Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp tại công ty cổ phần tập đoàn đầu tư xây dựng phát triển đông đô BQP - Pdf 41

LỜI CẢM ƠN
Sau khoảng thời gian học tập và rèn luyện với sự giúp đỡ quý báu, tận tình của
các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thủy Lợi, bạn bè đồng nghiệp cùng với sự nỗ
lực cố gắng, tìm tòi, nghiên cứu, tích lũy kinh nghiệm thực tế của bản thân, tác giả
đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp
nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp tại Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư xây
dựng phát triển Đông Đô - BQP”.
Trước tiên, Tác giả xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Hữu Huế đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và cung cấp các thông tin khoa
học quý báu cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo thuộc khoa Công trình, phòng Đào tạo Đại học và sau Đại
học trường Đại học Thủy Lợi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành
tốt luận văn thạc sĩ của mình.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn đến toàn thể các cán bộ Công ty cổ phần
tập đoàn đầu tư xây dựng phát triển Đông Đô - BQP, cùng toàn thể bạn bè và gia
đình đã chia sẻ, động viên, tạo điều kiện cho Tác giả trong suốt quá trình hoàn thành
luận văn.
Do hạn chế về khả năng nghiên cứu, kiến thức khoa học và kinh nghiện thực tế
của bản thân chưa nhiều nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất
mong nhận được ý kiến đóng góp và trao đổi tận tình của các thầy cô giáo và bạn bè
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Biển


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao
năng lực đấu thầu xây lắp tại Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư xây dựng phát

giới: ..................................................................................................................9
1.2. Đấu thầu trong nước....................................................................................18
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của đấu thầu: ...................................................18
1.1.2. Vai trò của đấu thầu: ............................................................................18
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực đấu thầu của doanh nghiệp ...........29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................31
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU CÁC CƠ SỞ KHOA HỌC NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP.....................................................32
2.1. Năng lực đấu thầu xây lắp ..........................................................................32


2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực đấu thầu xây lắp của doanh nghiệp
...........................................................................................................................32
2.2.1. Nhân tố khách quan:.............................................................................33
2.2.2. Nhân tố chủ quan: ................................................................................38
2.3. Các tiêu chí để đánh giá năng lực đấu thầu xây lắp của doanh nghiệp ..43
2.3.1. Đánh giá năng lực đấu thầu thông qua kết quả đấu thầu: ....................43
2.3.2. Năng lực tài chính: ...............................................................................44
2.3.3. Năng lực kinh nghiệm thi công: ...........................................................48
2.3.4. Năng lực nhân sự:.................................................................................48
2.3.5. Năng lực máy móc thiết bị: ..................................................................49
2.3.6. Năng lực cung ứng nội bộ: ...................................................................50
2.3.7. Năng lực về dự báo giá của gói thầu: ...................................................51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................54
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI
PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA CÔNG
TY CP TẬP ĐOÀN ĐTXDPT ĐÔNG ĐÔ - BQP ................................................55
3.1. Giới thiệu khái quát về Công ty CP tập đoàn ĐTXDPT Đông Đô - BQP
...............................................................................................................................55
3.1.1. Thông tin chung: ..................................................................................55

nghệ thi công: .................................................................................................89
3.6.6. Tăng cường liên danh trong đấu thầu: .................................................90
3.6.7. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính: ................................................90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................98


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nội dung viết tắt

ADB (Asia Development Bank)

: Ngân hàng phát triển Châu Á

BQP

: Bộ Quốc phòng

BXD

: Bộ Xây dựng

CP

: Chính phủ



OECD (Organization for Economic

: Tổ chức Hợp tác và Phát triển

Cooperation and Development)

Kinh tế

QH

: Quốc hội

UDCITRAL (United Nations

: Ủy ban Liên hợp quốc về Luật

Commission on International Trade Law)
WB (World Bank)

Thương mại quốc tế
: Ngân hàng Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Bảng kê các công trình trúng thầu giai đoạn 2011 - 2014 ........................ 57
Bảng 3.2: Bảng cân đối kế toán của công ty giai đoạn 2011 – 2014 ........................ 60
Bảng 3.3: Bảng tỷ suất tài trợ của công ty giai đoạn 2011 – 2014 ........................... 61
Bảng 3.4: Khả năng thanh toán của công ty giai đoạn 2011 – 2014......................... 62
Bảng 3.5: Hiệu quả sử dụng vốn của công ty giai đoạn 2011 – 2014 ...................... 63

doanh nghiệp cổ phần trực thuộc Bộ Quốc phòng, có quy mô lớn trên địa bàn Hà
Nội. Trong những năm qua, công ty đã có nhiều nỗ lực trong nhiều mặt nhằm nâng
cao khả năng cạnh tranh, phát triển sản xuất và đã có những bước tiến lớn trong việc
mở rộng sản xuất, tăng cường quy mô sản xuất, thi công. Tuy nhiên, công ty vẫn
còn những hạn chế nhất định như khó khăn về tài chính, khoa học công nghệ, nguồn
nhân lực chất lượng cao và đặc biệt là trong lĩnh vực cạnh tranh đấu thầu xây dựng.
Do là một công ty mới chuyển sang hình thức cổ phần hóa, kinh nghiệm đấu thầu
còn nhiều thiếu sót, đây là một trở ngại lớn, có ảnh hường đến sự phát triển lâu dài
của công ty.
- Trong bối cảnh nước ta hiện nay, cùng với sự xuất hiện của nhiều công ty xây
dựng nước ngoài, sự lớn mạnh của các công ty xây dựng trong nước đã cho thấy sự
cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng đang diễn ra rất gay gắt. Vì vậy nâng cao năng lực
cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng có vai trò hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định
đối với sự thành công và phát triển của các doanh nghiệp xây dựng nói chung cũng như
của công ty cổ phần tập đoàn đầu tư xây dựng phát triển Đông Đô - BQP nói riêng.
- Với mong muốn đóng góp những kiến thức đã được học tập của bản thân đối
với đơn vị nơi mình công tác, tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn “Nghiên cứu đề
xuất một số giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp tại Công ty cổ phần
tập đoàn đầu tư xây dựng phát triển Đông Đô - BQP’’


2

2. Mục đích nghiên cứu của luận văn:
Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng đấu thầu xây lắp trong đầu tư xây
dựng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Doanh
nghiệp xây dựng, những nhân tố ảnh hưởng và những giải pháp nâng cao năng lực

năng lực đấu thầu xây lắp của Đơn vị.
6. Kết quả dự kiến đạt được:
Luận văn dự kiến nghiên cứu và đạt được những kết quả như sau:
- Đánh giá thực trạng năng lực đấu thầu xây lắp của Công ty CP tập đoàn
ĐTXDPT Đông Đô - BQP .
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp của
Công ty CP tập đoàn ĐTXDPT Đông Đô - BQP trong thời gian tới.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU TRONG XÂY DỰNG
1.1. ĐẤU THẦU QUỐC TẾ
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của đấu thầu quốc tế:
Đấu thầu là một hình thức mua bán đã xuất hiện từ sớm trong lịch sử nhân
loại. Cùng với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất hàng hóa, các hình thức mua
bán cũng ngày càng được phát triển và hoàn thiện. Trong số đó có hình thức đấu
thầu.
Rất nhiều nước trên thế giới đã sử dụng một cách có hiệu quả phương thức mua
sắm này. Ngày nay đấu thầu không chỉ tồn tại trong một lĩnh vực, một địa phương,
một quốc gia mà đã vượt ra ngoài biên giới. ở các nước tư bản phát triển như Mỹ,
Đức, Pháp, Ý,...đấu thầu được áp dụng rộng rãi để xây dựng các công trình công
cộng, các công trình lớn đều phải nhờ phương pháp mua bán nêu trên.
Vào thập kỷ 70, 80 của thế kỷ trước, phần lớn các nước đang phát triển sử dụng
phương pháp đấu thầu để mua máy móc thiết bị. Việc phổ biến rộng rãi phương pháp
này ở các nước đang phát triển có liên quan chặt chẽ tới sự can thiệp của Nhà nước
vào trong đời sống kinh tế. Ở đại đa số các nước phát triển, Nhà nước ban hành
những điều luật buộc các nhà nhập khẩu chỉ được mua của nước ngoài bằng phương
pháp đấu thầu khi trị giá lô hàng vượt một số tiền nhất định, hoặc khi nhập khẩu thiết

Theo Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) thì “đấu thầu cạnh tranh quốc tế là tạo
ra một phạm vi rộng rãi cho Bên vay (cơ quan thực hiện dự án) trong việc lựa chọn hồ sơ
dự thầu tốt nhất trong số những người cung cấp hàng hóa hay nhà xây dựng tham gia đấu
thầu và để tạo cơ hội đầy đủ, công bằng và bình đẳng cho tất cả những người dự thầu có
tiềm năng của các nước thành viên hợp lệ tham gia đấu thầu cung cấp hàng hóa và sử
dụng công trình từ vốn vay của Ngân hàng”.[8]
Trong Bản hướng dẫn mua sắm bằng vốn vay IBRD và tín dụng IDA thì đấu
thầu cạnh tranh quốc tế là "thông báo đầy đủ và kịp thời cho tất cả các nhà thầu ở
các nước thành viên có khả năng và đủ tư cách hợp lệ về yêu cầu của bên vay và tạo
cho họ một cơ hội đấu thầu bình đẳng nhằm cung cấp hàng hóa, dịch vụ và công
trình xây lắp." Liên hợp quốc cũng đưa ra Luật mẫu của Liên hợp quốc cho rằng
"đấu thầu là việc mua sắm hàng hóa, xây dựng công trình và dịch vụ bằng một
phương pháp nào đó".[9]


6

Còn theo Quỹ hợp tác kinh tế hải ngoại Nhật Bản (OECD) thì "đấu thầu cạnh
tranh quốc tế là giải pháp tốt để đáp ứng được mọi đòi hỏi liên quan đến việc đấu
thầu hàng hóa dịch vụ cho các dự án. Các dự án này đòi hỏi phải chú trọng việc xem
xét tính kinh tế, tính hiệu quả và tính trong sáng của quá trình đấu thầu và không có
sự phân biệt giữa những người dự thầu hợp lệ đối với các hợp đồng đấu thầu".
Theo Luật đấu thầu 2013 của nước CHXHCN Việt Nam thì “Đấu thầu quốc tế
là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự tham
gia của các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu trong nước”.[11]
Như vậy, mặc dù có những định nghĩa, giải thích khác nhau nhưng tự chung
lại đều có những nhận định chung như sau về đấu thầu quốc tế “đấu thầu quốc tế là
phương thức giao dịch đặc biệt, trong đó bên mời thầu (chủ dự án, công trình) công
bố trước các điều kiện mua hàng để cho các nhà thầu (người cung ứng hàng hóa,
dịch vụ, xây dựng công trình) bao gồm cả trong nước và nhà nước báo giá và các

1.1.3.4. Hàng hóa:
Hàng hóa trong đấu thầu quốc tế có thể là hàng hóa hữu hình hoặc vô hình. Các
mặt hàng này thường có khối lượng lớn, quy cách phẩm chất phức tạp, có giá trị cao.
Việc xác định phẩm chất hàng hóa, dịch vụ đấu thầu bằng các bản liệt kê các chỉ tiêu
cơ bản. Đối với các mặt hàng máy móc thiết bị thì quy cách phẩm chất chỉ có thể xác
định bằng một bản tài liệu kỹ thuật do người tổ chức đấu thầu soạn thảo. Độ dày của
tập tài liệu này có thể lên tới vài chục trang tùy theo tính chất phức tạp của hàng hóa.
Ngoài ra, hàng hóa có thể bao gồm cả những mặt hàng vô hình như các bí quyết kỹ
thuật, các dịch vụ tư vấn.
1.1.3.5. Đồng tiền dự thầu:
Đồng tiền dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu theo nguyên tắc một
đồng tiền cho một khối lượng cụ thể.
Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, việc quy đổi về cùng một đồng tiền để
so sánh phải căn cứ vào tỷ giá giữa bản tệ và ngoại tệ theo quy định trong hồ sơ mời
thầu.
1.1.3.6. Ngôn ngữ trong đấu thầu:
Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và các tài liệu trao đổi
giữa bên mời thầu và các nhà thầu bao gồm ngôn ngữ của nước mời thầu và tiếng
Anh.


8

1.1.4. Tác dụng của đấu thầu:
1.1.4.1. Đối với bên mời thầu:
- Lựa chọn được các nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu: cung cấp
hàng hóa và dịch vụ đảm bảo chất lượng mong muốn, đảm bảo tiêu chuẩn yêu cầu
với giá cả hợp lý có thể.
- Sử dụng vốn có hiệu quả: với lượng cầu có hạn, các nhà cung cấp phải cạnh tranh
để nhận được hợp đồng. Theo quy luật thị trường, khi cung tăng mà cầu không đổi thì giá

có sự bảo lãnh của ngân hàng về khả năng chi trả hoặc cho vay.
Lợi nhuận của các nhà thầu có nguy cơ suy giảm do sự cạnh tranh quyết liệt
giữa các nhà thầu dẫn đến chi phí bị đẩy lên quá cao.
1.1.4.3. Đối với nền kinh tế:
Đấu thầu quốc tế đóng vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội ở hầu
hết các nước trên thế giới. Do việc lựa chọn người thắng thầu thuộc quyền của
người tổ chức vì vậy mà có nhiều cơ hội người thắng thầu cho các nước sở tại. Điều
này mang lại nhiều lợi ích cho nước sở tại.
Sử dụng vốn có hiệu quả: Đây là vấn đề hết sức nhạy cảm và quan trọng đối
với các quốc gia đang phát triển với nhu cầu vốn rất cao. Thông thường, vốn Nhà
nước chỉ đóng góp phần nào cho các dự án. Vì vậy, phần lớn những nước đang phát
triển phải dựa vào vốn vay của các tổ chức tài chính quốc tế, nguồn tài trợ của các
nước phát triển mà chủ yếu là từ WB, ADB, Nhật Bản... và đôi khi từ chính các nhà
thầu. Hơn nữa, đấu thầu quốc tế không chỉ mang lại hiệu quả sử dụng vốn cho chủ
đầu tư là doanh nghiệp mà còn cho cả các đơn vị sử dụng tiền Nhà nước thông qua
Ngân sách.
Tiết kiệm được một lượng ngoại tệ lớn phải trả nếu nhà thầu nước ngoài thắng
thầu. Điều này càng có ý nghĩa hơn đối với những quốc gia đang gặp khó khăn từ
vốn vay từ nước ngoài.
Chúng ta có thể thấy được phương thức đấu thầu quốc tế đem lại nhiều tác
dụng cho các nhà đầu tư, cho các nhà thầu, cho các tổ chức tài chính quốc tế. Vì vậy
mà phương thức này ngày càng được áp dụng rộng rãi và phổ biến.
1.1.5. Quy trình đấu thầu của một số tổ chức quốc tế và quốc gia trên thế giới:
Quy định về đấu thầu ở mỗi nước, mỗi tổ chức quốc tế khá đa dạng cả về số
lượng điều khoản cũng như nội dung chi tiết của từng điều khoản, tạo ra tính riêng
đặc thù cho hoạt động đấu thầu của từng quốc gia và tổ chức riêng biệt. Có những


10




11

dụng khoản vay, quy mô mua sắm theo thể thức ICB, tên và địa chỉ của tổ chức mua
sắm. Hồ sơ mời sơ tuyển hoặc mời thầu không được phát hành sớm hơn 8 tuần sau
ngày đăng thông báo, khuyến khích gửi thông báo mời thầu tới các sứ quán, đại diện
thương mại của các nước có nhà thầu. Một nguyên tắc cơ bản là phải mở thầu công
khai, các nhà thầu tham gia đấu thầu phải được mời tới dự lễ mở thầu. Sự chi tiết đầy
đủ của hồ sơ mời thầu bao gồm cả tiêu chuẩn đánh giá đã thể hiện tính công khai trong
quy định mua sắm của WB.
c. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu:
Các quy định về phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu của WB vừa đảm bảo sự
chặt chẽ, tiên tiến nhưng linh hoạt. Đối với mua sắm hàng hóa và xây lắp, WB quy
định phương pháp đánh giá như sau:
Bước đánh giá về kỹ thuật được thực hiện đầu tiên ngay sau khi kiểm tra tính
hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ dự thầu và sử dụng tiêu chí "Đạt" và "Không đạt". Cách
đánh giá này ít bị ảnh hưởng bởi sự chủ quan của chuyên gia đánh giá nhưng lại đòi
hỏi sự hiểu biết thấu đáo của đơn vị mua sắm trong việc xây dựng hồ sơ mời thầu
sao cho đầy đủ chi tiết.
Bước đánh giá về tài chính, thương mại để xếp hạng nhà thầu. Những hồ sơ
vượt qua bước đánh giá kỹ thuật sẽ được xem xét trong bước này. Các hồ sơ sẽ
được tiến hành sửa lỗi trong hồ sơ dự thầu, sửa các sai lệch so với yêu cầu của hồ sơ
mời thầu, đưa về cùng một đồng tiền và cuối cùng là đưa tất cả các sai khác của hồ
sơ dự thầu về các mặt kỹ thuật, tài chính, thương mại và các yếu tố khác về cùng
một mặt bằng tức là xác định giá đánh giá. Việc đánh giá chi phí thấp nhất thực sự
là xem xét không chỉ giá dự thầu ban đầu, mà có tính tới các yếu tố liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp trong suốt thời gian sử dụng hàng hóa hoặc công trình.
d. Các nguyên tắc cơ bản trong quy định mua sắm của WB:
Không phân biệt đối xử, tạo sân chơi lành mạnh và cạnh tranh công bằng cho

hiện hoặc loại hàng hóa cần được cung cấp, cùng với địa điểm và thời gian giao hàng
hoặc lắp đặt, phải nêu đầy đủ các yêu cầu về bảo lãnh, bảo hành, bảo trì, và những
yêu cầu cụ thể khác. Các mô tả chi tiết về đặc tính hoặc thông số kỹ thuật trong hồ sơ
mời thầu được coi là yêu cầu bắt buộc đối với hồ sơ dự thầu nếu như muốn đánh giá
là đáp ứng và ngược lại. Các bản vẽ trong hồ sơ mời thầu phải phù hợp với thuyết
minh, việc cho phép chào phương án phụ phải được nêu trong hồ sơ mời thầu. Tương
tự như vậy, tiêu chuẩn đánh giá cũng phải được nêu rõ. Các yêu cầu về kỹ thuật phải
dựa trên yêu cầu về vận hành và không được đưa ra yêu cầu về nhãn hiệu, mã hiệu,


13

catalogue, trừ khi cần thiết phải bảo đảm có những đặc điểm chủ yếu nhất định. Khi
đó về sự tham chiếu phải sử dụng từ hoặc tương đương và mô tả rõ thế nào là tương
đương, về đặc tính kỹ thuật để nhà thầu chào thay thế với hiệu suất và chất lượng ít
nhất là đáp ứng yêu cầu về vận hành và chất lượng quy định trong hồ sơ mời thầu.
- Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu: Cũng tương tự như WB, phương pháp
đánh giá hồ sơ dự thầu của ADB là tiên tiến, phù hợp với thông lệ đấu thầu trên thế
giới, tuy nhiên vẫn có một vài đặc thù riêng, cụ thể như sau:
ADB luôn coi trọng tính hợp lệ của nhà thầu (hay hồ sơ dự thầu). Chỉ có
những thành viên của ADB mới đủ tư cách là nhà thầu hợp lệ.
Trong đấu thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp thì phương pháp đánh giá dựa
theo giá đánh giá là cơ bản. Theo đó, hồ sơ dự thầu đã qua đánh giá về kỹ thuật sẽ
được quy về cùng một mặt bằng chi phí để so sánh và xếp hạng. Nhà thầu đứng vị
trí thứ nhất là nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất (lowest evaluated price). Trong
bước đánh giá về kỹ thuật thì phương pháp sử dụng tiêu chí "đạt, không đạt" cũng
được áp dụng. Đây là một phương pháp tiên tiến, loại bớt được sự tác động của yếu
tố chủ quan trong quá trình xem xét các hồ sơ dự thầu.
- Quy trình thực hiện: Bên cạnh việc ban hành hướng dẫn mua sắm với nội
dung cô đọng, chặt chẽ, ADB còn ban hành sổ tay (handbook) để hướng dẫn chi

- Tính quốc tế cao: Để đảm bảo cạnh tranh tối đa, quy định mua sắm của ADB
thể hiện tính quốc tế cao. Có thể thấy nội dung này như sau:
+ Việc thông báo mời thầu sử dụng tờ báo tiếng Anh hoặc yêu cầu đăng tải
trên tờ báo có lưu lượng phát hành rộng rãi trong nước (ít nhất trên một tờ báo tiếng
Anh, nếu có)
+ Ngôn ngữ: Do ngôn ngữ làm việc của ADB là tiếng Anh (theo Hiến chương
thành lập Ngân hàng) nên hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan khác, kể cả quảng
cáo phải sử dụng tiếng Anh. Trong trường hợp sự dụng nhiều ngôn ngữ, thì tiếng
Anh có ưu thế quyết định.
+ Loại tiền: Cho phép quy định trong hồ sơ mời thầu là sử dụng một hoặc
nhiều loại tiền để bỏ thầu. Thông thường cho phép chào bằng loại tiền của nước
mình hoặc một loại tiền mua bán quốc tế quy định trong hồ sơ mời thầu. Trường
hợp nhà thầu cần ngoại tệ chứ không phải nội tệ để sản xuất ra hàng hóa sẽ cung
cấp thì trong giá dự thầu sẽ gồm một phần ngoại tệ dành cho sự chi tiêu này.


15

Trong quá trình đánh giá các hồ sơ dự thầu, giá dự thầu phải được chuyển đổi
ra một loại tiền quy định trong hồ sơ mời thầu. Tỷ giá hối đoái được áp dụng là tỷ
giá hối đoái bán ra chính thức áp dụng cho những giao dịch tương tự và có hiệu lực
vào ngày đã quy định trong hồ sơ mời thầu. Trường hợp nếu không có tỷ giá hối
đoái ngoại tệ chính thức thì tỷ giá hối đoái áp dụng sẽ do Bên vay quyết định sau
khi tham khảo ý kiến của ADB.
1.1.5.3. Quy định đấu thầu của Trung Quốc:
Trung Quốc là một nền kinh tế đang trên đà phát triển và hình thức đấu thầu
được áp dụng rộng rãi ở quốc gia này. Nền kinh tế Trung Quốc có nhiều đặc điểm
tương tự với Việt Nam, vì vậy những bài học kinh nghiệm từ quy trình đấu thầu của
Trung Quốc có tính lý luận cao trong việc hoàn thiện quy trình đấu thầu của Việt
Nam.

Bộ Xây dựng chủ trì các cuộc đấu thầu các công trình giao thông.
Ủy ban Thương mại và Kinh tế Nhà nước quản lý đấu thầu dự án thuộc doanh
nghiệp nhằm tạo công bằng, giải quyết xử lý vi phạm, tăng cường thể chế.
Các địa phương căn cứ vào Luật đấu thầu và văn bản hướng dẫn của các Bộ
chuyên ngành để hướng dẫn thực hiện công tác đấu thầu tại địa phương
c. Tính hợp lệ của nhà thầu doanh nghiệp Nhà nước:
Ở Trung Quốc khi thực hiện cải cách doanh nghiệp Nhà nước thì các doanh
nghiệp được hoạt động độc lập, tách khỏi sự quản lý của các Bộ ngành, phù hợp với
cơ chế thị trường nên học có đủ tư cách hợp lệ khi tham gia đấu thầu đối với các gói
thầu sử dụng nguồn tài trợ quốc tế. Đây là một kinh nghiệm quý báu trong việc tạo
ra tính hợp lệ của nhà thầu để đảm bảo theo đúng yêu cầu của nhà tài trợ.
d. Công khai trong đấu thầu:
Ở Trung Quốc đã hình thành mạng lưới website trên mạng với mục đích đăng
tải các thông tin về đấu thầu cũng như thông báo mời thầu trong phạm vi toàn quốc.
Các nhà thầu không chỉ được tiếp cận với nguồn thông tin đầy đủ và cập nhật mà
còn có thể trực tiếp nêu thắc mắc và kiến nghị qua hệ thống thông tin trực tuyến
này.
Công ty Công nghệ thông tin đảm trách công việc này, chịu trách nhiệm tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho việc đăng tải và truy cập thông tin đấu thầu. Khách hàng
có thể lựa chọn phương thức sử dụng mật mã riêng của mình để truy cập hoặc sử
dụng một thiết bị kết nối dạng chìa khóa. Bên lấy thông tin được miễn phí, bên đăng
tải thông tin được miễn phí trong vòng 7 ngày hoặc chịu một mức phí rất thấp. Nội



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status