Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án thủy lợi độc lập (IPP) theo hình thức BOO của công ty cổ phần phát triển năng lượng Sơn Vũ - Pdf 29

1

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này một phần công sức rất lớn, là sự giúp đỡ nhiệt
tình của các thầy cô giáo trong Trường Đại học Thủy Lợi, Phòng Kinh tế – Kế
hoạch Công ty Cổ phần Phát triển Năng lượng Sơn Vũ, đặc biệt là PGS.TS. Ngô
Thị Thanh Vân. Vì vậy tác giả cũng qua đây xin được trân trọng cảm ơn các thầy
cô giáo, PGS. TS. Ngô Thị Thanh Vân, Phòng Kinh tế – Kế hoạch Công ty Cổ
phần Phát triển Năng lượng Sơn Vũ đã hướng dẫn và đóng góp ý kiến cho tác
giả trong quá trình xây dựng luận văn.
Do điều kiện về thời gian và hiểu biết của tác giả còn hạn chế, nên tác giả
cũng rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các nhà
nghiên cứu và các độc giả để luận văn được hoàn thiện hơn nữa.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 06 tháng 03 năm 2012
Tác giả Trần Quốc Hưng


3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BOO:
CNĐKKD:
CP:
ĐHĐCĐ:
HBB:
HĐND:
NĐ-CP:
NPV:
GDP:
GTGT:
FDI:
SVE JSC:
UBND:
USD:
TP:
TNHH:
TNDN:
EVN:
ISO:
IPP:
IRR
WTO:
VND:
VDB:

Xây dựng – sở hữu – kinh doanh

Bảng1.2: Cơ cấu nguồn điện theo công suất và sản lượng cho giai đoạn
2010-2020 tầm nhìn 2030 18
Bảng 2.1: Mô hình tổ chức SVE JSC 33
Bảng 2.2: Thông số dự án thuỷ điện M ường Hum 40
Bảng 2.3: Biểu giá điện theo chi phí tránh đuợc năm 2011 44
Bảng 2.4: Sản lượng điện nhà máy Mường Hum theo giờ
45
Bảng 2.5: Doanh thu bán điện nhà máy thuỷ điện Mường Hum 45
Bảng 2.6: Tổng doanh thu nhà máy thuỷ điện Mường Hum 46
Bảng 2.7: Thông số dự án thuỷ điện Sông Quang 47
Bảng 2.8: Gía trị đã thực hiện của án thuỷ điện Sông Quang 50
Bảng 2.9: Thông số dự án thuỷ điện Châu Thôn 51
Bảng 2.10: Bảng các chỉ tiêu dự án thuỷ điện Châu Thôn 53
Bảng 2.11: Thông số dự án thuỷ điện Bản Xèo 54
Bảng 2.12: Tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
giai đoạn 2009- 9 tháng đầu năm 2011 56

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình1.1: Mô hình thị truờng điện độc quyền 21
Hình 1.2: Mô hình thị truờng điện cạnh tranh chỉ có một đại lý mua 21
Hình1.3: Mô hình thị truờng điện cạnh tranh phát điện và cạnh tranh
bán buôn 22
Hình1.4: Mô hình thị truờng điện cạnh tranh hoàn toàn 22

5

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 6

1.3.4. Tình hình đầu tư xây dựng thủy điện độc lập theo hình thức BOO
của nước ta trong giai đoạn hiện nay 30
1.3.5. Triển vọng phát triển của hoạt động đầu tư xây dựng thủy điện
độc lập theo hình thức BOO tại Việt Nam trong thời gian tới 30
1.4. Kết luận chương 1 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ THỦY ĐIỆN ĐỘC
LẬP (IPP) THEO HÌNH THỨC BOO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT
TRIỂN NĂNG LƯỢNG SƠN VŨ 32
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần PTNL Sơn Vũ 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty 32
2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty 38
2.2. Thực trạng hoạt động đầu tư thủy điện của Công ty Cổ phần
PTNL Sơn Vũ 39
2.2.1. Mục tiêu chiến lược 39
2.2.2. Thực trạng thực hiện 40
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư thủy điện của
Công ty Cổ phần PTNL Sơn Vũ trong thời gian tới 63
2.3.1. Các yếu tố khách quan 63
2.3.2. Các yếu tố chủ quan 66
2.4. Kết luận chương 2 67
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NĂNG
LƯỢNG SƠN VŨ 68
3.1. Chiến lược đầu tư của Công ty Cổ phần PTNL Sơn Vũ từ
7

nay đến 2020 68
3.1.1. Mục tiêu của chiến lược 68
3.1.2. Các thuận lợi và khó khăn tác động đến chiến lược đầu tư 68

Đối với bất kỳ quốc gia nào, hệ thống kết cấu hạ tầng có vai trò vô cùng
quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế đất nước, hệ thống kết cấu hạ tầng
tạo cơ sở tiền đề cho phát triển tất cả các ngành kinh tế. Trong hệ thống kết cấu
hạ tầng thì năng lượng, đặc biệt là điện là nguồn năng lượng không thể thiếu đối
với các ngành sản xuất như công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; sử dụng cho
nghiên cứu khoa học kỹ thuật, an ninh quốc phòng, cho đời sống con người.
Ở Việt Nam, ngành điện vẫn là một trong những ngành Nhà nước độc
quyền, chịu sự quản lý trực tiếp của Nhà nước, sản phẩm là loại hàng hoá đặc
biệt, đòi hỏi quá trình sản xuất phải gắn liền với quá trình tiêu dùng. Với những
đặc điểm này thì để nền kinh tế phát triển điện phải đi trước một bước.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có những bước tiến vượt
bậc, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm sau luôn cao hơn năm trước. Vì vậy, việc
phát triển nguồn điện trong những năm gần đây diễn ra mạnh mẽ và sâu rộng.
Bên cạnh sự phát các dự án điện sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì việc
phát triển các nguồn điện độc lập cũng được đánh giá là đầy tiềm năng và cơ hội.
Nhiều nhà đầu tư đang nhìn thấy nhiều cơ hội đầu tư vào lĩnh vực này. Hiện nay,
có rất nhiều dự án về thủy điện độc lập đang thu hút các nhà đầu tư . Hàng loạt
các nhà máy thủy điện độc lập (IPP) được đầu tư xây dựng theo hình thức BOO
(xây dựng - sở hữu – kinh doanh) đáp ứng các nhu cầu sử dụng điện ngày một
tăng lên của đất nước.
Công ty Cổ phần Phát triển Năng lượng Sơn Vũ được thành lập ngày
23/03/2005 theo giấy phép kinh doanh số 0103007140 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư Thành phố Hà Nội cấp. Cổ phần Phát triển Năng lượng Sơn Vũ hoạt động
kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực, trong đó: sản xuất và kinh doanh cung ứng
điện năng, đầu tư xây dựng nhà máy phát điện, lắp đặt đường dây, trạm biến áp
9

và công trình là ngành kinh doanh chính. Trong những năm gần Công ty đã và
đang tham gia vào lĩnh vực đầu tư xây dựng các dự án thủy điện độc lập theo
hình thức BOO với nhiều dự án lớn có tổng mức đầu tư hàng trăm tỷ đồng. Đây

hình thức BOO.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đã nghiên cứu đề đưa ra giải pháp nâng cao hiệu
quả đầu tư cho Công ty Cổ phần Phát triển năng lượng Sơn Vũ.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư cho các dự
án đầu tư thủy điện độc lập (IPP) theo hình thức BOO.
- Phạm vi nghiên cứu: Các dự án đầu tư thủy điện độc lập (IPP) theo hình
thức BOO của Công ty Cổ phần Phát triển năng lượng Sơn Vũ.
6. Kết quả dự kiến đạt được
 Về lý luận: Khái quát những vấn cơ bản đề lý luận cơ bản về các dự án đầu tư
thủy điện độc lập (IPP) theo hình thức BOO.
 Về thực tiễn:
- Tổng quan về các dự án đầu tư thủy điện, hiện trạng các dự án đầu tư thủy
điện độc lập theo hình thức BOO.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn đưa ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện độc lập (IPP) theo hình thức BOO của Công
ty Cổ phần Phát triển năng lượng Sơn Vũ
7. Nội dung nghiên cứu của luận văn
Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài dự kiến thực hiện các nội dung nghiên cứu
sau đây:
Chương 1: Thủy điện độc lập và hoạt động đầu tư theo hình thức BOO
Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư thủy điện độc lập(IPP) theo hình thức
BOO của Công ty Cổ phần Phát triển Năng lượng Sơn Vũ
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án của
Công ty Cổ phần Phát triển Năng lượng Sơn Vũ

11
CHƯƠNG 1: THỦY ĐIỆN ĐỘC LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
THEO HÌNH THỨC BOO
1.1. Thủy điện độc lập

nguyên đem lại nếu tính riêng trên một con sông thì chưa nhiều. Đây là điều kiện
thuận lợi để phát triển thủy điện của nước ta.
Ngoài ra điều kiện địa hình và khí hậu cũng là những yếu tố quan trọng
trong việc quyết định có nên đầu tư ngành thủy điện cho vùng nào đấy hay
không. Với đặc điểm địa lý của đất nước có nhiều đồi núi, cao nguyên và sông
hồ, địa hình dốc, lại có mưa nhiều nên hàng năm mạng lưới sông suối vận
chuyển ra biển hơn 870 tỷ m
P
3
P nước, tương ứng với lưu lượng trung bình khoảng
37.500m
P
3
P/giây, rất thuận lợi cho việc phát triển các nhà máy thủy điện.
b. Thị trường đầu ra tiềm năng:
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà tăng trưởng mạnh mẽ trong những
năm gần đây với tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm trên 6,5%, hoạt động sản
xuất kinh doanh và tiêu dùng xã hội ngày càng gia tăng. Do đó, nhu cầu điện
năng phục vụ cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt cũng ngày càng lớn. Đây là
điều kiện thuận lợi cơ bản cho sự phát triển ngành điện nói chung và các nhà
máy thủy điện độc lập nói riêng.
Theo tính toán của EVN thì nhu cầu sử dụng điện năng trong nước sẽ tăng
trưởng 16-17%/năm. Mỗi năm nhu cầu điện tăng thêm 1.500-2.000 MW, tương
đương với công suất của Nhà máy thủy điện Hòa Bình hoặc 20 nhà máy thủy
điện Uông Bí hoặc 12 nhà máy thủy điện Đa Nhim.
Có thể thấy nhu cầu sử dụng điện năng từ nay cho đến năm 2020 cũng
như 2030 tăng ngày càng nhanh theo dự báo như sau:
Năm 2020: Tổng công suất các nhà máy điện khoảng 75.000 MW, trong
đó: Thủy điện chiếm 23,1%; thủy điện tích năng 2,4%; nhiệt điện than 48,0%;
nhiệt điện khí đốt 16,5% (trong đó sử dụng LNG 2,6%); nguồn điện sử dụng

nhiều yếu tố quan trọng như vốn, địa điểm, kỹ thuật, đầu ra Theo số liệu thống
kê để sản xuất được 1 MW điện, ứng với sản lượng điện 4,2 triệu kWh/năm, nhà

14
đầu tư phải bỏ ra từ 20-25 tỉ đồng, thậm chí ở những địa bàn có địa hình phức
tạp thì suất đầu tư 1MW có thể lên tới 25 tỉ đồng, nên ngành này chỉ dành cho
những nhà đầu tư có tiềm lực tài chính vững vàng. Năm 2002, Nhà nước chính
thức cho phép tư nhân được tham gia làm thủy điện theo chính sách BOO (xây
dựng-sở hữu-kinh doanh) nhưng đầu tư vào thủy điện cần vốn lớn nên dù nhà
nước mở cửa, thị trường đầu ra rất tiềm năng nhưng vấn đề về vốn lại là rào cản
lớn nhất đối với các DN tư nhân.
d. Thời gian đầu tư kéo dài:
Các dự án thủy điện thường có thời gian đầu tư kéo dài nhiều năm chẳng
hạn dự án Thủy điện Sông Boung 2, công suất 100 MW, vốn đầu tư 2.200 tỷ
đồng, xây dựng 6 năm, Dự án thủy điện Hương Sơn có vốn đầu tư 810 tỷ đồng,
công suất 33MW thời gian đầu tư đã 4 năm nhưng đến nay vẫn chưa hoàn
thành Sỡ dĩ có sự kéo dài về thời gian này là do xây dựng nhà máy thủy điện
bao gồm rất nhiều hạng mục công trình như Hồ chứa nước; Đập chính; Đập phụ;
Tràn xả lũ; Đập tràn; Cống lấy nước; Kênh dẫn nước vào hồ; Cửa lấy nước;
Tuynel áp lực; Đường ống áp lực, nhà máy, đường dây tải điện….lại phải xây
dựng trong điều kiện địa hinh phức tạp ( đồi núi dốc, hiểm trở). Trong khi đó đòi
hỏi phải xây dựng các hạng mục hoàn chỉnh đồng bộ thì mới có thể đưa vào vận
hành và sử dụng. Chính vì vậy thời gian đầu tư vào các dự án thủy điện kéo dài
hơn so với những dự án sản xuất khác.
e. Phải đảm bảo được đầu ra trước khi tiến hành xây dựng nhà máy thủy
điện
Hiện nay ở nước ta ngành điện là ngành kinh tế độc quyền: chỉ duy nhất
có Tập đoàn Điện lực Việt nam - EVN là người mua điện duy nhất và cũng là
người bán điện duy nhất đến người tiêu dùng. Cả các nhà cung cấp điện cũng
như người sử dụng điện không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc bán và mua

Kinh doanh (BOO) hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Tuy
nhiên hiện nay đa số các doanh nghiệp áp dụng đầu tư thủy điện độc lập theo
hình thức BOO.

16
Ngoài cách phân loại theo hình thức đầu tư thủy điện độc lập cũng như
cũng các dự án thủy điện khác còn được phân loại theo quy mô, công suất, tính
chất (nhóm A, B, C).
1.2. Hoạt động kinh doanh bán điện của các dự án điện độc lập
1.2.1. Cơ cấu nguồn điện và nhu cầu sử dụng điện tại nước ta
Hiện nay, do nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước lên lượng tiêu
thụ điện tại Việt Nam tiếp tục gia tăng.
Về cơ cấu tiêu thụ điện, công nghiệp tiếp tục là ngành chiếm tỉ trọng tiêu
thụ điện năng nhiều nhất với tốc độ tăng từ 47.4% lên đến 52% tổng sản lượng
tiêu thụ điện tương ứng trong năm 2006 và 2010. Tiêu thụ điện hộ gia đình
chiếm tỉ trọng lớn thứ hai nhưng có xu hướng giảm nhẹ do tốc độ công nghiệp
hoá nhanh của Việt Nam, từ 42.9% năm 2006 thành 38.2% năm 2010. Phần còn
lại dịch vụ, nông nghiệp và các ngành khác chiếm khoảng 10% tổng sản lượng
tiêu thụ điện năng
Bảng 1.1. Tiêu thụ điện theo ngành trong khoảng thời gian 2006-2010(Nguồn:
Tổng sơ đồ VII)

STT Danh mục
2005
(%)
2006
(%)
2007
(%)
2008

- Ưu tiên sản xuất điện từ nguồn năng lượng tái tạo bằng cách tăng tỷ lệ điện
năng sản xuất từ nguồn năng lượng này từ mức 3.5% năm 2010 lên 4.5% tổng
điện năng sản xuất vào năm 2020 và 6% vào năm 2030;
- Giảm hệ số đàn hồi điện/GDP từ bình quân 2.0 hiện nay xuống còn bằng 1.5
năm 2015 và 1.0 năm 2020;
- Đẩy nhanh chương trình điện khí hoá nông thôn miền núi đảm bảo đến năm
2020 hầu hết số hộ dân nông thôn có điện;
Các chiến lược được áp dụng để đạt các mục tiêu nói trên cũng đã được đề ra
bao gồm:
- Đa dạng hoá các nguồn sản xuất điện nội địa bao gồm các nguồn điện truyền
thống (như than và ga) và các nguồn mới (như Năng lượng tái tạo và điện
nguyên tử);
- Phát triển cân đối công suất nguồn trên từng miền: Bắc Trung và Nam, đảm
bảo độ tin cậy cung cấp điện trên từng hệ thống điện miền nhằm giảm tổn thất
truyền tải, chia sẻ công suất nguồn dự trữ và khai thác hiệu quả các nhà máy
thuỷ điện trong các mùa;
- Phát triển nguồn điện mới đi đôi với đổi mới công nghệ các nhà máy đang

18
vận hành;
- Đa dạng hoá các hình thức đầu tư phát triển nguồn điện nhằm tăng cường
cạnh tranh nâng cao hiệu quả kinh tế;
Cơ cấu các nguồn điện cho giai đoạn 2010-2020 tầm nhìn 2030 đã được đề
ra trong Tổng sơ đồ VII và được tóm tắt ở bảng bên dưới. Điện nguyên tử và
năng lượng tái tạo chiếm tỉ trọng tương đối cao vào giai đoạn 2010-2020 và sẽ
dần trở nên tương đối quan trọng trong giai đoạn 2020-2030. Thuỷ điện vẫn duy
trì thị phần không đổi trong giai đoạn 2010-2020 và 2020-2030.
Bảng1.2. Cơ cấu nguồn điện theo công suất và sản lượng cho giai đoạn 2010-
2020 tầm nhìn 2030
ST

tổng sản
lượng
điện
(%)
[3]
1
Nhiệt điện than
36,000 48.0 46.8 75,000 51.6 56.4
2
Nhà máy nhiệt
điện tua bin khí
10,400 13.9 20.0 11,300 7.7 10.5
3
Nhà máy nhiệt
điện chạy tua bin
khí LNG
2,000 2.6 4.0 6,000 4.1 3.9
4
Nhà máy thuỷ
điện
17,400 23.1
19.6
N/A 11.8
9.3
5
Nhà máy thuỷ
điện tích năng
1,800 2.4 5,700 3.8

19

100 100
(Nguồn: tóm tắt các thông tin được trong Tổng sơ đồ VII)
Cụ thể là vào năm 2020, cơ cấu các nguồn điện liên quan đến sản lượng là
46.8% cho nhiệt điện than, 19.6% cho thuỷ điện và thuỷ điện tích năng, 24% cho
nhiệt điện chạy khí và khí LNG, 4.5% cho Năng lượng tái tạo, 2.1% cho năng
lượng nguyên tử và 3.0% từ nhập khẩu từ các quốc gia khác.
1.2.2. Quản lý hoạt động kinh doanh điện của nhà nước
Điện năng là một loại hàng hoá đặc biệt. Quá trình kinh doanh điện năng
bao gồm 3 khâu liên hoàn: Sản xuất - Truyền tải - Phân phối điện năng xảy ra
đồng thời (ngay tứckhắc), từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ không qua một
khâu thương mại trung gian nào.
Điện năng là một loại hàng hoá đặc biệt. Quá trình kinh doanh điện năng
bao gồm 3 khâu liên hoàn: Sản xuất - Truyền tải - Phân phối điện năng xảy ra
đồng thời (ngay tức khắc),
Điện năng là một loại hàng hoá đặc biệt. Quá trình kinh doanh điện năng
bao gồm 3 khâu liên hoàn: Sản xuất - Truyền tải - Phân phối điện năng xảy ra
đồng thời (ngay tức khắc), từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ không qua một
khâu thương mại trung gian nào.
Điện năng được sản xuất ra khi đủ khả năng tiêu thụ vì đặc điểm của hệ
thống điện là ở bất kỳ thời điểm nào cũng có sự cân bằng giữa công suất phát ra
và công suất tiêu thụ (không để tồn đọng).

20
Thị trường điện lực (TTĐL) được hình thành đầu tiên ở Anh vào thập niên
90 của thế kỷ trước do việc không đảm bảo chất lượng điện năng của ngành điện
các nước trên toàn thế giới. Điều kiện hình thành TTĐL không những chỉ phụ
thuộc vào chính sách về kinh tế, xã hội của Nhà nước mà còn được quyết định
bởi điều kiện kỹ thuật, công nghệ của hệ thống điện. Có nhiều điểm khác nhau
về TTĐL tuy nhiên về cơ bản TTĐL là việc hộ tiêu thụ cuối tiêu thụ điện năng
từ các nhà máy sản xuất điện thông qua hệ thống truyền tải điện (được xem như

Hình 1.2: Mô hình thị truờng điện cạnh tranh chỉ có một đại lý mua

22
- Mô hình Thị trường cạnh tranh phát điện và cạnh tranh bán buôn: Là mô hình
mà các công ty phân phối có thể mua điện từ nhiều công ty bán buôn khác nhau
tuy nhiên vẫn độc quyền trong khâu phân phối cho các khách hàng dùng điện.

- Mô hình Thị trường điện cạnh tranh hoàn toàn: Là mô hình mà ở đó tất cả các
khách hàng đều có quyền lựa chọn nhà cung cấp điện chứ không bắt buộc phải
mua qua các nhà phân phối độc quyền. Giá cả ở đây hoàn toàn được xác định
dựa trên mối quan hệ cung cầu điện năng.

Hình1.4: Mô hình thị truờng điện cạnh tranh hoàn toàn

23
Trên cơ sở nghiên cứu những mô hình thị trường điện lực được các nước
trên thế giới áp dụng, thực hiện đánh giá những điều kiện cơ bản của thị trường
điện lực Việt Nam hiện tại từ đó thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước
trong thời gian đến theo là: “Từng bước hình thành thị trường điện cạnh tranh
trong nước, đa dạng hoá phương thức đầu tư và kinh doanh điện, khuyến khích
nhiều thành phần kinh tế tham gia, không biến độc quyền nhà nước thành độc
quyền doanh nghiệp. Nhà nước chỉ giữ độc quyền khâu truyền tải điện, xây dựng
và vận hành các nhà máy thuỷ điện lớn, các nhà máy điện nguyên tử”.
1.2.3. Nguyên tắc hoạt động kinh doanh bán điện của các dự án điện độc lập
Hiện nay, do ngành điện vẫn là ngành độc quyền do EVN chi phối, cho
lên hoạt động kinh doanh bán điện được thực hiện qua các hợp đồng mua bán
điện được ký giữa các Chủ đầu tư dự án điện độc lập với EVN. Trước khi xây
dựng các dự án dự án điện các Chủ đầu tư phải đạt được chấp thuận mua bán
điện với EVN.
Trong quá trình xây dựng đến khi hoàn thành dự án , các Chủ đầu tư phải

Chính phủ Việt Nam đã đặt ra mục tiêu phát triển thị trường điện cạnh
tranh nhằm nâng cao việc sử dụng hiệu quả nguồn cung điện trong bối cảnh nền
kinh tế thị trường. Theo bản Dự thảo chi tiết phát triển thị trường Điện cạnh
tranh, ngành điện sẽ phát triển qua ba giai đoạn:
1) Thị trường phát điện cạnh tranh (2005-2014): các công ty sản xuất điện có
thể chào bán điện cho người mua duy nhất;
2) Thị trường bán buôn điện (2015-2022): các công ty bán buôn điện có thể
cạnh tranh để mua điện trước khi bán cho công ty phân phối điện;
3) Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh từ năm 2022 trở đi: người mua điện có
thể lựa chọn cho mình nhà cung cấp.
Giá điện của Việt nam năm 2010 là VND1,058 - 1,060/kWh (~ 5.3 US
cents/kWh).

25
Theo Chính phủ, giá điện sẽ được điều chỉnh hằng năm, nhưng Chính phủ
cũng sẽ xem xét thời điểm tăng thích hợp để đảm bảo ảnh hưởng ít nhất đến tình
hình kinh tế xã hội nói chung .
Tiếp theo Quyết định số 21, vào Tháng 3/2011, giá điện trung bình tăng
lên VND1.242/kWh (khoảng 6.5 US cents), tăng 15.28% so với giá năm 2010.
Hiện nay các bên tham gia vào thị trường phát điện tại Việt Nam là các
công ty Nhà nước như Tập đoàn Điện lực Việt nam (EVN), Tập đoàn Dầu khí
Viêt Nam (PVN), Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam (VINACOMIN) và
các nhà sản xuất điện độc lập (IPPs) và dự án BOT nước ngoài. Các công ty Nhà
nước chiếm thị phần rất lớn trong sản xuất điện. Ví dụ vào cuối năm 2009, tổng
công suất lắp đặt các nguồn điện tại Việt Nam là 17.521MW trong số đó nguồn
điện thuộc sở hữu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) là 53%, của Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) là 10% và VINACOMIN là 3.7%. Các nhà sản
xuất điện độc lập (IPP) và dự án BOT nước ngoài chiếm 10.4% tổng công suất
lắp đặt của năm 2009.
1.3. Đầu tư thủy điện độc lập theo hình thức BOO


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status