Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng trong lập và thực hiện quy hoạch thủy lợi tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh - Pdf 27

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian từ tháng 01/2014 đến tháng 5/2014, luận văn thạc sĩ với đề
tài "Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng
trong lập và thực hiện quy hoạch thủy lợi tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh"
được tác giả hoàn thành với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo, bạn bè và đồng nghiệp.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô trong Khoa Công trình, các thầy,
cô ở các bộ môn đã truyền đạt những kiến thức chuyên môn trong thời gian học tập
tại trường.
Đặc biệt, tác giả xin được chân thành cảm ơn GS.TS Vũ Thanh Te đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tác giả thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn các bạn bè trong lớp Cao học 20QLXD22 cùng đồng
nghiệp ở Viện Quy hoạch Thuỷ lợi nơi tác giả công tác đã đóng góp nhiều ý kiến
quý báu, cảm ơn các tổ chức, cá nhân, cơ quan, đơn vị đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả
trong quá trình điều tra thu thập tài liệu cho bản luận văn này.
Vì thời gian nghiên cứu có hạn, đề tài nghiên cứu rất rộng liên quan đến rất
nhiều tài liệu cơ bản, khối lượng tính toán nhiều, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng
không tránh khỏi thiếu sót. Tác giả xin trân trọng tiếp thu các ý kiến đóng góp của
các thầy cô, các bạn bè và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2014
Tác giả Nguyễn Minh Tuấn
LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là Nguyễn Minh Tuấn. Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu đề
xuất một số giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng trong lập và thực hiện
quy hoạch thủy lợi tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” là công trình nghiên cứu

1.2.4. Những thành tựu trong phát triển thủy lợi. 14
1.3. NHỮNG TỒN TẠI TRONG LẬP VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI . 21
1.3.1 Những tồn tại 21
1.3.2. Nguyên nhân thành công và tồn tại 23
1.3.3. Những bài học kinh nghiệm 26
1.4. NHỮNG GIẢI PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN NÂNG CAO HIỆU QUẢ LẬP VÀ
THỰC HIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI. 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 30
CHƯƠNG 2 32
CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRONG LẬP VÀ 32
THỰC HIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI 32
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHI LẬP QUY HOẠCH. 32
2.1.1. Quy trình lập quy hoạch lưu vực sông: 34
2.1.2 Sự phát triển của Khoa học - Công nghệ trong Quy hoạch Thủy lợi trên thế giới.
40
2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRONG LẬP VÀ THỰC HIỆN
QUY HOẠCH THỦY LỢI. 46
2.2.1. Hệ thống văn bản pháp lý về quản lý, khai thác nguồn nước 46
2.2.2 Tổ chức quản lý 46
2.2.3. Cơ chế - chính sách trong lĩnh vực phát triển thuỷ lợi 47
2.2.4. Khoa học công nghệ 48
2.2.5. Nguồn nhân lực 49
2.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TRONG LẬP VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
THỦY LỢI. 49
2.3.1. Quy hoạch cấp nước. 49
2.3.2. Quy hoạch tiêu thoát nước. 53
2.3.3. Quy hoạch phòng chống lũ. 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 59

CHƯƠNG 3 60

vận hành và khai thác công trình. 121
3.4.7. Giải pháp về tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra. 122
3.4.8. Giải pháp tăng cường tham gia của cộng đồng. 122
3.4.9. Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch. 124
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 125
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 126 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Hiện trạng công trình tưới lấy nước sông ngoài……………………………… 81
Bảng 3.2. Hiện trạng các công trình tưới lấy nước sông trục và kênh tiêu nội đồng…… 82
Bảng 3.3. Tổng hợp diện tích tưới toàn huyện Yên Phong………………………………. 83 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Yên Phong - tỉnh Bắc Ninh………………………… 61
Hình 3.2. Bản đồ hiện trạng hạ tầng hệ thống công trình thủy lợi cấp nước huyện Yên
Phong - tỉnh Bắc Ninh……………………………………………………………… 78
Hình 3.3. Bản đồ hiện trạng hạ tầng hệ thống công trình thủy lợi tiêu thoát nước huyện
Yên Phong - tỉnh Bắc Ninh………………………………………………………… 86
Hình 3.4. Bản đồ quy hoạch hạ tầng hệ thống công trình thủy lợi cấp nước tưới huyện Yên
Phong - tỉnh Bắc Ninh……………………………………………………………… 103
Hình 3.5. Bản đồ quy hoạch hạ tầng hệ thống công trình thủy lợi tiêu thoát nước huyện
Yên Phong - tỉnh Bắc Ninh………………………………………………………… 105

-1-
MỞ ĐẦU



sức cần thiết. Quy hoạch thủy lợi, cấp nước nhằm góp phần hoàn thiện quy hoạch
thủy lợi chung của tỉnh Bắc Ninh. Chính vì vậy tác giả chọn đề tài: “Nghiên cứu đề
xuất một số giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng trong lập và thực hiện
quy hoạch thủy lợi tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh”.
Đây là một đề tài rộng, đòi hỏi phải có kiến thức thực tế sâu rộng và tác giả
chỉ đứng trên góc độ là người nghiên cứu để đánh giá vấn đề.
Trên cơ sở nghiên cứu và phát triển lý luận chung về quản lý dự án và quản lý
dự án quy hoạch, sẽ áp dụng vào phân tích hình quy hoạch chung hệ thống thủy lợi
ở Việt Nam, và cụ thể đối với tình hình thực tế vài năm gần đây tại huyện Yên
Phong tỉnh Bắc Ninh. Qua đó làm rõ một số tồn tại và có đưa ra kiến nghị, giải pháp
góp phần hoàn thiện lý luận và nâng cao công tác quản lý chất lượng trong lập và
thực hiện quy hoạch thủy lợi tại địa phương.
II. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
1. Mục tiêu nghiên cứu.
- Đánh giá những tồn tại về tổ chức lập và thực hiện quy hoạch ảnh hưởng
đến hiệu quả của dự án.
- Đề xuất kiến nghị các giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng trong
lập và thực hiện quy hoạch thủy lợi tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Đánh giá tình hình cấp nước và tiêu thoát nước của vùng, xác định các
nguyên nhân tồn tại về cấp nước.
- Xây dựng cơ sở khoa học và đề xuất các giải pháp cấp nước và tiêu thoát
nước cho vùng nghiên cứu.
-3-
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Phạm vi nghiên cứu là vùng thủy lợi huyện Yên Phong nằm ở phía Tây Bắc của
tỉnh Bắc Ninh, toàn huyện có diện tích tự nhiên 9.686 ha. Toạ độ địa lý:
- Từ 21
0
10’04” đến 21

- Phương pháp phân tích thống kê các tài liệu dân sinh kinh tế, tài liệu khí
tượng, thuỷ văn.
- Phương pháp tổng hợp địa lý, bản đồ MapInfo, phân tích đánh giá tài
nguyên nước và sự biến đổi của chúng theo không gian bằng phương pháp phân
vùng hay hệ số tham số tổng hợp.
- Phương pháp phân tích hệ thống đánh giá về tài liệu, đặc trưng của vùng
nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia (tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong việc
phân tích tính toán).
Cách tiếp cận theo các bước sau:
a. Nghiên cứu tổng quan.
Thu thập tài liệu liên quan đến vùng nghiên cứu:
+ Tài liệu về đặc điểm tự nhiên có ảnh hưởng đến quá trình hình thành, vận
động và biến đổi nước trên các lưu vực bao gồm: Tài liệu địa hình, địa mạo, thổ
nhưỡng, thảm phủ thực vật, tài liệu khí tượng thủy văn của các trạm trong vùng và
lân cận vùng nghiên cứu.
+ Tài liệu hiện trạng dân sinh kinh tế, hiện trạng các công trình chống lũ.
+ Tài liệu về nguyên nhân, diễn biến và thiệt hại do hạn hán.
Nghiên cứu tổng quan kết quả nghiên cứu của các tác giả có liên quan đến đề
tài để rút ra vấn đề chung có thể áp dụng cho đề tài.
b. Nghiên cứu khảo sát thực địa.
Điều tra, khảo sát thực địa để đánh giá hiện trạng khai thác, vận hành công
trình, các đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội có liên quan và ảnh hưởng đến vùng
nghiên cứu, đặc biệt khảo sát hiện trạng công trình cấp nước. -5-
c. Nghiên cứu nội nghiệp.
Tổng hợp, phân tích các số liệu và các tài liệu đã điều tra, thu thập. Nghiên
cứu, tính toán, tìm nguyên nhân của vấn đề, hiện tượng để từ đó đề xuất giải pháp

khẩu gạo thứ hai thế giới.
Tuy nhiên do các hệ thống công trình thuỷ lợi được xây dựng bằng nhiều
nguồn vốn, nhiều biện pháp thi công khác nhau trải qua nhiều thời kỳ nên các công
trình này lại chưa đồng bộ - chủ yếu mới tập trung vào công trình đầu mối và kênh
chính, công tác duy tu bảo dưỡng không thường xuyên, quản lý còn bị coi nhẹ nên
nhiều công trình đã xuống cấp dẫn đến hiệu quả công trình thấp. Các công trình
chống lũ và giảm nhẹ thiên tai đã được quan tâm, song do nền móng yếu, hệ thống
đê sông nhiều đoạn còn chưa đủ tiêu chuẩn thiết kế, hệ thống đê biển mới chống
-7-
được sóng bão với tần suất thấp chưa đủ năng lực bảo vệ dân cư và các công trình
kinh tế trong vùng bị ảnh hưởng.
Phát triển thuỷ lợi trong tình hình mới đứng trước rất nhiều thách thức.
- Kinh tế xã trong nước phát triển nhanh chóng nhất các khu công nghiệp, các
khu đô thị các khu dân cư và làng nghề trong các hệ thống công trình thuỷ lợi đã
vượt quá năng lực công trình đảm nhận đặc biệt là tiêu nước và xử lý nước thải.
- Dân số tăng dẫn đến nhu cầu về nước sẽ tăng cả về chất lẫn lượng.
- Theo các kết quả nghiên cứu trong nước và quốc tế, ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu là sự thật. Việt Nam được cảnh báo là một trong số ít quốc gia bị ảnh
hưởng nặng nề nhất do ảnh hưởng của nước biển dâng, suy thoái nguồn nước đặc
biệt là đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng.
- Khủng hoảng năng lượng đã tác động xấu đến phát triển kinh tế xã hội.
Trước tình hình biến động khắc nghiệt của nền kinh tế thế giới, vấn đề bảo
đảm chiến lược an ninh lương thực quốc gia trong giai đoạn mới, Thuỷ lợi được coi
là biện pháp hàng đầu để đảm bảo phát triển nông nghiệp, cấp nước sinh hoạt, công
nghiệp, thuỷ sản, du lịch và các ngành kinh tế khác thích nghi với mọi điều kiện
biến đổi do tác dụng của biến đổi khí hậu gây ra. Vì vậy việc triển khai xây dựng
chiến lược phát triển thuỷ lợi Việt nam đến 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 là
nhiệm vụ cần thiết cà bức bách của ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Quy hoạch sử dụng tổng hợp và bảo vệ tài nguyên nước là bước nghiên cứu
đầu tiên nhằm tìm ra các giải pháp kỹ thuật và bước đi thích hợp cho quá trình khai

trong một môi trường tự nhiên, mọi giải pháp kỹ thuật tác hại đến nguồn nước trong
lưu vực đều có ảnh hưởng tác động đến nhau và đến điều kiện tự nhiên của cả lưu
vực. Vì vậy quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sông là cơ bản nhất.
Quy hoạch lưu vực và quy hoạch toàn quốc bổ sung cho nhau vì những chi
tiết về tài nguyên và tiềm năng phát triển của quy hoạch lưu vực sẽ được cấp cho
quy hoạch tài nguyên nước toàn quốc, trong khi các quyết định điều chỉnh về chính
sách, kinh tế và công trình xuất phát từ quy hoạch toàn quốc và phải được phản ánh
trong quy hoạch lưu vực. Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa hai loại quy hoạch đòi hỏi
-9-
chúng phải được phát triển thông qua một quy trình tương tác. Hiện nay Việt Nam
đã lập một số quy hoạch lưu vực ở nhiều mức độ khác nhau, và giai đoạn tiếp theo
cần phát triển quy hoạch cho toàn quốc.
1.2. HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
HIỆN NAY.
1.2.1. Sơ lược lịch sử phát triển quy hoạch thuỷ lợi ở Việt Nam.
Công tác quy hoạch tài nguyên nước ở Việt Nam được bắt đầu từ năm 1961
với quyết định của Hội đồng Chính phủ thành lập Uỷ ban trị thuỷ và khai thác sông
Hồng với nhiệm vụ: Nghiên cứu lập quy hoạch trị thuỷ và khai thác tổng hợp hệ
thống sông Hồng phục vụ xây dựng và phát triển kinh tế xã hội, xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở miền Bắc, góp phần đấu tranh thống nhất Tổ quốc với 5 lĩnh vực.
- Quy hoạch phòng chống lũ lụt.
- Quy hoạch cấp thoát nước.
- Quy hoạch vận tải thuỷ.
- Quy hoạch thuỷ điện.
- Quy hoạch tổng sơ đồ khai thác bậc thang.
Tiền thân của quy hoạch thuỷ lợi là những bản “Nhiệm vụ thiết kế công trình
thuỷ lợi”. Khi quy hoạch hệ thống thuỷ nông Bắc Hưng Hải thì quy hoạch thuỷ lợi
(quy hoạch tài nguyên nước) mới được hiểu và sử dụng rộng rãi. Từ quy hoạch thuỷ
nông của vùng đồng bằng 150.000 ha này đến quy hoạch trị thuỷ và khai thác sông
Hồng là một bước nhảy vọt về chất trong quá trình hình thành phát triển quy hoạch

đào kênh Hồng Ngự, Phước Xuyên, các hệ thống bờ bao, cống bọng, chống lũ sớm,
các hệ thống kênh dẫn nước tưới và tiêu úng, xổ phèn, đập ngăn mặn thắng lợi của
thuỷ lợi đối với đồng bằng sông Cửu Long là chuyển được sản xuất từ 1 vụ lúa mùa
nổi năng suất thấp thành 2 vụ lúa Đông Xuân và Hè Thu hơn 1 triệu ha có năng xuất
cao.
Song song với quy hoạch thuỷ lợi vùng, các quy hoạch khai thác sơ đồ bậc
thang cũng được thiết lập ở các sông lớn như : Thạch Hãn, sông Hương, Vũ Gia
Thu Bồn, Đồng Nai, La Ngà, sông Bé, sông Hinh, sông Con…đến nay nhiều công
-11-
trình đã được khởi công xây dựng và phát triển hiệu quả như thuỷ điện Yaly, Thác
Mơ, Trị An, hồ chứa nước Dầu Tiếng…
Điểm lại mấy chục năm qua, về cơ bản công tác quy hoạch tài nguyên nước
đã đáp ứng kịp thời những yêu cầu cấp thiết của sự nghiệp phát triển thuỷ lợi. Từ
thực tiễn nghiên cứu quy hoạch phục vụ sản xuất và đời sống, lực lượng làm quy
hoạch tài nguyên nước dần dần được hình thành từ không đến có, từ thấp đến cao,
luôn luôn được các hoạt động phát triển thuỷ lợi bổ sung và hoàn thiện. Từ chỗ chỉ
làm quy hoạch phục vụ cho sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, tiến tới làm quy hoạch
sử dụng tổng hợp nguồn nước các dòng sông lớn đáp ứng yêu cầu đa mục tiêu. Các
cán bộ làm công tác quy hoạch tài nguyên nước bao giờ cũng đi tiên phong trong
quá trình chinh phục các dòng sông, là những đội quân xung kích mở đường cho
cuộc tiến công vào nghèo nàn và lạc hậu, tạo tiền đề cho nền kinh tế đất nước vươn
lên những tầm cao.
1.2.2. Trọng tâm giải quyết công tác Quy hoạch Thủy lợi từng thời kỳ:
Thời kỳ 1955-1975:
Khôi phục các hệ thống thuỷ lợi đã có, tiến hành lập quy
hoạch trị thuỷ và khai thác các sông, trước tiên là sông Hồng-Thái Bình, tiếp đến là
sông Mã, sông Cả đồng thời xây dựng thêm công trình tưới tiêu, cấp nước.
Thời kỳ 1976-1985: Triển khai lập quy hoạch các sông ở miền Nam, trước hết
là ở đồng bằng sông Cửu Long, sông Đồng Nai, tiếp đến là các sông ở miền Trung,
Tây Nguyên.

tăng thêm diện tưới lên 94 nghìn ha, tiêu 146 nghìn ha, ngăn mặn 226 nghìn ha, tạo
nguồn 206 nghìn ha, tăng chất lượng cấp nước lên 1,038 triệu ha. Tổng năng lực
tưới đến năm 2005 đạt 8 triệu ha gieo trồng, năng lực tiêu 1,7 triệu ha.
Bên cạnh những số liệu thống kê nên phân tích đánh giá làm rõ thêm:
- Miền Bắc giai đoạn 175-2000 nhất là 1986-2000:
+ Giải quyết úng, ổn định sản xuất vụ mùa
+ Tiêu úng và bảo đảm nước phát triển vụ 3 (vụ đông)
+ Nâng cao năng lực chống lũ
+ Ngăn mặn, dẫn ngọt
-13-
- Miền Trung tăng khả năng được tưới nước, được ngăn mặn, gắn liền với
giảm bớt lũ uy hiếp, phát triển hệ thống tưới gắn liền với cung cấp nguồn nước ngọt
vững chắc cho nhiều vùng rộng lớn.
- Các địa bàn miền núi Tây nguyên gắn liền với phát triển sản xuất, định
canh định cư, thuỷ lợi gắn liền với phát triển thuỷ điện.
- Phát triển thành công, vững chắc thuỷ lợi ở Nam bộ nói chung, đồng bằng
sông Cửu Long nói riêng là một kỳ tích.
a) Nhìn lại những năm 1975-1985: Tiềm năng lớn lao vô cùng nhưng khó
khăn thử thách cũng rất lớn, mới lại với một đồng bằng rộng lớn, các ý kiến về phát
triển thuỷ lợi phục vụ phát triển nông nghiệp và đời sống nhân dân ở vùng này còn
rất khác nhau. Nhiều chuyên gia có kinh nghiệm của nước ngoài cũng thường góp ý
không nên đụng vào vùng chua phèn tiềm tàng. Trước sau 75 dân chủ yếu sống ven
sông, cửa sông ven biển, một số trục bộ vùng ngập nông có nước ngọt. Giải quyết
tiêu chua, rửa phèn, bảo đảm nước ngọt, nước lũ ở vùng ngập sâu, chuyển sản xuất
1 vụ mùa thành 2 vụ đông xuân, hè thu, có nơi làm thêm vụ 3, vụ 4, khôi phục lại
sinh thái thuỷ sản nước ngọt. Trước đó, suốt cả mùa khô phèn bốc lên, khi mưa
phèn vào kênh rạch, không một thuỷ sản gì sống được, cho mãi đến cuối mùa lũ cá
từ Cam-Pu-Chia về, nhưng chỉ được một số tháng lại lặp lại quy luật trên. Đó là
thành tựu lớn nhất 1975-2000 (tập trung phát huy 1986-2000). Tiếp đó là dẫn ngọt
mở rộng sản xuất và bảo đảm nước sinh hoạt.

1. Đầu tư xây dựng
 Thành tựu chung
- Phát triển thuỷ lợi tưới tiêu, cấp nước
Đến nay cả nước có 75 hệ thống thủy lợi lớn, 1967 hồ có dung tích trên 0,2
triệu m
3
nước, hơn 5.000 cống tưới, tiêu lớn, trên 10.000 trạm bơm lớn và vừa có
tổng công suất bơm 24,8x10
6
m
3
/h và hàng vạn công trình thủy lợi vừa và nhỏ.
Nguồn: Rà soát quy hoạch Thuỷ lợi toàn quốc. Viện Quy hoạch Thủy lợi năm 2009
-15-
- Phòng chống giảm nhẹ thiên tai bão lũ
Hiện có 5.700 km đê sông, 3.000 km đê biển, 23.000 km bờ bao và hàng ngàn
cống dưới đê, hàng trăm kilômet kè và các hồ chứa lớn tham gia chống lũ cho hạ
du.
Nguồn: Rà soát quy hoạch Thuỷ lợi toàn quốc. Viện Quy hoạch Thủy lợi năm 2009
- Ở miền Bắc, ngoài đê điều còn có các hồ chứa lớn: Hoà Bình, Thác Bà, các
khu chậm lũ và công trình phân lũ sông Đáy tham gia chống lũ cho Đồng bằng sông
Hồng, bảo đảm chống được trận lũ lớn lịch sử 1971 không cần phân chậm lũ. Ở Bắc
trung bộ, đê sông Mã, sông Cả chống được lũ lịch sử, chính vụ.
 Kết quả đầu tư phát triển thuỷ lợi ở từng vùng:
Theo báo cáo Rà soát quy hoạch Thuỷ lợi toàn quốc do Viện Quy hoạch Thủy
lợi lập năm năm 2009 cụ thể từng vùng như sau:

- Vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ:
+ Tưới tiêu, cấp nước: Có 1.750 hồ chứa, 40.190 đập dâng, hàng trăm công
trình thuỷ điện, thuỷ luân, 379 trạm bơm điện, hàng vạn công trình tiểu thuỷ nông.

235.600 ha lúa đông-xuân, 159.700 ha lúa hè-thu và 219.700 ha lúa mùa, cấp và tạo
nguồn cấp cho dân sinh và các khu đô thị, các khu công nghiệp trong vùng như hồ
Yên Mỹ, hồ Vực Mấu cấp nước cho khu công nghiệp Nam Thanh Bắc Nghệ, Vũng
Áng, hồ Truồi cấp nước cho cảng Chân Mây. Diện tích tiêu thiết kế 163.200 ha
(động lực 48.330 ha), thực tiêu được 132.880 ha (động lực 35.210 ha).
+ Phòng chống thiên tai lũ lụt: hệ thống sông Mã, sông Cả và ven biển đã có
đê chống lũ và ngăn sóng, triều. Riêng 3 tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh có 512
km đê sông, 259 cống dưới đê trung ương và 784 km đê biển + cửa sông. Đê sông
Mã, sông Cả có thể chống lũ lịch sử, chính vụ (P ≈ 2-2,5%) không bị tràn, đê các
sông khác chỉ chống được lũ sớm và lũ muộn (P ≈ 10-20%) bảo vệ sản xuất vụ
đông-xuân và hè-thu.
- Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ:
+ Tưới tiêu, cấp nước: Có 891 công trình thuỷ lợi cấp nước, gồm 16 đập, 32
hồ chứa 154 trạm bơm, 683 công trình nhỏ, có tổng diện tích tưới thiết kế 181.930
ha, thực tưới được 106.440 ha. Các công trình thủy lợi đã cấp nước dân cư và khu
công nghiệp như: An Trạch cấp cho Đà Nẵng, Thạch Nham cấp cho khu Dung
Quất, Đá Bàn, suối Dầu cấp cho khu Cam Ranh.
-17-
+ Phòng tránh bão lũ: chủ yếu là bố trí sản xuất tránh lũ chính vụ, mới có một
số hệ thống bờ bao bảo vệ sản xuất vụ hè-thu. Tỉnh Quảng Nam và Thành phố Đà
Nẵng có đê biển dài 214 km.
- Vùng Tây Nguyên:
+ Tưới tiêu, cấp nước: Có 972 công trình thuỷ lợi lớn nhỏ tưới cho 34.224 ha
lúa Đông xuân và 87.148 ha cây cà phê. Cấp nước cho dân cư và thành phố như
Biển Hồ cấp cho Plây-ku , Ia Cao cấp cho Đắc Lắc.
+ Phòng chống lũ: mới có một vài tuyến đê nhỏ, bờ bao chống lũ sớm và lũ
tiểu mãn ở một số vùng nhỏ ở vùng Lắc Buôn Chóp.
- Miền Đông Nam Bộ:
+ Tưới tiêu, cấp nước, thuỷ điện: Có nhiều công trình lớn lợi dụng tổng hợp
như: hồ Trị An, Thác Mơ, Dầu Tiếng, Hàm Thuận - Đa Mi; Đại Ninh, Đa Nhim,

lúa đồng thời tạo điều kiện đa dạng hóa cây trồng và nuôi trông thủy sản.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê diện tích trồng lúa cả năm đạt cao nhất
vào năm 2000 với diện tích là 7,66 triệu ha, (với tổng sản lượng lúa là 32,5 triệu
tấn) sau đó giảm dần đến năm 2007 còn 7,2 triệu ha như vậy so với năm 2000 diện
tích trồng lúa giảm 460 ngàn ha. Tuy nhiên do diện tích được tưới tăng lên từ năm
2002 là 6,21 triệu ha đến năm 2007 là 6,87 triệu ha nên sản lượng lúa liên tục tăng
đạt cao nhất vào năm 2004 với sản lượng 36,14 triệu tấn. Tuy diện tích giảm đi
những sản lượng các năm 2005 ,2007 vẫn đạt 35,85 triệu tấn. Đây là thành tựu vô
cùng to lớn trên mặt trận sản xuất nông nghiệp, vừa bảo đảm chương trình an ninh
lương thực quốc gia lại xuất khẩu gạo được 3,5 - 4 triệu tấn/năm.
Phát triển thuỷ lợi đã tạo điều kiện hình thành và phát triển các vùng chuyên
canh cây trồng, vật nuôi như lúa, ngô ở đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng
sông Hồng, cao su và cà phê ở miền Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, chè ở Trung du và
miền núi Bắc Bộ, các đồng cỏ ở Tây Bắc, Trung Trung Bộ và Tây Nguyên tạo điều
kiện cho phát triển chăn nuôi gia súc Sản lượng năm 2005 so với năm 2000 của
nhiều cây trồng tăng lên khá nhiều, như: lạc tăng 1,24 lần, đỗ tương 1,96 lần, chè
1,8 lần, cao su 1,66 lần, hồ tiêu tăng 2,05 lần, ổn định diện tích (500.000 ha) và sản
lượng (800.000 tấn) cà phê . Các loại cây ăn quả như nhãn, vải, chôm chôm cũng
-19-
tăng nhanh cả về diện tích và sản lượng. Giá trị sản lượng nông nghiệp trên một đơn
vị diện tích đất canh tác tăng từ 17,5 triệu đồng (2000) , hiện nay đạt trên 25 triệu/
ha có nơi thu hơn 100 triệu đ/ha.
c. Đảm bảo cấp nước cho sinh hoạt, công nghiệp, dịch vụ và các ngành
kinh tế khác.
Các công trình thuỷ lợi bảo đảm khoảng 5 tỷ m
3
nước hàng năm để:
+ Cấp nước sinh hoạt: cho nhiều vùng rộng lớn cả đồng bằng, trung du miền
núi mà trước kia nguồn nước gặp khó khăn như vùng bãi ngang, hải đảo, vùng núi
đá Hà Giang, vùng lục khu Cao Bằng, Ninh Thuận, Bình Thuận và đồng bằng sông


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status