SKKN Một số biện pháp giúp trẻ 56 tuổi học tốt môn khám phá khoa học - Pdf 42

PHÒNG GIÁO GD-ĐT KRÔNG ANA
TRƯỜNG MẦM NON HOA CÚC

TÊN SÁNG KIẾN:

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP TRẺ 5-6 TUỔI HỌC TỐT
MÔN KHÁM PHÁ KHOA HỌC
Thuộc lĩnh vực : Phát triển nhận thức

Họ và tên tác giả: Trần Thị Kim Loan
Chức danh : Giáo viên
Trình độ chuyên môn cao nhất: Đại học sư phạm
Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm mầm non

Krông Ana, tháng 02 năm 2017
1


MỤC LỤC
I. Phần mở đầu:.................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài :...........................................................................................3
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:........................................................................4
3. Đối tượng nghiên cứu:.....................................................................................4
4. Giới hạn của đề tài:..........................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu:................................................................................4
II. Phần nội dung:..............................................................................................5
1. Cơ sở lý luận:..................................................................................................5
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:........................................................................6
3. Nội dung và hình thức của giải pháp:..............................................................8
a. Mục tiêu của giải pháp.....................................................................................8
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp:....................................................8

muốn được khám phá. Khám phá khoa học mang lại nguồn biểu tượng vô cùng
phong phú, đa dạng, sinh động, đầy hấp dẫn với trẻ thơ, từ môi trường tự
nhiên( cỏ cây hoa lá, chiêm muông...) đến môi trường xã hội( công việc của mỗi
người trong xã hội, mối quan hệ giữa con người với nhau…) và trẻ hiểu biết về
chính bản thân mình vì thế trẻ luôn có niềm khát khao khám phá tìm hiểu về
chúng. Khám phá khoa học đòi hỏi trẻ phải sử dụng tích cực các giác quan chính
vì vậy sẽ phát triển ở trẻ năng lực quan sát, khả năng phân tích, so sánh, tổng
hợp… nhờ vậy khả năng cảm nhận của trẻ sẻ nhanh nhạy, chính xác, những biểu
tượng, kết quả trẻ thu nhận được trở nên cụ thể, sinh động và hấp dẫn hơn. Qua
những thí nghiệm nhỏ trẻ được tự mình thực hiện trong độ tuổi mầm non sẽ
hình thành ở trẻ những biểu tượng về thiên nhiên chính là cơ sở khoa học sau
này của trẻ. Nếu giáo viên không quan tâm tạo điều kiện học tập cho trẻ, không
sáng tạo trong việc tổ chức, tổ chức tiết dạy nhằm làm cho trẻ hứng thú, tập
chung chú ý vào tiết học thì hiệu quả không cao. Tôi rất quan tâm và trăn trở về
việc làm sao để có những phương pháp hay và hữu ích nhất giúp trẻ thỏa mãn
được nhu cầu khám phá và tìm hiểu thế giới xung quanh, mai này biết đâu đó
những “Mầm non” ấy sẽ tiếp tục là những nhà khoa học khám phá ra những điều
kì vĩ hơn nữa. Chính vì thế tôi không những áp dụng những phương pháp vốn có
trong trường, lớp, sách vở mà thường xuyên học hỏi từ đồng nghiệp, sách báo và
đặc biệt là tôi rất quan tâm tới những sáng kiến kinh nghiệm về khám phá khoa
học của những giáo viên trong huyện và tỉnh, tôi cũng nghiên cứu và áp dụng
vào các tiết dạy của mình. Khi áp dụng sáng kiến vào trẻ tôi thật sự cảm nhận rõ
3


vai trò riêng của từng sáng kiến. Mỗi sáng kiến lại như phần nào góp phần thêm
vào sự hoàn thiện cho buổi học. Với mong muốn được góp một phần nhỏ vào sự
nghiệp giáo dục đặc biệt lĩnh vực khám phá khoa học nên bản thân tôi đã đề cập
tới đề tài “ Một số biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi học tốt môn khám phá khoa học ”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.

b) Nhóm Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
4


Phương pháp quan sát:
Trong các giờ học khám phá khoa học tôi luôn quan sát chú ý từng trẻ để
uốn nắn, củng cố, rèn luyện thêm các kỹ năng cho trẻ.
Phương pháp trò chuyện:
Trao đổi với phụ huynh về tình hình học tập của trẻ ở lớp cũng như ở nhà,
qua đó có điều kiện theo dõi, uốn nắn trẻ. Bên cạnh đó tôi cũng thường xuyên
trò chuyện cùng trẻ để nắm bắt được các nguyên nhân làm cho trẻ không thích
học môn khám phá khoa học và tìm ra hướng khắc phục.
c) Phương pháp thống kê toán học :
Vào đầu năm học, tôi đã chủ động kiểm tra, khảo sát, thống kê về hoạt
động khám phá khoa học để nắm bắt khả năng nhận thức của từng cá nhân trẻ.
Cụ thể:
Nội dung

Số
lượng
Tốt Tỷ lệ
trẻ

Kết quả
Khá Tỷ lệ

TB Tỷ lệ

Yếu Tỷ lệ


đạt sáng tạo

11

29,7% 11

29,7% 15

40,6%

Có kỹ năng
sống và khả
37
năng giao tiếp
tốt

13

35,1% 12

32,4% 12

32,4%

2,8%

II. Phần nội dung:
1. Cơ sở lí luận :
Cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh sẽ cung cấp cho trẻ vốn hiểu
biết về môi trường tự nhiên ( cỏ cây, hoa lá, chim muôn...) đến môi trường xã

quanh chúng cho trẻ được trải nghiệm cảm xúc, tích lũy kinh nghiệm để đi đến
hiểu biết bản chất của sự vật hiện tượng và có kỹ năng sống phù hợp.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:
* Ưu điểm
Được sự quan tâm giúp đỡ của ban giám hiệu trường mầm non Hoa Cúc về
chuyên môn xây dựng phương pháp đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo
dục mầm non, tạo mọi điều kiện giúp tôi thực hiện tốt chương trình mầm non
mới, cơ sở vật chất của nhà trường được tăng cường kịp thời.
Bản thân là giáo viên được phân công chủ nhiệm lớp 5 tuổi, được sự tín
nhiệm và tin cậy của phụ huynh, có trình độ đạt chuẩn về chuyên môn, nhiệt tình
trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ, yêu nghề mến trẻ. Hơn nữa tôi luôn luôn
tìm tòi tham khảo tài liệu, không ngừng học hỏi, dự giờ dạy mẫu để rút kinh
nghiệm cho mình
Ngôi trường nơi tôi đang công tác là một đơn vị nhiều năm liền đạt danh
hiệu đơn vị xuất sắc, đội ngũ quản lý giỏi với tập thể giáo viên giàu lòng nhiệt
6


huyết và yêu nghề mến trẻ, nên thuận lợi tham gia dự giờ, đúc rút kinh nghiệm
trong công tác giảng dạy và công tác xây dựng môi trường giáo dục sạch đẹp, an
toàn cho trẻ.
Đa số trẻ ở gần trường nên đi học rất chuyên cần.
Lãnh đạo địa phương và các đoàn thể quan tâm tạo điều kiện cho việc dạy
và học.
Phụ huynh quan tâm đến con em mình, nhiệt tình phối hợp cùng tôi trong
việc dạy dỗ các cháu và thường xuyên ủng hộ những nguyên vật liệu để làm đồ
dùng dạy học và vui chơi cho các cháu.
*Hạn chế:
Bên cạnh những thuận lợi khi chưa thực hiện đề tài còn có những hạn chế
sau đây:

nhìn về thế giới quan tươi đẹp và sinh động hơn cho tương lai trẻ sau này.
* Nguyên nhân khách quan
Khuông viên sân trường chật hẹp, chưa có nhiều khu vực để trẻ quan sát,
trải nghiệm. Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học của con
mình, chiều chuộng con thái quá, luôn bao bọc không để con có cơ hội trải
nghiệm. Dẫn đến một số cháu thụ động, ỉ lại vào người khác không biết cách tự
mày mò, tìm tòi khám phá, giải quyết vấn đề.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp
a. Mục tiêu của giải pháp
Giúp trẻ lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc và chính xác, không mang
tính trừu tượng và khô khan. Phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần. Trẻ được
hòa mình vào với thiên nhiên, trẻ được hít thở không khí trong lành, vận động
thoải mái giúp phát triển khả năng quan sát, ghi nhớ, chú ý.
Quá trình đó giúp trẻ tri giác, tiếp cận, khám phá, cô giáo có thể vận dụng
phối hợp nhiều phương pháp, biện pháp tùy theo mục đích sư phạm của những
hoạt động dạy học. Phải thay đổi hình thức tổ chức hoạt động của trẻ để tránh
tâm lí mệt mỏi thụ động và gây được ấn tượng mới hợp lí.
Giáo viên phải nắm được phương pháp, biết lựa chọn phương pháp, biện
pháp phù hợp với chủ đề, lứa tuổi. Dùng biện pháp mới giúp phát triển tư duy,
ngôn ngữ củng cố các kỹ năng nhận thức của trẻ. Từ đó rèn khả năng tri giác,
phân tích, so sánh tổng hợp ở trẻ
Tìm ra các giải pháp, biện pháp giúp trẻ ham mê khám phá khoa học, từ đó
nhằm phát triển tính sáng tạo và mở rộng vốn kiến thức cho trẻ, kích thích tính
tò mò ham hiểu biết muốn khám phá và tìm hiểu thế giới xung quanh trẻ.
Các biện pháp này sẽ hình thành xúc cảm, tình cảm tích cực và kinh
nghiệm cũng như kỹ năng sống cho trẻ và trẻ mong muốn bảo về gìn giữ môi
trường xung quanh trẻ.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
Qua một thời gian tìm tòi, nghiên cứu tôi thấy rằng muốn gây được sự tập
trung chú ý, sự hứng thú tham gia tích cực vào các hoạt động khám phá, khơi

rõ ràng nhất.
Ví dụ: Khi tìm hiểu về quả soài tôi dùng quả soài thật cho trẻ quan sát và
trải nghiệm: nhìn, sờ, nếm, ngửi …
Đây là quả gì? nhìn xem quả soài có hình dạng gì? Màu gì?
Hãy sờ xem vỏ của chúng có đặc điểm gì? muốn biết soài có mùi gì hãy
đưa lên mũi ngửi xem nào…
Cuối cùng tôi cho trẻ nếm thử vị của soài sau đó hỏi trẻ về vị của soài (có
trẻ nói chua, trẻ nói ngọt) từ đó tôi giải thích “Qủa soài chưa chín có vị chua,
còn quả soài chín có vị ngọt” khi được trải nghiệm thực tế thì trẻ đã nắm vững
những kiến thức tôi muốn truyền đạt. Qua bài về quả soài tôi không những đã
cho trẻ tìm hiểu một cách tổng quát về quả soài mà còn dạy trẻ biết lợi ích của
soài đối với sức khỏe con người.
Việc sử dụng màn hình, máy chiếu cũng là một hình thức sử dụng trực
quan vì vậy tôi thường xuyên sử dụng tạo điều kiện để cho trẻ nắm kiến thức.
Thông qua những cảnh quay, đoạn băng được đưa lên màn hình sẽ tạo ra sự thay
đổi, sự mới lạ cho trẻ vì tất cả những sự vật hiện tượng đều có thể chụp lại, quay
lại để đưa lên màn hình cơ hội để trẻ khám phá những sự vật- hiện tượng, con
vật… mà trẻ khó có cơ hội tiếp xúc như: tìm hiểu động vật sống trong rừng,
động vật sống dưới biển…
Phương tiện trực quan trong các hoạt động dạy và học rất đa dạng như:
Đồ dùng trực quan bằng vật thật: các con vật, một số loại rau, …Các loại mô
hình: mô hình sân bay, nhà ga...Các loại tranh ảnh, lô tô.
9


Việc sử dụng đồ dùng trực quan phải được sử dụng một cách linh hoạt và
sáng tạo. Trong tiết dạy tôi không sử dụng một loại đồ dùng từ đầu đến cuối
cũng không sử dụng quá nhiều loại ôm đồm để trẻ khó hiều mà tôi phối hợp các
loại đồ dùng trực quan sao cho phù hợp, linh hoạt từng phần sao cho trẻ không
nhàm chán.

Vì trẻ mẫu giáo lớn nên tôi cho trẻ tự làm và nêu kết quả thực nghiệm của
bản thân .
* Giải thích và kết luận:
10


Cây nảy mầm được nhờ được gieo xuống đất, có ánh sáng và tưới nước
đầy đủ và ngược lại cây mà không được chăm sóc đầy đủ sẽ không nảy mầm
được.
Ví dụ 2:
* Mục tiêu:
Cho trẻ hiểu với cùng mọt đồ dùng nhưng chọn đơn vị đo khác nhau thì
kết quả cũng khác nhau
* Chuẩn bị: Một chai nhựa trong 1 lít, ba cốc nhựa to, nhỡ, nhỏ, thẻ số 4,
5, 6
Lần lượt cho trẻ đong nước bằng các cốc khác nhau rồi đổ vào chai
nhựa( cốc to, nhỡ, nhỏ)
Sau mỗi lần đong ghi kết quả lại, quan sát kết quả các chai bằng các thẻ số
* Giải thích và kết luận:
Sử dụng cốc to đổ nước vào chai sẽ nhanh đầy hơn( 4 cốc), sử dụng cốc
nhỡ phải đong 6 cốc, sử dụng cốc nhỏ sẽ lâu đầy hơn( 8 cốc).
Ví dụ 3: Thí nghiệm về nước và các lớp chất lỏng
* Chuẩn bị: dầu ăn, nước lọc, si rô, cốc thủy tinh
Tiến hành: Cho trẻ chọn một chất đổ vào ly, tiếp theo chọn chất thứ hai,
cuối cùng cho chất thứ ba vào
Cho trẻ quan sát rút ra kết luận, lớp si rô nặng nhất nên ở dưới cùng, lớp
dầu ăn nhẹ nhất nên ở trên cùng, và lớp nước ở giữa
Khi quan sát trẻ hoạt động tôi thấy những biểu hiện trên trẻ rất tích cực,
trẻ rất thích thú khi được quan sát hoặc thử nghiệm những hoạt động khám phá.
Trong quá trình quan sát trẻ tỏ ra nhanh nhẹn linh hoạt và phát triển nhiều vốn

Trong dạy học không có môn nào học nào, không có phương pháp nào là
duy nhất , bao quát các môn học, các phương pháp khác, mà để đạt được hiệu
quả giáo dục cần phải phối hợp lồng ghép giữa các lĩnh vực, các phương pháp
mới có được hiệu quả tốt nhất với người học. Hiểu được vấn đề ấy trong các tiết
dạy tôi thường xuyên lồng ghép khám phá khoa học vào trong các môn học khác
như toán, âm nhạc, văn học, …
Ví dụ: trong hoạt động làm quen văn học trẻ học bài thơ “Hoa đào hoa
mai”
Tôi cho trẻ quan sát hoa đào hoa mai thật đó hỏi trẻ:
+ Đây hoa gì? Nêu các đặc điểm của hoa đào, hoa mai?
+ Hoa đào, hoa mai nở vào mùa nào ?
+ Nêu cảm nhận của các con về những hoa đào và hoa mai?
Sau khi trò chuyện, tìm hiểu về hoa đào hoa mai xong tôi giới thiệu với
trẻ bài thơ nói về hai loại hoa này. Bài thơ “ Hoa đào, hoa mai”.
Qua tiết học làm quen văn học tôi đã giúp trẻ có thêm những hiểu biết về
đặc điểm và cảm nhận của trẻ về hoa đào hoa mai từ đó trẻ cảm thấy thích đọc
thơ hơn, hứng thú hơn.
Các hoạt động tô màu, cắt dán, nối hình, … cũng có thể tạo hứng thú giúp
trẻ khám phá khoa học. Nếu cho trẻ tự khám phá trẻ sẽ tăng thêm phần hứng thú,
kiến thức đến với trẻ nhẹ nhàng mà khắc sâu phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý
của trẻ.
Những tiết khám phá khoa học thường được quan niệm khô khan thì tôi
luôn khéo léo lồng ghép tích hợp các môn khác như : Toán, âm nnhạc, tạo
hình ,văn học… để trẻ thêm hứng thú, ghi nhớ tốt hơn, hiểu vấn đề sâu và rộng
hơn.
12


Câu đố cũng là một hình thức được tôi sử dụng để lôi cuốn trẻ vào hoạt
động khám phá khoa học. Trẻ sẽ lắng nghe câu đố suy nghĩ và trả lời thật nhanh

Hơn nữa trong việc giáo dục, truyền đạt kiết thức cho trẻ không phải sự
vật hiện tượng nào cũng có sẵn để trẻ được trực tiếp tri giác, nhất là với hoạt
động khám phá khoa học như tìm hiểu động vật sống dưới biển, quan sát máy
bay, các hiện tượng tự nhiên, …. , hay chúng ta không thể có thời gian để chứng
kiến những hiện tượng trong tự nhiên xảy ra như tìm hiểu về cách sinh sản của
một số loại vật nuôi, quá trình phát triển của cây…chính vì vậy để trẻ được tìm
13


hiểu thế giới xung quanh một cách bao quát nhất thì ứng dụng công nghệ thông
tin vào tiết học là một việc cần thiết.
Được ưu thế là một giáo viên trẻ và có khả năng sử dụng công nghệ thông
tin khá thành thạo tôi rất quan tâm và thường xuyên sử dụng công nghệ thông tin
như các bài powerpoint vào các tiết học. Tôi nhận thấy khi sử dụng công nghệ
thông tin vào các tiết khám phá khoa học trẻ tỏ ra rất hào hứng, thích thú và
cũng giúp trẻ nhận biết sự vật- hiện tượng một cách rõ ràng hơn.
Ví dụ 1: Tìm hiểu về “Mưa có từ đâu?”
Tôi sử dụng bài powerpoint trình chiếu các quá trình tạo thành mưa (ánh
nắng chiếu xuống mặt nước – Nước bốc hơi- Tạo thành mây - Gió thổi mây
thành đám nặng rồi rơi xuống thành mưa)
Sau khi tìm hiểu xong về quá trình tạo thành mưa tôi cho trẻ xem phim
hoạt hình “Đám mây đen xấu xí” vừa là phim vừa đám ứng việc củng cố kiến
thức về quá trình tạo thành mưa cho trẻ.
Thông qua việc trình chiếu và xem phim hoạt hình trẻ vừa như được giải
trí và cũng là khi lượng kiến thức cần cung cấp cho trẻ đảm bảo trọn vẹn với
hình thức này.
Việc triển khai chuyên đề công nghệ thông tin trong trường mầm non Hoa
Cúc được Ban giám hiệu và giáo viên rất quan tâm đặc biệt là đối với trẻ 5-6
tuổi, các trò chơi thông minh trong “Vui học kidsmart” luôn làm trẻ tò mò và
hứng thú. Biết được điều đó tôi thường xuyên tìm hiểu những trò chơi thông

trẻ so sánh và phân loại đối tượng nhằm phát huy khả năng sáng tạo và tư duy
cho trẻ.
Ví dụ : Cô và trẻ quan sát vườn rau của trường có nhiều loại rau khác
nhau như rau muốn, rau cải, cà chua…tôi hướng cho trẻ nhận biết hình dạng lá
của từng loại rau, xem đó là loại rau ăn gì? cho trẻ tìm ra điểm giống nhau và
khác nhau của các loại rau. Lúc này trẻ đang được quan sát thực tế các loại rau
trẻ sẽ dễ dàng nhìn thấy đặc điểm nổi bật của đối tượng nên trẻ so sánh và phân
loại rất nhanh
Dạo chơi thăm quan hoạt động ngoài trời, không những để trẻ khám phá
thế giới xung quanh mình mà tôi còn giáo dục tình yêu thiên nhiên, ý thức bảo
vệ môi trường. Tôi cũng luôn chú ý giáo dục bảo vệ môi trường. Với trẻ mặc dù
kiến thức rất đơn giản như tạo cho trẻ thói quen vứt rác đúng nơi quy định, chăm
sóc vườn rau bắt sâu cho rau và ý thức bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp.
Biện pháp 7: Bồi dưỡng cho những cháu yếu.
Để chất lượng Giáo dục nâng lên bản thân tôi luôn tìm ra những biện pháp
tối ưu để bồi dưỡng giúp đỡ trẻ yếu, những trẻ cá biệt.
Đối với trẻ yếu tôi có kế hoạch bồi dưỡng, dạy mọi lúc, mọi nơi và thường
xuyên trao đổi trực tiếp với phụ huynh với nhiều hình thức. Với các trẻ này tôi
thường xuyên quan tâm, chú ý hơn thường xuyên động viên khuyến khích trẻ
nhất là trong các giờ học.
VD: Với đề tài : “ Một số con vật sống trong rừng”
Tôi trò chuyện với trẻ về những con vật sống trong rừng.
Con vật đó có đặc điểm gì?( Cô chỉ cho trẻ dễ trả lời).
Tôi thường dành những câu hỏi dễ cho trẻ.
Đối với những trẻ cá biệt tôi thường xuyên trò chuyện, gần gủi để tạo niềm
tin cho trẻ, động viên trẻ cùng làm với bạn. Những lời động viên kịp thời có tác
dụng rất nhiều khuyến khích trẻ hứng thú tham gia các giờ học sau.
Biện pháp 8: Kết hợp với với phụ huynh.
Sự quan tâm con cái của phụ huynh đóng vai trò hết sức quan trọng và chủ
đạo bên cạnh cô giáo. Sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường luôn là nền

hoạch gặp gỡ và trao đổi nhờ các bậc phụ huynh sưu tầm những vật liệu hỏng bỏ
đi để gom lại mang về làm đồ chơi. Hàng ngày trước khi dạy một bài tìm hiểu
nào tôi thường xuyên trao đổi với các bậc phụ huynh về bài học ngày hôm nay
về nhà các bậc phụ huynh cùng trò chuyện với trẻ về bài học hoặc có thể cung
cấp cho trẻ một số kiến thức để cho trẻ học tập tốt hơn.
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.
Từ những biện pháp và những giải pháp trên cho thấy chúng có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau, đều hỗ trợ cho nhau, một trong những biện pháp hay giải
pháp không thực hiện thì quá trình thực hiện rời rạc và dẫn đến kết quả trên trẻ
đạt không cao. Các biện pháp này đan xen nhau và được xuyên suốt trong quá
trình khám phá khoa học của trẻ sẽ giúp trẻ phát hiện ra những điều kì diệu mới
mẻ trong môi trường xung quanh. Trẻ sẽ tích lũy được vốn sống qua đó hình
thành các kỹ năng kỹ xảo trong học tập, vui chơi và lao động.
Để thực hiện thành công một tiết dạy, chúng ta cần vận dụng phối hợp các
16


giải pháp, biện pháp một cách hài hòa, phù hợp với mục tiêu bài dạy đảm bảo
được tính chính xác khoa học và lôgic giữa các giải pháp, biện pháp. Dù trẻ tiếp
cận biện pháp nào trước, biện pháp nào sau thì việc được tiếp cận các biện pháp
đó cũng hỗ trợ cho nhau, cũng mang đến hiệu quả cao trong nhận thức về môi
trường xung quanh của trẻ
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.
Tôi đã vận dụng các biện pháp mới hướng dẫn trẻ khám phá khoa học trong
năm và kết quả đạt là trẻ khám phá khoa học có tiến bộ hơn so với đầu năm cụ
thể hất lượng được đánh giá như sau:

Nội dung

Số

37
hành động phù
hợp

35

94,6% 2

5,4%

0

0

Biết dùng câu có
nghĩa đầy đủ, rõ
37
ràng mạch lạc,
diễn đạt sáng tạo

32

86,5% 4

10,8% 1

Có kỹ năng sống
và khả năng giao 37
tiếp tốt


lòng mong muốn tạo ra cái đẹp và bảo vệ môi trường sống xung quanh trẻ.
*Đối với phụ huynh.
Đa số các bậc phụ huynh có sự nhìn nhận đúng đắn, tầm quan trọng của
môn học.
Phụ huynh nhiệt tình trong việc cùng cô kiếm vật liệu, làm đồ dùng đồ
chơi...
Đặc biệt phụ huynh biết cách ôn luyện kiến thức, cùng trẻ quan sát các đối
tượng có hiệu quả.
III. Phần kết luận, kiến nghị
1. Kết luận
Việc dạy trẻ môn “Khám phá khoa học” là một trọng tâm trong những nội
dung lớn của chương trình giáo dục cho trẻ Mầm non. Nhằm phát triển trí tuệ và
hình thành nhân cách góp phần toàn diện cho trẻ, đặc biệt trẻ 5 - 6 tuổi chuẩn bị
kỹ năng sống cho cho trẻ ở phổ thông.
Việc làm này rất có ý nghĩa đối với các trường Mầm non mà đồi hỏi các
giáo viên Mầm non cần nắm vững những nội dung chương trình và thường
xuyên mở rộng nội dung chương trình.
Ngoài việc cung cấp cho trẻ những kiến thức, kỹ năng mới còn phải thường
xuyên tổ chức cho trẻ luyện tập bằng các biện pháp phù hợp nhằm ôn luyện,
củng cố và nâng cao hiểu biết về thế giới xung quanh.
Chính vì vậy việc nghiên cứu tìm tòi những biện pháp dạy học để có hiệu
quả hỗ trợ phương pháp trong việc giúp giáo viên nâng cao chất lượng môn
“Khám phá khoa học” là cần thiết đối với giáo viên mầm non.
Để gây được hứng thú cho trẻ và nâng cao chất lượng dạy và học của hoạt
động “Khám phá khoa học”, trước hết đòi hỏi người giáo viên phải nắm được
đặc điểm tâm sinh lý của trẻ trong độ tuổi này.
Nắm được sự đổi mới của chương trình giảng dạy, bên cạnh đó giáo viên
cần phải học tập qua các lớp bồi dưỡng, lớp tập huấn, nhất là các hội thi … để
đúc rút được nhiều kinh nghiệm và khắc phục những hạn chế về hình thức tổ
chức.

Trần Thị Kim Loan

19


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
TM/ HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN
HIỆU TRƯỞNG

Nguyễn Thị Thịnh

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO

STT Tên tài liệu

Tác giả

1

Sách Tâm Lý Học Đại Cương

Ngọ . Do NXB Giáo
Dục phát hành.

Trung tâm nghiên cứu
giáo dục Mầm non.

21




Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status