lệ gãy
xương thay đổi đáng kể trong các quần thể khác nhau như Đài Loan,Singaporevà
Hồng Kông, nó tăngtừ 4đến 5lần trong khoảng thời gian30 nămở Singapore vàHồng
Kông, gấp1,5 lần trong khoảng thời gian15 nămtại Nhật Bản [83].
Ở Châu Á, rất nhiều trường hợp loãng xương chưa được chẩn đoán và điều
trị, ngay cả ở những người bệnh có nguy cơ cao nhất và đã thật sự bị gãy xương,

Footer Page 25 of 123.



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status