QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - Pdf 41

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HUY CHÍ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý hành chính công
Mã số:

62.34.82.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2016


CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Công trình được hoàn thành tại
Học viện Hành chính Quốc gia
1. Nguyễn Huy Chí (2011), Tăng cường quản lý nhà nước đối với dự
án đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước, Tạp
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Trang Thị Tuyết
2. PGS.TS Lê Hùng Sơn

chí Quản lý nhà nước số 186 Tháng 7 năm 2011, tr 43-44
2. Nguyễn Huy Chí (2011), Thực hiện quy chế giám sát đầu tư của

QLNN đối với đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước phụ
thuộc nhiều vào các yếu tố chủ quan của những tổ chức, cá nhân
tham gia vào bộ máy QLNN về đầu tư XDCB từ NSNN.
2. Trên cơ sở hệ thống các nội dung và nhân tố ảnh hưởng đến
QLNN về đầu tư XDCB từ vốn NSNN, tác giả sử dụng để đánh gíá
tình hình đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam cũng như
công tác QLNN giai đoạn 2006 – 2015. Việc phân tích đánh gía dựa
trên số liệu được công bố chính thức của Tổng cục Thống kê và Bộ
Tài chính. Kết quả đánh giá chú trọng về mặt định tính và phân tích
sâu sắc kết quả để chỉ ra nguyên nhân trong từng hạn chế.
3. Hệ thống các giải pháp hoàn thiện QLNN về đầu tư XDCB
từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam được đặt trong bối cảnh cụ thể, đó
là thâm hụt ngân sách kéo dài, nợ công tăng cao nghiêm trọng. Điều
quan trọng là triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp để nâng cao
hiệu quả QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN, góp phần
cùng các nguồn vốn khác trong toàn xã hội đưa lại hiệu quả đầu tư
công nói chung, đẩy mạnh phát triển đất nước.

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư XDCB là hoạt động có vai trò quyết định trong việc
tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, là nhân tố quan trọng
làm thay đổi chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một quốc gia, thúc đẩy
sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước theo hướng CNH HĐH. Hiện nay ở Việt Nam, vốn đầu tư cho XDCB đặc biệt trong
những lĩnh vực khó có khả năng sinh lời như hạ tầng giao thông, hệ
thống kênh mương, đê điều, tưới tiêu, trường học, bệnh viện… chủ
yếu lấy từ nguồn ngân sách của nhà nước.
Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, đầu tư
XDCB từ vốn NSNN là một vấn đề hệ trọng bởi vì, mức đầu tư cao
được kỳ vọng đem lại mức tăng trưởng cao. Hiện nay, tỷ lệ đầu tư

công của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chung mà luận án nghiên cứu, đó là: Hoàn thiện
quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN ở
Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện khung lý thuyết về đầu
tư xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN và quản lý Nhà nước đối với
đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản bằng
vốn NSNN ở Việt Nam. Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà
nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN ở Việt Nam.
- Đề xuất các phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý
Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN ở Việt
Nam trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là: Quản lý Nhà nước đối
với đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN.

4.2.7. Tăng cường hiệu quả kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản từ vốn NSNN
4.2.8. Tuân thủ chặt chẽ chu trình quản lý đầu tư từ NSNN
4.3. NHÓM GIẢI PHÁP HỖ TRỢ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN
4.3.1. Tăng cường huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách kết hợp
với vốn NSNN trong đầu tư XDCB
4.3.2. Tăng cường ứng dụng công nghệ trong quản lý nhà nước, hoàn
thiện hệ thống mua sắm công điện tử trực tuyến

VIỆT NAM

3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung nghiên cứu:
(1) Do chuyên ngành của luận án là Quản lý công, vì thế nội
dung nghiên cứu của luận án sẽ tập trung vào các chức năng của
QLNN như:: xây dựng quy hoạch, kế hoạch; ban hành và tổ chức
thực hiện văn bản pháp luật; chính sách; kiểm tra giám sát; tổ chức
bộ máy quản lý…
(2) Luận án không đi sâu nghiên cứu lĩnh vực xây dựng cơ
bản theo các nghiệp vụ hay kỹ thuật chuyên môn của ngành này mà
chủ yếu hướng đến hoạt động đầu tư vào lĩnh vực này;
(3) Đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước được
nghiên cứu trong luận văn chỉ bao gồm nguồn vốn cân đối trong
ngân sách đã được Quốc hôi, Hội đồng nhân dân các cấp phê duyệt
hàng năm; không bao gồm nguồn vốn đầu tư nhà nước ngoài NSNN.
(4) Luận án tập trung nghiên cứu công tác quản lý của nhà nước
đối với 2 giai đoạn đầu trong quá trình đầu tư XDCB gồm Chuẩn bị
đầu tư và Thực hiện đầu tư. Đây là hai giai đoạn quan trọng nhất liên
quan đến việc giải ngân vốn đầu tư, đặc biệt đối với những dự án sử
dụng NSNN.

4.2.1. Đổi mới nhận thức về chức năng, phương thức của QLNN đối
với đầu tư công và đầu tư từ NSNN nói riêng

+ Phạm vi về không gian nghiên cứu: Số liệu về đầu tư XDCB
được nghiên cứu trong luận án này bao gồm các dự án đầu tư XDCB
thực hiện trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

4.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý đầu tư XDCB bằng vốn

chính là các công việc cần phải thực hiện để quản lý các hoạt động
đầu tư xây dựng sử dụng NSNN. Việc xác định một cách đúng đắn
các nội dung quản lý sẽ giúp ích cho nghiên cứu thực tiễn.
Câu hỏi 2: Những nhân tố khách quan và chủ quan nào ảnh
hưởng đến QLNN đối với đầu tư XDCB bằng NSNN ở Việt Nam?
Giả thuyết nghiên cứu: Thành công hay hạn chế trong QLNN
đối với đầu tư XDCB phụ thuộc vào các nhân tố tác động như: điều
kiện tự nhiên – xã hội, điều kiện kinh tế, khoa học công nghệ, khả
năng của NSNN, thể chế kinh tế, tình trạng tham nhũng, năng lực
quản lý…
Câu hỏi 3: Tình hình về đầu tư XDCB bằng NSNN ở Việt
Nam trong giai đoạn 2006-2015 trên các mặt: số lượng, qui mô, vốn
và hiệu quả?
Giả thuyết nghiên cứu: Đầu tư XDCB bằng NSNN ở Việt
Nam bên cạnh những kết quả đạt được còn tồn tại rất nhiều bất cập
như: gánh nặng lớn cho NSNN, hiệu quả rất thấp, thất thoát và lãng
phí là phổ biến…
Câu hỏi 4: Thực tiễn QLNN về đầu tư XDCB bằng NSNN ở
Việt Nam trong giai đoạn 2006-2015 đã diễn ra như thế nào? Đâu là
nguyên nhân của những hạn chế trong QLNN?
Giả thuyết nghiên cứu: Đầu tư XDCB bằng NSNN mang lại
hiệu quả thấp kém do công tác QLNN đối với hoạt động này còn rất
nhiều bất cập tồn tại trong vấn đề quy hoạch, pháp lý, chính sách, cơ
chế phối hợp, phê duyệt, kiểm tra giám sát…
Câu hỏi 5: Cần thực thi những giải pháp nào nhằm hoàn
thiện công tác QLNN về đầu tư XDCB bằng NSNN ở Việt Nam?
Giả thuyết nghiên cứu: Việc thực thi và vận dụng các giải
pháp được đề xuất sẽ khắc phục các hạn chế đã nêu ra, nâng cao hiệu

3.3.1.3. Hạn chế trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư


Cơ chế giám sát, kiểm tra, đánh giá và xử lý vi phạm về đầu
tư xây dựng dần được hoàn thiện và phát huy hiệu quả rõ rệt. Các nội
dung về chế tài xử phạt các vi phạm trong hoạt động xây dựng như
hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm của chủ đầu tư, nhà
thầu xây dựng và nhà thầu tư vấn xây dựng đã được cụ thể hóa. Việc
thí điểm thực hiện thanh tra xây dựng theo 3 cấp ở thành phố Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh đã giúp tăng cường quản lý trật tự xây
dựng ở địa phương, từng bước đưa hoạt động xây dựng vào trật tự, nề
nếp. Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát của các cơ quan chức
năng được quy định cụ thể, rõ ràng hơn đã thúc đẩy việc kiểm tra,
thanh tra, giám sát tiến hành thường xuyên, có hiệu quả hơn. Qua đó,
đã phát hiện nhiều vấn đề tồn tại trong cơ chế quản lý, nhiều sai
phạm trong quá trình đầu tư và có những kiến nghị cụ thể để xử lý vi
phạm, hoàn thiện hệ thống pháp luật.

quả trong công tác QLNN, từ đó gia tăng lợi ích của hoạt động chi
NSNN cho đầu tư XDCB, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
an sinh xã hội.

3.3. NHỮNG HẠN CHẾ CHỦ YẾU VÀ NGUYÊN NHÂN CƠ BẢN
CỦA HẠN CHẾ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM

- Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu về lĩnh
vực đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN; Làm tài liệu tham khảo
cho các cơ quan Nhà nước để hoàn thiện QLNN đối với đầu tư
XDCB bằng vốn NSNN ở Việt Nam; Luận án có thể được sử dụng
trong việc giảng dạy, nghiên cứu trong các trường học có giảng dạy
các môn học kinh tế đầu tư, quản lý Nhà nước về kinh tế.

Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung của Luận án gồm 3
chương:
Chương 1:

Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan
đến quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản bằng ngân sách nhà nước

Chương 2:

Cơ sở khoa học về quản lý Nhà nước đối với
đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách
nhà nước


Chương 3:

Thực trạng quản lý Nhà nước đối với đầu tư
xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà
nước ở Việt Nam

Chương 4:

Giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý Nhà
nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản bằng
vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam

cường đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn
thành sử dụng vốn nhà nước... Nhờ có các chỉ thị sát sao của Chính
phủ, công tác QLNN đối với đầu tư XDCB bằng NSNN đã được

các địa phương quan tâm, các đồ án quy hoạch đã thể hiện tư duy đổi
mới và tầm nhìn dài hạn, tỷ lệ phủ kín quy hoạch tăng lên đáng kể,
chất lượng đồ án quy hoạch ngày càng được cải thiện. Nhờ đó, nhiều
khu đô thị mới trên khắp cả nước đã và đang được hình thành với hệ
thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, diện mạo đô thị ngày càng thay đổi theo
hướng văn minh, hiện đại.
3.2.4. Thực trạng phân cấp quản lý đầu tư XDCB bằng NSNN
Trong thời gian qua, việc phân cấp trong đầu tư XDCB đã
được thực hiện mạnh mẽ trên 4 nội dung: (1) Phân cấp chủ đầu tư;
(2) Phân cấp ngân sách Nhà nước; (3) Phân cấp phê duyệt, ra quyết
định đầu tư; (4) Phân cấp quản lý dự án đầu tư từ vốn NSNN. Thực
hiện phân cấp mạnh trong quản lý đầu tư xây dựng, giữa các cấp các
ngành, giữa Trung ương và địa phương đã khắc phục tình trạng đùn
đẩy trách nhiệm, đặc biệt là đẩy lên cấp trên; làm rõ hơn trách nhiệm
của các cấp, các ngành và các chủ thể tham gia, tạo động lực thúc đẩy
các hoạt động đầu tư, phát triển thị trường xây dựng và thị trường bất
động sản với quy mô ngày càng rộng lớn, đa dạng, góp phần thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3.2.5. Thực trạng về thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý nhà
nước đối với đầu tư XDCB từ vốn NSNN


3.2.2. Thực trạng ban hành và thực thi chính sách, pháp luật có
liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN
Luật Xây dựng 2014, Luật Đầu tư công 2014, Luật Đấu thầu
2013 và Luật NSNN 201 và các văn bản hướng dẫn đã tạo nên một
hành lang pháp lý tương đối đầy đủ, ngày càng hoàn thiện, kịp thời thể
chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, tạo cơ sở pháp lý quan trọng
để quản lý các hoạt động đầu tư XDCB từ NSNN.
Luật Xây dựng được sửa đổi đã tạo điều kiện thuận lợi cho

1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHƯA ĐƯỢC NGHIÊN CỨU TRONG CÁC
CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA
ĐỀ TÀI
1.2.1. Những vấn đề chưa được nghiên cứu trong các công trình
khoa học đã công bố - điểm khác biệt với luận án của tác giả
Thứ nhất, Nếu xét trên khía cạnh quản lý, quản lý chi tiêu
công hay quản lý vốn đầu tư… được xem xét dựa theo chu trình cấp
vốn từ khâu lập kế hoạch, phê duyệt kế hoạch vốn đến dự toán, quyết
toán vốn đầu tư, điều chỉnh vốn… còn QLNN về đầu tư XDCB - nội
dung trọng tâm của luận án này lại tập trung đi theo các chức năng
của QLNN như: lập chiến lược, quy hoạch đầu tư xây dựng; hệ thống
văn bản pháp qui; cơ chế bộ máy quản lý, thanh tra kiểm tra giám sát
đầu tư xây dựng từ vốn NSNN…
Thứ hai, Chưa có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu
một cách có hệ thống về quản lý của nhà nước đối với đầu tư XDCB
thuộc nguồn vốn NSNN theo 5 chức năng cơ bản… mà chỉ dừng lại
ở nghiên cứu một vài khía cạnh của quản lý.
Thứ ba, Một số luận án tiến sĩ mặc dù có nội dung khá gần
song phạm vi nghiên cứu rộng hơn như về đầu tư công, đầu tư phát
triển hoặc chi NSNN trong khi luận án của tác giả tập trung vào
phạm vi hẹp hơn là đầu tư cho XDCB. Ngoài ra, một số công trình
nghiên cứu đề cập đến nguồn vốn của nhà nước, trong khi đó luận án
của tác giả chỉ nghiên cứu nguồn vốn từ NSNN.
Thứ tư, một điểm khác biệt nữa giữa luận án của tác giả với
các công trình khoa học đã công bố là phạm vi nghiên cứu về không
gian. Luận án của tác giả nghiên cứu trên phạm vi cả nước bao gồm
cả cấp trung ương và địa phương.
Thứ năm, trong khoảng thời gian 3 năm trở lại đây, một loạt



- Xem xét mối quan hệ hữu cơ giữa tăng đầu tư từ NSNN –
tham nhũng - gia tăng nợ công – rủi ro vĩ mô và tác động đến tăng
trưởng kinh tế.
- Xây dựng một hệ thống giải pháp trên khía cạnh QLNN
nhằm nâng cao hiệu quả cho đầu tư XDCB từ vốn NSNN với các cơ
sở và điều kiện thực hiện để tăng tính khả thi cho giải pháp.

3.1.5. Tình trạng lãng phí, thất thoát, tiêu cực, tham nhũng xảy
ra phổ biến trong ĐTXDCB từ vốn NSNN

3.1.6. Tình trạng nợ đọng trong đầu tư XDCB từ NSNN ngày
càng nghiêm trọng
Tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà
nước hiện nay đã trở nên phổ biến. Nợ XDCB lớn do nhiều nguyên
nhân, trong đó nguyên nhân trực tiếp và cơ bản là khả năng cân đối
vốn của Nhà nước chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư ngày càng, dẫn
đến tình trạng vốn không bố trí đủ theo tiến độ, thậm chí công trình
đã đấu thầu, thiết bị đã đặt mua nhưng không được bố trí vốn.
3.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC Ở VIỆT NAM
3.2.1. Thực trạng bộ máy quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây
dựng cơ bản từ vốn NSNN
Bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư XDCB từ NSNN chủ
yếu được hình thành trên 2 cấp, phụ thuộc vào phân cấp quyết định
ngân sách: cấp Trung ương và cấp địa phương. Cấp Trung ương quản
lý bao gồm các dự án đầu tư từ NSNN do các Bộ, cơ quan ngang bộ
làm chủ đầu tư, vốn đầu tư từ ngân sách trung ương. Còn cấp địa
phương quản lý các dự án đầu tư do các chủ tịch ủy ban tỉnh hoặc
phân cấp cho huyện, xã làm chủ đầu tư; các dự án này được cấp vốn

Đầu tư sai, dàn trải ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả
đầu tư. Nhiều công trình dự án chưa thực sự phải cần thiết đầu tư,
chưa đến thời điểm đầu tư hoặc không nhất thiết phải bố trí vốn nhà
nước đầu tư đã gây lãng phí không nhỏ. Quy mô, địa điểm của nhiều
dự án ĐTXDCB của nhà nước xác định không đúng dẫn đến tình

CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
2.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
2.1.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản
Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại Điều 3, khái
niệm đầu tư được hiểu: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các
loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành
các hoạt động đầu tư”.
"Đầu tư XDCB được hiểu là việc bỏ vốn để xây dựng mới,
mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích
phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm,
dịch vụ trong một thời hạn nhất định."
2.1.2. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản
Luận án đã phân tích để thấy được vai trò của đầu tư XDCB
đến tổng cung, tổng cầu của nền kinh tế, đến tăng trưởng và phát
triển, đến chuyển dịch cơ cấu ngành trong nền kinh tế, và tạo việc
làm cho người lao động.
2.1.3. Các giai đoạn của đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư XDCB theo dự án có thể chia thành 3 bước cơ bản:
(1) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, (2) Giai đoạn thực hiện đầu tư, giai
đoạn , (3) Giai đoạn đưa vào khai thác và sử dụng. Tùy tính chất và

Thứ nhất, đầu tư XDCB từ NSNN chủ yếu là đầu tư xây
dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu
hồi vốn, hiệu quả kinh tế - xã hội do đầu tư những công trình này
đem lại là rất lớn và có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng của từng địa phương.
Thứ hai, đầu tư XDCB từ NSNN thường chiếm tỷ trọng vốn
lớn nhất trong tổng đầu tư phát triển từ NSNN của cả nước nói chung
và một địa phương nói riêng.
Thứ ba, Chính phủ trung ương hay chính quyền địa phương
tham gia trực tiếp vào quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng các
công trình thuộc nguồn vốn NSNN nhằm đảm bảo sự phù hợp với
chiến lược, qui hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ tư, các công trình sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN
phụ thuộc rất lớn vào qui mô và khả năng cân đối của ngân sách.
Thứ năm, Vốn từ NSNN trong đầu tư XDCB được kiểm tra,
kiểm soát chặt nhằm ngăn chặn tình trạng sử dụng không đúng mục

2.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
2.3.2. Kinh nghiệm về lập và quản lý quy hoạch đầu tư xây dựng
2.3.3. Kinh nghiệm về xây dựng hệ thống văn bản pháp lý cho
đầu tư XDCB
2.3.4. Kinh nghiệm về quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB
2.3.5. Kinh nghiệm về thanh tra, giám sát đầu tư XDCB từ vốn
NSNN
2.3.6. Bài học kinh nghiệm có thể vận dụng trong quản lý nhà
nước về đầu tư XDCB từ vốn NSNN ở Việt Nam

CHƯƠNG 3:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

định đầu tư để kịp thời sửa đổi cho phù hợp.
2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng cơ bản từ vốn NSNN
2.2.5.1. Nhân tố khách quan
a) Điều kiện tự nhiên
b) Điều kiện kinh tế xã hội
c) Điều kiện về khoa học và công nghệ
d) Khả năng về nguồn lực của ngân sách nhà nước
2.2.5.2. Nhân tố chủ quan
a) Thể chế kinh tế
b) Vấn đề tham nhũng
c) Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn của
đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư XDCB từ
NSNN

đích, kém hiệu quả, lãng phí hoặc phổ biến là tham ô, tham nhũng,
gây thất thoát NSNN.
2.1.6. Hiệu quả của đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước
Hiệu quả đầu tư XDCB từ vốn NSNN là mối quan hệ so sánh
giữa các lợi ích trực tiếp và gián tiếp mà nền kinh tế - xã hội thu
được so với các chi phí trực tiếp và gián tiếp mà nền kinh tế - xã hội
phải bỏ ra trong quá trình thực hiện đầu tư.
Trong đầu tư XDCB từ vốn NSNN, hiệu quả kinh tế - xã hội
được coi trọng hơn hiệu quả tài chính.
Nhiều dự án đầu tư XDCB từ vốn NSNN không thể tính hiệu
quả trực tiếp được.
Một số dự án đầu tư từ NSNN chịu tác động bởi nhiều yếu tố
phi kinh tế không thể lượng hóa được.
2.1.7. Mối quan hệ giữa đầu tư XDCB từ NSNN, nợ công và thâm
hụt NSNN

riêng, pháp luật có vai trò vô cùng quan trọng. Pháp luật chính là biện
pháp, là hành lang khuôn khổ để Nhà nước quản lý chặt chẽ, nghiêm
minh hoạt đầu tư XDCB. Căn cứ vào đó các chủ đầu tư thực hiện đầu
tư theo định hướng và quy định của nhà nước, tránh những rủi ro,
lãng phí, thất thoát vốn ngân sách, ngăn ngừa tham ô, tham nhũng
vốn nhà nước. Như vậy, hệ thống pháp luật về đầu tư xây dựng là
khuôn khổ để định hướng, hướng dẫn, tạo lập hành lang cho việc tiến
hành các hoạt động đầu tư xây dựng. Về nguyên tắc, các quy định
pháp luật cần rõ ràng, minh bạch, có cách hiểu thống nhất, bảo đảm
định hướng hoạt động của dự án đầu tư xây dựng cơ bản đáp ứng
đúng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

Lý do quan trọng nhất của quản lý nhà nước đối với dự án đầu
tư từ ngân sách nhà nước là vốn đầu tư thuộc sở hữu nhà nước, do
đó, nhà nước cần phải quản lý để vốn đó được sử dụng đúng mục
đích, tránh lãng phí, tham ô, thất thoát, bảo toàn giá trị của đồng vốn
đầu tư,
2.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước
2.2.3.1. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
2.2.3.2.Nguyên tắc tập trung, dân chủ
2.2.3.3. Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích
2.2.3.4. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng và
lãnh thổ
2.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư XDCB từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước
2.2.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư XDCB từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước
Bộ máy QLNN đối với đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm các
chủ thể với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status