Tổ chức hoạt động khám phá khoa học ở các trường mầm non thành phố tuy hòa, tỉnh phú yên - Pdf 43

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ NGỌC PHÚC

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

HÀ NỘI, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ NGỌC PHÚC

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

Chuyên ngành

: GIÁO DỤC HỌC

Mã số

: 60 .14 .01.01


văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2017
Học viên

Nguyễn Thị Ngọc Phúc


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Phúc


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU

1

1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 4

1.3.1.1. Đảm bảo tính mục đích ...................................................................................... 22
1.3.1.2. Đảm bảo tính khoa học và phát triển .................................................................. 22
1.3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn ....................................................................................... 23
1.3.1.4. Đảm bảo tính trực quan, thẩm mỹ ...................................................................... 23
1.3.1.5. Đảm bảo tính tích cực hoạt động của trẻ ............................................................ 23

1.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo
5 – 6 tuổi ở các trường mầm non ................................................................................ 23
1.3.3. Nội dung tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .... 24
1.3.4. Cách thức của việc tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo
5- 6 tuổi ....................................................................................................................... 25
1.4. Đánh giá kết quả tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi ở các trường mầm non ................................................................................... 27
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 28
Chương 2.

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA

HỌC CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON........... 30
2.1. Khái quát về các trường mầm non thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên............. 30
2.2. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng ............................................................ 30
2.2.1. Mục tiêu khảo sát .............................................................................................. 30
2.2.2. Đối tượng khảo sát ............................................................................................ 31
2.2.3. Nội dung khảo sát.............................................................................................. 31
2.2.4. Phương pháp khảo sát ....................................................................................... 31
2.2.4.1. Phương pháp quan sát sư phạm: ......................................................................... 31
2.2.4.2. Phương pháp đàm thoại: ..................................................................................... 32
2.2.4.3. Phương pháp điều tra giáo dục: .......................................................................... 32
2.2.4.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục: ................................... 32



2.4.3. Biện pháp khắc phục ......................................................................................... 55
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 57

34


Chương 3.

BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG

KHÁM PHÁ KHOA HỌC CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở CÁC
TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN .................. 58
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp.................................................................................... 58
3.1.1. Căn cứ vào chương trình giáo dục mầm non của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo .... 58
3.1.2. Căn cứ vào định hướng phát triển giáo dục mầm non của thành phố Tuy
Hòa, tỉnh Phú Yên ....................................................................................................... 58
3.1.3. Căn cứ vào đặc điểm, điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa của thành phố Tuy
Hòa, tỉnh Phú Yên ....................................................................................................... 59
3.1.4. Căn cứ vào đặc điểm, tình hình phát triển giáo dục của các trường mầm non
thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên ............................................................................... 59
3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động khám phá khoa học
cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú
Yên. .......................................................................................................................... 60
3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng môi trường và đồ dùng cho hoạt động, gây hứng thú
cho trẻ khi tham gia trò chơi thực nghiệm và hoạt động khám phá khoa học theo
chủ đề. 60
3.2.2. Biện pháp 2: Thiết kế và tổ chức các trò chơi thực nghiệm giúp trẻ 5 - 6 tuổi
khám phá khoa học...................................................................................................... 61
3.2.3. Biện pháp 3: Thiết kế và tổ chức các hoạt động khám phá khoa học phải theo
chủ đề, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ....................... 63


94

PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................. 94
PHỤ LỤC 2 ........................................................................................................... 102
PHỤ LỤC 3 ........................................................................................................... 103
PHỤ LỤC 4 ........................................................................................................... 107
PHỤ LỤC 5 ........................................................................................................... 113
PHỤ LỤC 6 ........................................................................................................... 119


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Chữ viết tắt

Diễn giải

GDMN

Giáo dục mầm non

GV

Giáo viên

GVMN

Giáo viên mầm non




NCKH

Nghiên cứu khoa học


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1 Nhận thức của GV, Ban Giám Hiệu các trường MN thành phố Tuy
Hòa, tỉnh Phú Yên về tầm quan trọng của việc tổ chức HĐKPKH cho trẻ .........................33
Bảng 2. 2 Địa điểm tổ chức HĐKPKH cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ............................34
Bảng 2. 3 Thời điểm tổ chức HĐKPKH cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ..........................35
Bảng 2. 4 Kỹ năng nhận thức mà giáo viên thường chú ý phát triển cho trẻ
mẫu giáo 5 - 6 tuổi ...............................................................................................................37
Bảng 2. 5 Các HĐKPKH được tổ chức cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở các
trường MN thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên ....................................................................38
Bảng 2. 6 Các HĐKPKH từng tổ chức........................................................................40
Bảng 2. 7 Quy trình tổ chức HĐKPKH cho trẻ 5 – 6 tuổi .........................................41
Bảng 2. 8 Cơ sở tổ chức HĐKPKH cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi .................................46
Bảng 2. 9 Mức độ thực hiện của trẻ sau khi cô hướng dẫn khám phá khoa học.........47
Bảng 2. 10 Kỹ năng khám phá khoa học trẻ đạt được ................................................48
Bảng 2. 11 Hiểu biết của trẻ về các chủ đề hoạt động ................................................48
Bảng 2. 12 Hiểu biết của trẻ về các vấn đề cụ thể trong mỗi chủ đề ..........................49
Bảng 2. 13 Khó khăn khi tổ chức HĐKPKH cho trẻ ..................................................51
Bảng 3. 1 Kết quả kiểm tra trước TN (tính theo %) ....................................................72
Bảng 3. 2 Kết quả kiểm tra trước TN (tính theo tiêu chí) ...........................................73
Bảng 3. 3 Kết quả kiểm tra sau TN (tính theo %) .......................................................76
Bảng 3. 4 Bảng điểm kỹ năng khám phá khoa học của trẻ sau TN (tính giá trị
trung bình) ............................................................................................................................76
Bảng 3. 5 Kết quả kiểm tra sau TN (tính theo tiêu chí) ..............................................79


năng lực và phẩm chất người học.
Hơn thế, “từ thời khắ c chào đời, trẻ đã chin
́ h thức đươ ̣c bước vào mô ̣t thế giới
đầ y màu sắ c, phức ta ̣p và tràn ngâ ̣p những điề u bấ t ngờ đang chờ đơ ̣i phía trước trẻ.
Trẻ chưa có khả năng giải thić h, khả năng ghi nhớ có ha ̣n, hơn nữa cơ hồ chưa có
năng lực liên hê ̣, hành đô ̣ng và lí giải những sự viê ̣c xung quanh. Tuy nhiên, chỉ mô ̣t
vài năm sau đó, sau khi bắ t đầ u đế n trường đi ho ̣c, trẻ đã có đươ ̣c khả năng sử du ̣ng
ngôn ngữ phức ta ̣p để diễn đa ̣t với ba ̣n tâm tư và tin
̀ h cảm của min
̀ h” [14]. Điề u đó
nhấ n ma ̣nh tầ m quan tro ̣ng của giáo du ̣c tiề n ho ̣c đường tức là GDMN có ý nghiã
cực kỳ quan tro ̣ng đố i với sự phát triể n toàn diê ̣n của trẻ.

1


Nhiề u nghiên cứu đã cho thấ y cách tiế p câ ̣n kiế n thức của trẻ không giố ng như
người lớn. Trong thực tế , muốn học, muốn làm đều phải dựa trên sách vở, lời giảng
giải, dẫn chứng...thì với trẻ điều này là vô nghĩa, trẻ không khám phá thế giới bằng
những lý thuyết khó hiểu mà bằng chính những gì mà trẻ đã trải qua, chính những
điều trẻ trải nghiệm được trẻ lại nhớ và khắc ghi rất lâu. Hơn 2000 năm trước,
Khổng Tử (551 - 479 TCN) cũng đã nói: “Những gì tôi nghe, tôi sẽ quên; Những gì
tôi thấy, tôi sẽ nhớ; Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”, tư tưởng này thể hiện tinh thần
chú trọng học tập từ trải nghiệm và việc làm. Cùng thời gian đó, ở phương Tây, nhà
triết học Hy Lạp – Xôcrát (470 - 399 TCN) cũng nêu lên quan điểm: “Người ta phải
học bằng cách làm một việc gì đó; Với những điều bạn nghĩ là mình biết, bạn sẽ
thấy không chắc chắn cho đến khi làm nó”. Trẻ thích khám phá mọi thứ xung
quanh, thích tự mình tìm ra lời giải cho mọi thắc mắc bằ ng chin
́ h trải nghiê ̣m của
bản thân. Đố i với trẻ nhỏ thì viê ̣c học tập, trải nghiệm thực chất là HĐ chơi đùa, là

Tuy nhiên hầu hết ở các trường MN hiện nay, việc tổ chức các HĐ thử nghiệm
giúp trẻ KPKH còn nhiều bất cập. Một phần do mất quá nhiều thời gian trong việc
chuẩn bị và tổ chức HĐ, đa số các GV truyền đạt đến trẻ những kiến thức suông qua
việc xem tranh ảnh, ít tạo điều kiện cho trẻ được trực tiếp tham gia vào HĐ khám
phá. Vì thế trẻ chưa có nhiều cơ hội trải nghiệm, tìm hiểu trên các đồ vật hoặc các
sự vật, hiện tượng dẫn đến trẻ chưa được mở rộng hơn về nhận thức, chưa làm giàu
được vốn kiến thức, kỹ năng và ngôn ngữ của trẻ. Các HĐ còn đơn điệu chưa phong
phú nên ít gây cho trẻ sự lôi cuốn để kích thích bộ não HĐ.
Kiến thức khoa học của mỗi đứa trẻ cần được xây dựng đa dạng, phong phú và
linh hoạt dựa trên nền tảng của HĐ vui chơi và mối quan hệ thực giữa việc học và
cuộc sống thông qua các HĐ hàng ngày, sự hứng thú và những thắc mắc cần tìm ra
câu trả lời cho chính bản thân trẻ.
Qua HĐKPKH, GVMN sẽ thường xuyên cho trẻ chơi những trò chơi, thực hành
những thí nghiệm khoa học đơn giản để trẻ tự mình khám phá thế giới xung quanh,
khám phá những biến đổi của sự vật khi có tác động của con người, từ đó càng kích
thích sự say mê tìm tòi, nuôi dưỡng trí tưởng tượng và sáng tạo ở trẻ.
Từ những lí do trên đây, đề tài nghiên cứu được chọn là: “ Tổ chức HĐKPKH
cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổ i ở các trường MN thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên”.

3


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về viê ̣c tổ chức HĐKPKH cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi và đánh giá thực trạng này ở các trường MN thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú
Yên, từ đó đề xuất các biện pháp tổ chức HĐKPKH nhằ m phát triể n trí tuê ̣ cho trẻ
mẫu giáo 5 - 6 tuổi của Thành phố, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của
Tỉnh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục ở các trường MN thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú

7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm
Tiến hành dự giờ để quan sát HĐ giảng dạy của GV và những biểu hiện
trong giờ HĐKPKH của trẻ nhằm thu thập thông tin cần thiết cho đề tài nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp đàm thoại
Trao đổi với GVMN, Ban Giám Hiệu các trường MN thành phố Tuy Hòa,
tỉnh Phú Yên về một số vấn đề liên quan đến HĐKPKH ở MN nhằm thu thập thông
tin có liên quan, phục vụ cho nghiên cứu đề tài.
7.2.3. Phương pháp điều tra giáo dục
Xây dựng bảng hỏi bao gồm hệ thống các câu hỏi đóng và mở dành cho các
GVMN, Ban Giám Hiệu các trường MN về các vấn đề liên quan đến HĐKPKH ở
MN nhằm thu thập những thông tin cần thiết cho đề tài nghiên cứu.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm HĐ giáo dục được sử dụng trong việc
nghiên cứu kết quả HĐKPKH của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi. Đồng thời, nghiên cứu
giáo án tổ chức HĐKPKH của các GVMN nhằm thu thập những thông tin cần thiết
cho việc nghiên cứu đề tài.
7.2.5. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia Tâm lý - Giáo dục và các chuyên gia GDMN về các vấn
đề liên quan đến phát triển trí tuệ của trẻ và biện pháp tổ chức HĐKPKH cho trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổ i, từ đó có những thông tin quan trọng cho việc nghiên cứu đề tài.
7.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

5


Tiến hành TN các biện pháp tổ chức HĐKPKH cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổ i
nhằm khẳng định tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp mà đề tài xây dựng
được.
7.2.7. Phương pháp nghiên cứu trường hợp

vào sự quan sát thế giới bên ngoài để giúp trẻ khám phá ra cái bản chất của những
hiện tượng, sự vật được quan sát. Nói cách như Socrat quan niệm là dựa vào sự
quan sát thế giới bên ngoài đó để giúp trẻ đi vào thế giới của những ý niệm.
Rutxo J. J, nhà tư tưởng, nhà giáo dục Pháp, kế tục triết học giáo dục của
Comenski Ia.A là giáo dục thích ứng với thiên nhiên và phát triển tư tưởng đó bằng
quan điểm “Tôn trọng thiên nhiên bao hàm sự tự do”. Trên cơ sở quan điểm triết
học giáo dục đó ông đã đề ra trong giáo dục phải dựa vào tính tò mò tự nhiên, lòng
khao khát hiểu biết của trẻ mà không phải dạy cho trẻ chân lí mà là chỉ cho trẻ cách
phải làm sao để lúc nào cũng có thể khám phá chân lí. Điều đó đã khẳng định rằng
quan điểm quan trọng của dạy học không phải là nhồi nhét kiến thức cho nhiều, mà
là sự cố gắng của cá nhân nắm vững phương pháp khai thác tri thức. Và sau này
Distecvec nhà giáo dục nổi tiếng người Đức đã chỉ ra rằng: “ Người thầy tồi là
người truyền thụ chân lí cho người học, người thầy giỏi là làm cho người học khám
phá ra chân lí”.[7, tr 92]
Cuối thế kỉ thứ XIX và nửa đầu thế kỉ XX John Deway đã đề ra những
nguyên tắc giáo dục cho việc xây dựng “nhà trường cho ngày mai” mà một nguyên
tắc đó là: Giáo dục không phải là thu nhận, mà là hành động; học bằng cách làm.
Hành động ở đây theo ông phải là sáng kiến, khám phá, phát hiện.

7


Cousinet Roger, nhà giáo dục người Pháp vào nửa đầu thế kỉ XX, đứng trên
quan điểm dạy học HĐ, ông đã đề ra phương pháp làm việc tự do theo nhóm trong
quá trình dạy học. Theo ông, làm việc theo nhóm có nghĩa là học sinh phải tìm tòi,
khám phá, phải thực hiện những cuộc khảo cứu hay quan sát, phải cố gắng phân
tích, tìm hiểu, diễn đạt. Cần phải làm sao đòi hỏi ở trẻ một sự cố gắng sáng tạo cá
nhân để GV đưa trẻ đến việc tự mình khám phá trong các tình huống khác nhau,
nhằm khơi dậy ở trẻ tinh thần nghiên cứu. Gần đây David Johnson và Roger
Johnson đã phát triển quan điểm đó trong cuốn “ Học cùng nhau và học một mình”

Những nghiên cứu về việc KPKH dành cho trẻ nhỏ. Những nhà khoa học
giáo dục ở phương Tây ngày càng nhận thức rõ hơn về những học thuyết, quan
điểm trong đó đứa trẻ phát triển hiểu biết về các hiện tượng tự nhiên. Những xuất
bản của Driver (1983) và Osborne cùng Freyberg (1985) đã khuyến khích trẻ khám
phá thử nghiệm những gì liên quan đến “khoa học dành cho trẻ nhỏ”. Tuy nhiên nó
vẫn chưa phải là một chỉ báo về tiềm năng tự nhiên của trẻ trong việc thử lĩnh hội
những KPKH của chúng. Ở một khía cạnh khác, Metz (1995) lại đưa ra tranh luận
rằng điều đó phù hợp với những gì chúng ta biết về trẻ nhỏ nhằm hỗ trợ những nỗ
lực của trẻ khi xây dựng lý thuyết thông qua việc xác thực khoa học phù hợp. John
Loke (1632- 1704) đã công bố quan điểm cho rằng “nhận thức của đứa trẻ như một
tấm bảng trắng, trên đó những trải nghiệm của cuộc sống sẽ được viết lên”. Đây là
một quan điểm trái ngược với quan điểm đã tồn tại trước đó rất lâu về sự định đoạt
trước hành vi và trí tuệ của đứa trẻ.[13,tr 6]
Phương pháp giáo du ̣c Montessori là mô ̣t phương pháp sư pha ̣m giáo du ̣c trẻ
em dựa trên nghiên cứu và kinh nghiê ̣m của bác si ̃ và là nhà giáo du ̣c ý Maria
Montessori năm 1870-1952. “Phương pháp Montessori khác rất nhiều so với
phương pháp truyền thống ở chỗ nó chú trọng tới việc tự đào tạo của chính trẻ nhỏ
trong một môi trường lớp học được chuẩn bị cẩn thận”[13,tr 8]. Phương pháp này
nhằ m mu ̣c đích cho trẻ ho ̣c tâ ̣p và khám phá thế giới xung quanh tinh tế bằ ng các
giác quan của mình từ đó hin
̀ h thành nên tin
́ h đô ̣c lâ ̣p và tự xây dựng những nét
riêng của từng cá nhân. Thông qua viê ̣c cho trẻ ho ̣c hỏi, tìm hiể u kiế n thức bằ ng
những trải nghiê ̣m thực tế với các đồ dùng ho ̣c tâ ̣p mang tính chấ t khám phá, xây
dựng hơn là ho ̣c theo sự chỉ dẫn trực tiế p từ phiá GV. Phương pháp giáo du ̣c này đã

9


đươ ̣c cô ̣ng đồ ng quố c tế công nhâ ̣n và đã đươ ̣c áp du ̣ng ở nhiề u nước trên thế giới


được tách ra như một lĩnh vực tương đối độc lập với tên gọi “ Cho trẻ làm quen với
môi trường xung quanh” và hiện nay được gọi là “Khám phá khoa học” thuộc lĩnh
vực phát triển nhận thức. Dựa trên đặc điểm nhận thức của trẻ về thế giới xung
quanh (theo N.X.Leiitex) là nhu cầu “động não” nhu cầu về sự thỏa mãn suy nghĩ,
niềm vui nhận thức, đây là nhu cầu cơ bản của con người.[16,tr 16,17,18]
Ở Việt Nam những năm gần đây cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa HĐ của học sinh trong đó đề
cập tới một phương pháp dạy học khám phá như Nguyễn Như An, Nguyễn Ngọc
Bảo, Lê Thanh Bình, Hà Thị Đức, Ngô Hiệu, Trần Bá Hoành, Nguyễn Kỷ, Thái
Duy Tuyên...Tuy vậy những nghiên cứu này còn ở mức độ chung chung chưa đi sâu
vào nghiên cứu phương pháp dạy học khám phá trong “đổi mới phương pháp dạy
học, chương trình và SGK”
Trần Bá Hoành đã đề cập đến phương pháp dạy học khám phá qua bài viết “
Học bằng các hoạt động khám phá”. Ông cho rằng tính tích cực học tập của học
sinh thực chất là tính tích cực nhận thức, được đặc trưng ở khát vọng tìm hiểu, cố
gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh nội dung học tập bằng con
đường khám phá. Trong dạy học để tổ chức cho học sinh khám phá nội dung tri
thức cần lĩnh hội, GV cần có kỹ năng xác định mục tiêu của HĐ, kỹ năng xây dựng
HĐ khám phá, kỹ năng tổ chức HĐ khám phá,..[12]
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy, nếu hình thành và phát triển những
điều kiện tâm lý: hứng thú nhận thức, đặt mục đích, tự kiểm tra và kích thích các
thao tác tư duy ( so sánh, phân loại...) cùng tham gia vào HĐ thực tiễn của trẻ như
HĐ khám phá, HĐ vui chơi...thì phát triển trí nhớ có chủ định của trẻ cuối tuổi mẫu
giáo sẽ đạt hiệu quả cao hơn bình thường (Lê Minh Hà – Luận án Tiến sĩ, Những
điều kiện tâm lí của việc tổ chức trò chơi học tập nhằm nâng cao chất lượng trí nhớ
có chủ định của trẻ 5 - 6 tuổi, 2002). [23, Tr 75]
Tiế n si ̃ Trầ n Thi ̣ Ngo ̣c Trâm Viện Khoa học giáo dục đã thực hiê ̣n đề tài
“Thiế t kế các HĐKPKH cho trẻ mẫu giáo” 2008 đến tháng 10/2013 nhằm đưa ra
các HĐKPKH phù hợp cho trẻ mẫu giáo. Ở cấp độ nhỏ hơn, có vài đề tài, sáng kiến

tích nhằm giải thích cách thức HĐ, tồn tại của sự vật, hiện tượng. Một trong những
cách thức đó là phương pháp thử nghiệm nhằm mô phỏng hiện tượng tự nhiên dưới
điều kiện kiểm soát được và các ý tưởng thử nghiệm. Tri thức trong khoa học là

12


toàn bộ lượng thông tin mà các nghiên cứu đã tích lũy được. Định nghĩa về khoa
học được chấp nhận phổ biến rằng khoa học là tri thức tích cực đã được hệ thống
hóa. [37]
Như vậy, khoa học bao gồm một hệ thống tri thức về quy luật của vật chất
và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, và tư duy. Hệ
thống tri thức này hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ sở
thực tiễn xã hội. Phân biệt ra 2 hệ thống tri thức: tri thức kinh nghiệm và tri thức
khoa học.
* Tri thức kinh nghiệm: là những hiểu biết được tích lũy qua HĐ sống
hàng ngày trong mối quan hệ giữa con người với con người và giữa con người với
thiên nhiên. Quá trình này giúp con người hiểu biết về sự vật, về cách quản lý thiên
nhiên và hình thành mối quan hệ giữa những con người trong xã hội. Tri thức kinh
nghiệm được con người không ngừng sử dụng và phát triển trong HĐ thực tế. Tuy
nhiên, tri thức kinh nghiệm chưa thật sự đi sâu vào bản chất, chưa thấy được hết
các thuộc tính của sự vật và mối quan hệ bên trong giữa sự vật và con người. Vì
vậy, tri thức kinh nghiệm chỉ phát triển đến một hiểu biết giới hạn nhất định,
nhưng tri thức kinh nghiệm là cơ sở cho sự hình thành tri thức khoa học.
* Tri thức khoa học: là những hiểu biết được tích lũy một cách có hệ
thống nhờ HĐ NCKH, các HĐ này có mục tiêu xác định và sử dụng phương pháp
khoa học. Không giống như tri thức kinh nghiệm, tri thức khoa học dựa trên kết
quả quan sát, thu thập được qua những thí nghiệm và qua các sự kiện xảy ra ngẫu
nhiên trong HĐ xã hội, trong tự nhiên. Tri thức khoa học được tổ chức trong khuôn
khổ các ngành và bộ môn khoa học (discipline) như: triết học, sử học, kinh tế học,


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status