Ảnh hưởng của nhiệm kỳ kiểm toán đến chất lượng kiểm toán – nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam - Pdf 43

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LƢU THỊ THẢO NGUYÊN

ẢNH HƢỞNG CỦA NHIỆM KỲ KIỂM TOÁN
ĐẾN CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN – NGHIÊN CỨU
THỰC NGHIỆM TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LƢU THỊ THẢO NGUYÊN

ẢNH HƢỞNG CỦA NHIỆM KỲ KIỂM TOÁN
ĐẾN CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN – NGHIÊN CỨU
THỰC NGHIỆM TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ GIANG TÂN

6. Các đóng góp của đề tài ..........................................................................................4
7. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ..............................6
1.1. Các nghiên cứu ngoài nƣớc ..................................................................................6
1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc ................................................................................13
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ......................20
2.1. Tổng quan về chất lƣợng kiểm toán ...................................................................20
2.1.1. Một số khái niệm về chất lƣợng ..................................................................20
2.1.2. Một số khái niệm về chất lƣợng kiểm toán .................................................21
2.2. Quy định về nhiệm kỳ kiểm toán .......................................................................23
2.2.1. Quy định về nhiệm kỳ kiểm toán các nƣớc trên thế giới .............................23
2.2.2. Quy định về nhiệm kỳ kiểm toán tại Việt Nam ...........................................25
2.3. Các lý thuyết nền tảng ........................................................................................27
2.3.1. Lý thuyết đại diện ........................................................................................27


2.3.2. Lý thuyết các đối tƣợng có liên quan ..........................................................28
2.4. Mô hình sử dụng trong đề tài .............................................................................29
2.4.1. Mô hình chất lƣợng kiểm toán .....................................................................29
2.4.2. Mô hình ảnh hƣởng nhiệm kỳ đến chất lƣợng kiểm toán ............................31
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................33
3.1. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu......................................................................33
3.1.1. Sơ đồ nghiên cứu .........................................................................................33
3.1.2. Thiết kế nghiên cứu .....................................................................................34
3.1.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................39
3.1.4. Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................40
3.2. Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................................44
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................45
3.3.1. Phân tích thống kê mô tả .............................................................................45
3.3.2. Phân tích tƣơng quan ...................................................................................45

Bảng 3.1. Tóm tắt các nhân tố tác động và kỳ vọng .................................................43
Bảng 4.1. Bảng thống kê mẫu nghiên cứu ................................................................48
Bảng 4.2. Thống kê ngành quan sát ..........................................................................49
Bảng 4.3. Thống kê tần số loại công ty kiểm toán ....................................................50
Bảng 4.4. Thống kê mô tả loại công ty kiểm toán Big4 ...........................................50
Bảng 4.5. Thống kê tần số số năm niêm yết theo năm quan sát ...............................51
Bảng 4.6. Thống kê mô tả số năm niêm yết theo năm quan sát ................................51
Bảng 4.7. Bảng thống kê mô tả các biến định lƣợng còn lại trong mô hình.............52
Bảng 4.8. Bảng thống kê mô tả biến phụ thuộc trong mô hình ................................54
Bảng 4.9. Sự tƣơng quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập ..........................55
Bảng 4.10. Phƣơng pháp nhập các biến vào phần mềm SPSS .................................55
Bảng 4.11. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình ..................................................56
Bảng 4.12. Kiểm định tính phù hợp của mô hình hồi quy ........................................57
Bảng 4.13. Bảng kết quả các trọng số hồi quy ..........................................................58
Bảng 4.14. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy.....................................59
Bảng 4.15. Kiểm định tính phù hợp của mô hình hồi quy ........................................60
Bảng 4.16. Bảng kết quả các trọng số hồi quy ..........................................................60
Bảng 4.17. Bảng thống kê giá trị biến phụ thuộc ......................................................62
Bảng 4.18. Bảng kiểm định t - test…………………………………………………59
Bảng 4.19. Bảng so sánh kết quả mô hình và kỳ vọng…………………………….61


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do thực hiện đề tài
Kiểm toán độc lập là một hoạt động độc lập, tức cơ quan kiểm toán cần phải
độc lập với đơn vị đƣợc kiểm toán, không chịu áp lực, không bị chi phối hoặc
không bị tác động bởi bất kỳ lợi ích vật chất hoặc lợi ích tinh thần trong quá trình

2002). Khi nhiệm kỳ kiểm toán tăng, kiểm toán viên biết nhiều hơn về khách hàng,
sẽ giảm sự phụ thuộc vào các ƣớc tính, đem lại kết quả kiểm toán hiệu quả hơn
(Crabtree, 2004). Nói cách khác, họ tin rằng mối quan hệ kiểm toán viên và khách
hàng lâu dài sẽ nâng cao chất lƣợng kiểm toán, trong khi một kiểm toán viên mới sẽ
không nắm đƣợc thông tin nhiều của một công ty mới kiểm toán (GAO, 2003), điều
này cản trở hiệu quả kiểm toán và có thể dẫn đến thiệt hại cho xã hội (Lu và
Sivaramakrishnan, 2009). Các nghiên cứu ủng hộ quan điểm này gồm: Johnson và
cộng sự, 2002; Myers và cộng sự, 2003.
Ngoài ra, cũng có các nghiên cứu đƣa ra kết quả rằng kiểm toán viên không
giảm tính độc lập trong thời gian dài, nhƣng cũng không làm họ trở nên độc lập hơn
(Carey và Simnett, 2006; Ghosh và Moon, 2005; Knechel và Vanstraelen, 2007).
Một số các nghiên cứu khác tiến hành tại các quốc gia mới nổi cũng tìm thấy một
kết quả tƣơng tự: rằng không có mối liên hệ thuận chiều giữa nhiệm kỳ và tính độc
lập của kiểm toán (Chen và cộng sự, 2008 sử dụng dữ liệu của Đài Loan; Shafie và
cộng sự, 2009 sử dụng dữ liệu của Malaysia). Nhƣ vậy, liệu việc luân chuyển kiểm
toán thƣờng xuyên có làm nâng cao chất lƣợng kiểm toán hay không là chủ đề đƣợc
quan tâm khá sớm.
Tại Việt Nam có khá nhiều nghiên cứu về chất lƣợng kiểm toán nhƣ: nghiên
cứu cơ chế kiểm soát chất lƣợng cho hoạt động kiểm toán tại Việt Nam nhằm tìm
các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán, một vài nghiên cứu khác liên
quan phí kiểm toán và nhiệm kỳ kiểm toán. Tuy nhiên, nội dung về nhiệm kỳ kiểm
toán chƣa đƣợc thực hiện nhiều, trong đó nghiên cứu của Lâm Huỳnh Phƣơng
nghiêng về luân chuyển công ty kiểm toán (chiều dài nhiệm kỳ công ty kiểm toán)
với kết quả nhận đƣợc là chƣa thể chứng minh đƣợc nhiệm kỳ công ty sẽ ảnh hƣởng
đến chất lƣợng kiểm toán. Do đó tác giả sẽ lựa chọn hƣớng nghiên cứu về luân


3

chuyển kiểm toán viên (với nhiệm kỳ 3 năm theo quy định hiện tại) sẽ tác động nhƣ


chính, chứng khoán và bảo hiểm…thì đƣợc loại ra khỏi nghiên cứu do những hoạt
động tài chính đặc thù không phù hợp trong bài nghiên cứu.
4.3. Thời gian nghiên cứu
Số liệu đƣợc chọn để nghiên cứu là dựa trên báo cáo tài chính của các công ty
niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đã đƣợc kiểm toán. Thời gian
nghiên cứu các số liệu là 4 năm từ năm 2012 đến năm 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài là phƣơng pháp định lƣợng. Tronng đó,
phƣơng pháp tổng hợp, phân tích nhằm tìm hiểu và tổng hợp các nghiên cứu trƣớc
liên quan đến chất lƣợng kiểm toán để đƣa ra các giả thuyết liên quan. Phƣơng pháp
định lƣợng để nghiên cứu thực nghiệm. Tác giả tiến hành thu thập báo cáo thƣờng
niên và báo cáo kiểm toán của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam, là các công ty cung cấp đầy đủ báo cáo trong các năm từ 2012 đến 2015.
Mô hình nghiên cứu sử dụng là mô hình của Chi, W. và Huang, H. (2005);
theo đó, chất lƣợng kiểm toán đƣợc đo lƣờng qua hai biến: dồn tích bất thƣờng theo
mô hình Jones hiệu chỉnh (1995) và dồn tích vốn lƣu động bất thƣờng theo mô hình
Defond và Park (2001). Mô hình sử dụng để kiểm định giả thuyết là mô hình hồi
quy theo Myers và cộng sự (2003) đƣợc điều chỉnh theo nghiên cứu của Chi, W. và
Huang, H. (2005). Dữ liệu thu đƣợc từ báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán sẽ
đƣợc nhập vào phần mềm Excel 2010 để xử lý, tính toán các số liệu cần thiết. Tiếp
theo dữ liệu sẽ đƣợc kiểm tra, mã hoá và đƣợc chuyển sang phần mềm SPSS 16.0
để tiến hành các bƣớc phân tích và kiểm định để tìm ra kết quả.
6. Các đóng góp của đề tài
Đề tài hệ thống hóa và trình bày các kết quả nghiên cứu trƣớc đây về vấn đề
luân chuyển kiểm toán đến chất lƣợng kiểm toán tại Việt Nam cũng nhƣ trên thế
giới. Đồng thời giới thiệu các phƣơng pháp định lƣợng chất lƣợng kiểm toán đã
đƣợc sử dụng trên thế giới để phát hiện dấu hiệu hành vi điều chỉnh lợi nhuận của
nhà quản lý và đo lƣờng gián tiếp chất lƣợng kiểm toán. Từ kết quả của đề tài có thể
làm sáng tỏ hơn các lý luận liên quan cũng nhƣ bổ sung thêm bằng chứng thực


1.1. Các nghiên cứu ngoài nƣớc
Ảnh hƣởng của nhiệm kỳ kiểm toán đến chất lƣợng kiểm toán luôn là chủ đề
thu hút đƣợc nhiều sự quan tâm của các đối tƣợng sử dụng cũng nhƣ các nhà nghiên
cứu trong và ngoài nƣớc. Chƣơng này sẽ tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và
Việt Nam, nhằm có cái nhìn tổng quát về tình hình nghiên cứu về chủ đề này.
Trên thế giới có một số nghiên cứu liên quan về chất lƣợng kiểm toán và
nhiệm kỳ kiểm toán, dƣới đây là một vài nghiên cứu tiêu biểu:
Johnson, V. E., I. K. Khurana, and J. K. Reynolds. 2002. Audit-firm
tenure and the quality of financial reports. Contemporary Accounting Research
19 (4): 637-660. Bài nghiên cứu tiến hành điều tra xem nhiệm kỳ công ty kiểm toán
có ảnh hƣởng đến chất lƣợng báo cáo tài chính hay không, với đối tƣợng nghiên
cứu là các tập đoàn bảo hiểm của Hoa Kỳ. Tác giả sử dụng hai thƣớc đo đại diện
chất lƣợng báo cáo tài chính: giá trị tuyệt đối của khoản dồn tích không mong đợi
(unexpected accruals) và kết cấu khoản dồn tích về thu nhập (accrual components of
earnings), với số lƣợng mẫu đƣợc sử dụng là 11.148 quan sát công ty công bố trên
Compustat (đây là một cơ sở dữ liệu thông tin tài chính, thống kê và thị trƣờng cho
toàn công ty trên thế giới) trong thời gian 10 năm (từ 1986-1995).
Mô hình sử dụng để tính khoản dồn tích bất thƣờng là mô hình Jones 1991
đƣợc sửa đổi theo Jiambalvo (1994) và Subramanyam (1996), với công thức nhƣ
sau:
|UAIt| = TAit/Ait-1 =

1jt(1/Ait-1)

+

2jt(

[( REVit - ARit)/Ait-1] +


+

0

1(OCFit/Ait-1)

7LONGit

+

+

2LAit

+

3LEVit

+

4FCit

+

5AGEit

+

it

+

6[(TAit/Ait-1*LONGit

it-1

+

+

3[(OCFit/Ait-1)*SHORTit]

5[(TAit/Ait-1)*SHORTit]

Trong đó: Eit+1 là thu nhập của công ty i trong năm t.
Kết quả, họ thấy rằng nhiệm kỳ công ty kiểm toán trung bình (4 - 8 năm) và
ngắn (2 - 3 năm) có liên quan đến chất lƣợng báo cáo tài chính thấp. Tuy nhiên,
không có bằng chứng để kết luận chất lƣợng báo cáo tài chính sẽ giảm đối với
nhiệm kỳ nhiều hơn 9 năm. Kết quả nghiên cứu không thể khẳng định luân chuyển
công ty kiểm toán với nhiệm kỳ dài có tác động xấu đến chất lƣợng báo cáo tài
chính, nhƣng khẳng định nhiệm kỳ ngắn thì có ảnh hƣởng tích cực đến chất lƣợng
báo cáo.
Myers, J., L. A. Myers, and T. C. Omer. 2003. Exploring the term of
auditor-client relationship and the quality of earnings: A case for mandatory
auditor rotation? The Accounting Review 78 (3): 779-799. Trong nghiên cứu này,
tác giả cũng tìm hiểu về mối quan hệ giữa nhiệm kỳ và chất lƣợng thu nhập thông
qua hai giá trị tuyệt đối là: khoản dồn tích bất thƣờng (abnormal accrual) theo mô


8

tích ngắn hạn (current accruals) đƣợc đo bằng tổng tài sản trung bình; Tenure: số
năm liên tiếp công ty đƣợc kiểm toán; Age: số năm công bố thông tin trên
Compustat từ năm 1980; Size: quy mô công ty, lấy logarit tổng tài sản; Industry
Growth: tăng trƣởng công nghiệp, ∑

⁄∑

; Cash Flow:

dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, đƣợc đo bởi tổng tài sản trung bình; Auditor
Type: biến giả bằng 1 nếu kiểm toán viên thuộc công ty Big 4 hoặc Big 5, không
phải là 0; Industry: dựa trên hai chữ số mã SIC; Year: năm dƣơng lịch. Đo lƣờng tất
cả các biến bằng tổng tài sản bình quân.
Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy chất lƣợng thu nhập trên báo cáo sẽ cao
hơn với nhiệm kỳ kiểm toán dài. Nhƣ vậy, các tác giả cho thấy rằng nhiệm kỳ kiểm
toán không làm giảm chất lƣợng kiểm toán và chất lƣợng thu nhập. Tuy nhiên,

cũng không thể kết luận là chất lƣợng thu nhập hoặc chất lƣợng kiểm toán sẽ
đƣợc cải thiện nếu vẫn tiếp tục kiểm toán.
Khác với hai nghiên cứu trên khi quan tâm đến việc luân chuyển công ty


9

kiểm toán thì nghiên cứu của Chi, W. and Huang, H. (2005). Discretionary
accruals, audit-firm tenure, and audit-partner tenure: Empirical evidence
from Taiwan. Journal of Contemporary Accounting & Economics, Vol. 1, No. 1,
pp.65-92. quan tâm hơn về việc luân chuyển kiểm toán viên. Nghiên cứu này điều
tra về tính hiệu quả của việc bắt buộc luân chuyển kiểm toán đối với chất lƣợng
kiểm toán, dữ liệu đƣợc sử dụng là mẫu sơ bộ của 998 công ty tại Đài Loan trong

2. Khoản dồn tích thứ hai là khoản dồn tích vốn lƣu động bất thƣờng đại diện
cho chất lƣợng kiểm toán (DeFond và Park, 2001):
(

)

=

Với WCt: vốn lƣu động không phải tiền trong nửa đầu của năm t = (Tài sản
lƣu động - tiền và đầu tƣ ngắn hạn) - (nợ ngắn hạn - nợ vay ngắn hạn); SALESt:
doanh thu bán hàng trong nửa đầu của năm t; TAt-1: tổng tài sản vào cuối năm t-1.
Để kiểm tra sự hiệu quả của luân chuyển kiểm toán bắt buộc đối với chất
lƣợng kiểm toán, tác giả sử dụng mô hình hồi quy dƣới đây theo Myers và cộng sự
(2003):


10

Acc = α + β1BMK + β2Age + β3Size + β4IndGrw + β5CFO + β6Big4 +ε
Với Acc: khoản dồn tích vốn lƣu động bất thƣờng (AWCAt), đƣợc đo bằng giá
trị tuyệt đối; BMK: biến giả bằng 1 nếu quan sát thuộc mẫu chuẩn, bằng 0 nếu là
mẫu luân chuyển bắt buộc, Age: số năm từ khi công ty niêm yết; Size: logarit của
tổng tài sản vào cuối nửa đầu năm t; IndGrw: tăng trƣởng ngành công nghiệp =


⁄∑

; CFO: dòng tiền hoạt động kinh doanh từ báo cáo

lƣu chuyển tiền tệ trong nửa đầu của năm t, chia cho tổng tài sản vào cuối của nửa

11 CFFO + 12 MINING + 13 TENURE≤2 + 14 TENURE>7 + ε
Trong đó:
Biến phụ thuộc: OPINION: nhận giá trị bằng 1 nếu công ty nhận đƣợc ý kiến
hoạt động liên tục, ý kiến khác nhận giá trị bằng 0.
Biến thực nghiệm: TENURE >7: nhận giá trị là 1 nếu nhóm kiểm toán cho
một công ty lớn hơn bảy năm, ý kiến khác nhận giá trị bằng 0.
Biến kiểm soát: PBANK: xác suất phá sản đƣợc đo bằng hệ số Zmijewski;
SIZ: logarit của tổng tài sản vào cuối năm tài chính; AGE: logarit số năm kể từ khi
niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Úc; LEV: tổng nợ chia cho tổng tài sản;
CLEV: thay đổi LEV trong năm; RETURN: lợi nhuận điều chỉnh thị trƣờng trong
năm tài chính; LLOSS: nhận giá trị là 1 nếu công ty báo lỗ trong năm trƣớc đó, ý
kiến khác nhận giá trị bằng 0; INVESTMENTS: chứng khoán đầu tƣ ngắn hạn và
dài hạn đƣợc chia bởi tổng tài sản; AUDFIRM: nhận giá trị là 1 nếu kiểm toán bởi
công ty Big 6, ý kiến khác nhận giá trị 0; FEERATIO: tỷ lệ phí phi kiểm toán trên
tổng phí trả cho kiểm toán viên; CFFO: dòng tiền từ hoạt động kinh doanh;
MINING: nhận giá trị là 1 nếu là ngành công nghiệp khai thác mỏ, ý kiến khác nhận
giá trị bằng 0; TENURE≤2: nhận giá trị là 1 nếu nhóm kiểm toán có nhiệm kỳ bằng
hoặc ít hơn 2 năm, ý kiến khác nhận giá trị là 0.
2. Mô hình đối với khoản dồn tich vốn bất thƣờng (AWCA) đƣợc áp dụng bởi
mô hình chính là mô hình DeFond và Park (2001), khác với mô hình đƣợc sử dụng
rộng rãi ở các nghiên cứu khác (thƣờng là mô hình Jones, mô hình này có công thức
nhƣ sau:
AWCA t = WC t - [(WC t-1 / S t-1 ) x S t ]
Trong đó t: năm, t-1: năm trƣớc; WCt: vốn lƣu động không phải tiền trong
năm nay (Tài sản lƣu động - tiền mặt và đầu tƣ ngắn hạn) - (nợ ngắn hạn - nợ ngắn


12

hạn); WCt-1: vốn lƣu động không phải tiền trong năm trƣớc; S t: doanh thu trong

1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
Ở Việt Nam chƣa có nhiều nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhiệm kỳ kiểm toán
đến chất lƣợng kiểm toán, phần lớn nghiên cứu theo hƣớng chất lƣợng kiểm toán
hay kiểm soát chất lƣợng kiểm toán. Dƣới dây, là một số nghiên cứu liên quan nhƣ
sau:
Trần Khánh Lâm, 2011. Xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng cho hoạt
động kiểm toán tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế. Trƣờng đại học kinh tế
Tp.HCM. Luận án tập trung nghiên cứu các quan điểm cơ bản về kiểm soát chất
lƣợng hoạt động kiểm toán độc lập, các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán,
cơ chế kiểm soát chất lƣợng. Dữ liệu tác giả sử dụng cho phân tích định lƣợng,
thống kê mô tả là từ các báo cáo hoạt động thƣờng niên của hơn 100 các công ty
kiểm toán qua các năm 2007, 2008 và 2009; cùng các dữ iệu của các nghiên cứu
trƣớc và dữ liệu từ các báo cáo thƣờng niên của Vụ chế độ Kế toán – kiểm toán (Bộ
tài chính) và Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA). Ngoài ra, còn có
các mẫu khảo sát bao gồm: 35 công ty kiểm toán đƣợc kiểm tra chất lƣợng trong
năm 2009, dữ liệu khảo sát từ 69 công ty kiểm toán độc lập có quy mô và hình thức
sở hữu khác nhau của năm 2008 và năm 2009, để đánh giá mức độ xây dựng và
tuân thủ các quy định kiểm soát chất lƣợng của các công ty kiểm toán độc lập, cũng
nhƣ mức độ thực hiện kiểm tra chất lƣợng của cơ quan Nhà nƣớc (Vụ Chế độ Kế
toán – Kiểm toán, Uỷ ban chứng khoán) và VACPA.
Kết quả, tác giả tìm ra đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán
nhƣ: Quy mô công ty kiểm toán, mức độ chuyên sâu từng lĩnh vực, nhiệm kỳ của
kiểm toán viên, giá phí kiểm toán, phạm vi của dịch vụ phi kiểm toán cung cấp,
phƣơng pháp luận kiểm toán và tính cách của kiểm toán viên, và kiểm soát chất
lƣợng dịch vụ. Ở cấp độ một tổ chức, quy mô công ty kiểm toán và giá phí kiểm
toán có ảnh hƣởng lớn đến chất ƣợng kiểm toán. Ở cấp độ vi mô từng cá nhân trong
một tổ chức thì yếu tố tính cách của kiểm toán viên là yếu tố quan trọng nhất.
Một nghiên cứu khác của Nguyễn Thị Phƣơng Hồng, Hà Hoàng Nhân,
2015. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tính độc lập của kiểm toán viên – Bằng


yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán. Trong đó, nghiên cứu của Lâm Huỳnh
Phƣơng, 2013. Ảnh hưởng của việc luân chuyển kiểm toán viên đến chất lượng


15

hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính tại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng
đại học kinh tế Tp.HCM. đã có bƣớc đầu tìm hiểu về mối quan hệ giữa việc luân
chuyển kiểm toán viên đến chất lƣợng kiểm toán báo cáo tài chính, và trong bài
nghiên cứu này, tác giả tìm hiểu thiên về luân chuyển công ty kiểm toán. Tác giả đã
thực hiện việc lấy số liệu kế toán từ báo cáo tài chính năm và thu thập thu thông tin
về kiểm toán viên phụ trách kiểm toán trên báo cáo kiểm toán kèm theo của các
công ty hiện đang niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
(HOSE) và thị trƣờng chứng khoán Hà Nội (HNX) từ năm 2000 đến năm 2012. Các
công ty đƣợc lựa chọn là các công ty hoạt động sản xuất kinh doanh, thƣơng mại,
hoặc dịch vụ, không phải là định chế tài chính trung gian nhƣ ngân hàng, công ty
bảo hiểm hay công ty chứng khoán, do mô hình nghiên cứu không thể dùng để
nghiên cứu các khoản dồn tích tự định tại các ngân hàng hay các định chế tài chính
vì đặc điểm kinh doanh khác nhau và không cùng áp dụng chung một chuẩn mực kế
toán trong việc trình bày và công bố các số liệu tài chính.
Tác giả đã tiếp nối các nghiên cứu trƣớc về chất lƣợng kiểm toán nhƣ Chen và
cộng sự (2009), Myers và cộng sự (2003), Siregar và cộng sự (2012), sử dụng
khoản dồn tích để xem xét mối quan hệ tuyến tính giữa chất lƣợng kiểm toán
BCTC, và các biến độc lập bên cạnh biến đại diện cho nhiệm kỳ kiểm toán là loại
hình kiểm toán (Big 4 hoặc không phải Big 4), tỷ số nợ trên tổng tài sản,..và vận
dụng phƣơng trình hồi quy đa biến để tìm ra mối liên hệ giữa chất lƣợng kiểm toán
và nhiệm kỳ kiểm toán, theo mô hình:
|DA| =

+


tài sản năm t – 1); CFO: dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty trong
năm t.
Kết quả, tác giả nhận thấy việc luân chuyển kiểm toán ở mức độ công ty
không có mối liên hệ tuyến tính rõ ràng giữa nhiệm kỳ kiểm toán và kiểm toán viên,
dẫn đến kết luận không có bằng chứng cho thấy nhiệm kỳ công ty kiểm toán dài sẽ
làm giảm chất lƣợng kiểm toán.
Một nghiên cứu khác tìm hiểu về cụ thể về một trong các nhân tố tác động đến
chất lƣợng kiểm toán là nghiên cứu của Phạm Trƣờng Quân, 2015. Nghiên cứu
mức độ tác động của phí kiểm toán và các nhân tố liên quan đến chất lượng kiểm
toán báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
và các tỉnh lân cận. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng đại học kinh tế Tp.HCM. Mục
tiêu của nghiên cứu là xem xét mức độ tác động phí kiểm toán ảnh hƣởng nhƣ thế
nào đến chất lƣợng kiểm toán, từ đó gợi ý một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lƣợng của hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam, bằng cách tìm hiểu các nghiên
cứu trƣớc đây với mục đích xem xét các mô hình nghiên cứu, các kết quả nghiên
cứu trong và ngoài nƣớc liên quan đến chất lƣợng kiểm toán, phí kiểm toán để xác
định mô hình nghiên cứu phù hợp. Từ đó xem xét tác động của phí kiểm toán ảnh
hƣởng nhƣ thế nào đến chất lƣợng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Cụ
thể là xem xét tác động của khoản phí kiểm toán bất thƣờng và các nhân tố nhƣ quy
mô tổng tài sản, biến động doanh thu, hệ số nợ, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh,
sự thay đổi công ty kiểm toán và độ trễ của các khoản dồn tích tạo ra mức độ tác
động mạnh hay yếu đến chất lƣợng kiểm toán.
Nghiên cứu thực hiện với mẫu gồm 123 công ty có trụ sở chính tại thành phố
Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dƣơng và Long An bằng phƣơng pháp lấy mẫu
thuận tiện. Ngoài ra, số liệu thu thập đƣợc chỉ bao gồm ba năm từ năm 2012 đến
năm 2014, với mô hình nghiên cứu sơ bộ đƣợc đề xuất dựa trên mô hình của Choi
và cộng sự, 2010 nhƣ sau:
|DA| hoặc DA =
ABAFEE) +

8LOSS

+

9LEVE


17

+

10ISSUE
15STD_REV

+

11AUDCHG

+

12CFO

+

13LAGACCR

+

14STD_CFO


1.2 phía trên. Đối với nhiệm kỳ kiểm toán, nếu nghiên cứu về nhiệm kỳ công ty


18

kiểm toán thì cách thức đo lƣờng sẽ bằng cách quan sát số năm luân chuyển công ty
kiểm toán, ngƣợc lại nếu đo lƣờng nhiệm kỳ kiểm toán viên thì sẽ phải quan sát sự
luân chuyển của kiểm toán viên đối với công ty khách hàng. Riêng về nhân tố chất
lƣợng kiểm toán đƣợc đo lƣờng đa dạng hơn, có thể đo lƣờng qua khoản dồn tích
(khoản dồn tích bất thƣờng (Johnson và cộng sƣ, 2002; Myers và cộng sự, 2003;
Chi, W & Huang, H, 2005), khoản dồn tích ngắn hạn (Myers và cộng sự, 2003) và
khoản dồn tích vốn lƣu động bất thƣờng (Carey, P & Simnett, R, 2006)), mức độ
khoản dồn tích trong thu nhập, hay đo lƣờng qua ý kiến của kiểm toán viên hoặc
chuẩn về thu nhập bị sai sót (Carey, P & Simnett, R, 2006).
Nhƣ vậy, có khá nhiều cách để đo lƣờng chất lƣợng kiểm toán và có một
phƣơng pháp đã đƣợc áp dụng khá rộng rãi, đó là khoản dồn tích. Ƣu điểm của
phƣơng pháp này ở việc thuận tiện thu thập số liệu dựa trên BCTC đã đƣợc kiểm
toán và ít bị tác động bởi thông tin chủ quan cũng nhƣ kiểm soát đƣợc thời gian thu
thập dữ liệu. Hơn nữa, trƣớc bài nghiên cứu này, đã có một nghiên cứu về nhiệm kỳ
kiểm toán (tác giả Lâm Huỳnh Phƣơng) cũng đã vận dụng khoản dồn tích để đo
lƣờng chất lƣợng kiểm toán áp dụng tại Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu của Lâm
Huỳnh Phƣơng là xem xét ảnh hƣởng của nhiệm kỳ công ty kiểm toán. Nhƣ vậy, để
có thể bổ sung vào kết quả trong lĩnh vực nghiên cứu này tại Việt Nam, tác giả sẽ
nghiêng về nhiệm kỳ kiểm toán viên chƣa đƣợc thực hiện, đề tài cũng sẽ sử dụng
khoản dồn tích đã đƣợc áp dụng nhiều ở các nghiên cứu trƣớc trên thế giới và Việt
Nam để đo lƣờng chất lƣợng kiểm toán với nhân tố tác động là nhiệm kỳ kiểm toán,
nhân tố này đƣợc quan sát bởi sự luân chuyển của kiểm toán viên.
Tóm tắt chƣơng 1
Kết quả nghiên cứu về luân chuyển công ty kiểm toán (Johnson, V. E. và cộng
sự, 2002; Myers và cộng sự, 2003 và Lâm Huỳnh Phƣơng, 2013) và luân chuyển


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status