ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHẾ THẢI ĐỒNG RUỘNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TẠI XÃ VÂN DU, HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƯNG YÊN - Pdf 43

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA MÔI TRƯỜNG
-------  -------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHẾ THẢI ĐỒNG
RUỘNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TẠI
XÃ VÂN DU, HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƯNG YÊN

Người thực hiện

: ĐẶNG THỊ MẾN

Lớp

: MTA

Khóa

: 57

Chuyên ngành

: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Giáo viên hướng dẫn

: TS. ĐINH HỒNG DUYÊN

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã khuyến khích
động viên em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !

3


MỤC LỤC

4


DANH MỤC BẢNG

5


DANH MỤC HÌNH

6


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV

Bảo vệ thực vật

CTR

Chất thải rắn

lao động nông thôn chiếm đến gần 70% lực lượng lao động của cả nước,
trong đó tỷ lệ tham gia lực lượng lao động chiếm 81,6%, lực lượng lao động
trẻ (15-34 tuổi) chiếm tỷ lệ cao (38%). Việc tự do hóa sản xuất nông nghiệp,
đặc biệt là sản xuất lúa gạo, đã giúp Việt Nam là nước thứ hai trên thế giới về
xuất khẩu gạo. Ngoài ra còn có những nông sản quan trọng khác như cà phê,
sợi bông, đậu phộng, cao su, đường và trà. Bên cạnh mức tăng trưởng xuất
khẩu nông sản còn đọng lại vấn đề về các bãi chứa, đầu ra cho các phế phụ
phẩm nông nghiệp sau thu hoạchnhư rơm rạ, vỏ trấu, thân cây chuối, vỏ dừa,
bã mía... hàng trăm ngàn tấn nông sản xuất khẩu hàng năm, tương ứng với
con số gấp nhiều lần như thế về phế phụ phẩm nông nghiệp thải ra môi trường
sẽ là vấn nạn đe dọa ô nhiễm môi trường cho các tỉnh đang có thế mạnh về
sản xuất nông nghiệp. Đây chính là một trong những nguồn thải gây ô nhiễm
môi trường đang được người dân và các nhà quản lý môi trường quan tâm tìm
cách xử lý.
Ngày nay, đời sống con người càng tiến bộ hơn, các sản phẩm cung
cấp cho nông nghiệp ngày càng nhiều. Con người không còn chú trọng đến
việc tái sử dụng những phế phụ phẩm nông nghiệp, vì thế những phế phẩm
nông nghiệp này thường bị bỏ lại ngay tại đồng ruộng sau khi thu hoạch, thậm
chí bị đốt ngay tại ruộng gây hậu quả nghiêm trọng tới môi trường đất, môi
trường khí và ảnh hưởng các vấn đề nhân sinh xã hội khác.Bên cạnh đó, việc
đốt đồng còn tiêu diệt các loại thiên địch có ích, góp phần làm mất cân bằng
sinh thái, một trong những nguyên nhân gây phát sinh sâu bệnh trên đồng
8


ruộng. Mặt khác, qua sản xuất nông nghiệp, con người đã lấy đi khỏi đất hàng
tỷ tấn vật chất mỗi năm thông qua sinh khối của cây trồng nhưng lại không trả
lại cho đất lượng vật chất đã lấy đi. Từ đó làm cho đất ngày càng trở nên thoái
hóa và bạc màu.“Rơm rạ là vật liệu hữu cơ có sẵn với số lượng lớn
đối với người dân trồng lúa. Có khoảng 40% N, 30-35% P, 8085% K, 40-50% S có trong rơm” (A. Dobermann and T.H. Fairhurst,

Sử dụng phiếu điều tra và phương pháp cân sinh khối trực tiếp để tính hệ số



phát thải phế phụ phẩm nông nghiệp và tính ra tổng phế thải đồng ruộng.
Điều tra được các hình thức xử lý, quản lý phế phụ phẩm nông nghiệp hiện



nay tại địa phương.
Đề xuất các biện pháp quản lý, xử lý phế phụ phẩm nông nghiệp tại địa
phương.

10


CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về phế thải đồng ruộng
1.1.1 Khái niệm, nguồn gốc của phế thải nông nghiệp


Khái niệm về phế thải nông nghiệp
Theo bách khoa toàn thư mở Wikipedia: “Chất thải là những vật và chất
mà người dùng không còn muốn sử dụng và thải ra, tuy nhiên trong một số
ngữ cảnh nó có thể là không có ý nghĩa với người này nhưng lại là lợi ích của
người khác. Trong cuộc sống, chất thải được hình dung là những chất không
còn được sử dụng cùng với những chất độc được xuất ra từ chúng”.
Theo luật Bảo vệ Môi Trường 2014: “Chất thải là vật chất được thải ra
từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác”.
Theo Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011: “Chất thải rắn nông

yếu của phế thải đồng ruộng.
Trong hoạt động trồng trọt, tình trạng sử dụng hóa chất trong nông
nghiệp như phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật đang diễn ra tràn lan,
thiếu kiểm soát. Do đó, các chất thải rắn (CTR) như chai lọ, bao bì đựng hóa
chất bảo vệ thực vật, vỏ bình phun hóa chất: thuốc trừ sâu, thuốc trừ nấm,
thuốc trừ chuột, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ tăng lên đáng kể và không thể
kiểm soát.
1.1.2 Phân loại và thành phần của phế thải đồng ruộng


Phân loại
TheoLêVăn Nhương và cộng sự (1998), phếthải đồngruộng được phân
loại theo nguồn gốc phát sinh, tính nguy hại, thành phần hóa học cũng như
khả năng phân hủy sinh học.
Theo nguồn gốc phát sinh: Phế thải đồng ruộng gồm các phế thải có
nguồn gốc từ các phế phụ phẩm trồng trọt và từ các bao bì đựng các hóa chất
sử dụng trong nông nghiệp. Các phế phụ phẩm trồng trọt gồm các loại phế
thải trong quá trình thu hoạch và chế biến nhiều loại cây trồng khác nhau như:
các loại rơm, rạ sau thu hoạch lúa tại các cánh đồng, các loại lá, thân cây, cỏ
dại tại các vườn cây, các phần giập của cây lúa không sử dụng được ở các
ruộng sau khi thu hoạch… Chất thải từ các bao bì đựng các hóa chất sử dụng
trong nông nghiệp gồmchai, lọ… bằng thủy tinh hoặc nhựa được dùng làm vỏ
đựng thuốc trừ sâu, trừ cỏ, thuốc diệt côn trùng, thuốc chữa bệnh cho động
vật sau khi đã qua sử dụng được thải bỏ, các túi nilon, túi giấy dùng đựng
phân bón vi sinh, phânđạm, phân lân và kể cả các hóa chất bảo vệ thực vật
12


(HCBVTV) đã quá hạn sử dụng… Đây là các vật phẩm có tính nguy hại cao,
cần phải có biện pháp thu gom và xử lý thích hợp.

học tốt như: cỏ dại, lá cây…các chất có khả năng phân hủy sinh học kém hơn
như: rơm rạ, thân cây. Còn chất thải không có khả năng phân hủy sinh học là


các chất vô cơ như: kim loại, nhựa, thủy tinh.
Thành phần
Chất thải rắn nông nghiệp gồm nhiều chủng loại khác nhau, phần lớn là
các thành phần có thể phân hủy sinh học như phân gia súc, rơm rạ, trấu, chất
thải từ chăn nuôi, một phần là các chất thải khó phân hủy và độc hại như bao
bì chất bảo vệ thực vật.
Theo Nguyễn Xuân Thành và cộng sự (2011) thì phế thải đồng ruộng
chủ yếu là phế thải hữu cơ có thành phần rất phong phú và đa dạng, nhưng
nhìn chung chúng thuộc hai nhóm hợp chất chính là: nhóm hợp chất hữu cơ
chứa cacbon gồm Xenluloza, Hemixenluloza, Lignin...và các hợp chất hữu cơ
chứa Nitơ gồm có Protein và Kitin.
1.2Thực trạng phát sinh phế thải đồng ruộng trên thế giới và Việt Nam
1.2.1 Thực trạng sản xuất nông nghiệp và phát sinh phế thải đồng ruộng
trên thế giới
1.2.1.1 Thực trạng sản xuất nông nghiệp trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới có năm loại cây lương thực được trồng chủ yếu,
bao gồm: ngô (Zea Mays L.), lúa nước (Oryza sativa L.), lúa mì (Triticum sp.
tên khác: tiểu mạch), sắn (Manihot esculenta Crantz tên khác khoai mì) và
khoai tây (Solanum tuberosum L.). Trong đó: ngô, lúa gạo và lúa mì chiếm
khoảng 87% sản lượng lương thực toàn cầu và khoảng 43% calori từ tất cả
mọi lương thực, thực phẩm.
Sản lượng ngũ cốc thế giới năm 2014đạt khoảng 2.527 triệu tấn, giảm
1,1% so với kỷ lục năm 2013.Ở Nam Phi, sản lượng ngũ cốc giảm 17%, chủ
yếu do mưa trái mùa và khô hạn kéo dài.
Với cây lúa:Theo thống kê của tổ chức lương thực thế giới FAO năm
2014 sản lượng lúa gạo đạt 749,1 triệu tấn tăng 1% so với năm 2013 (741,8

Khối lượng khô
(tấn×1000)

Tỷ lệ (%)

Chất thải từ chăn nuôi

158730

21,8

Tàn dư thực vật

391009

53,7

Bùn thải

3963

0,5

15


Thức ăn thừa

2902


2010
Loại chất thải
Tàn dư thực vật trên đồng ruộng
Bùn thải
Rác sinh hoạt
Rác vườn
Chất thải công nghiệp thực phẩm
Nguồn: Nguyễn Đức Lượng, Nguyễn Thị Thùy Dương, 2010
Từ bảng số liệu trên cho thấy, khối lượng phế thải từ đồng ruộng là rất lớn
1200 triệu tấn/năm. Trong khi đó lượng các chất thải khác như: Bùn thải 650
triệu tấn/năm, Rác sinh hoạt 400 triệu tấn/năm, Rác vườn 690 triệu tấn/năm,
Chất thải công nghiệp thực phẩm 420. Như vậy lượng phế thải nông nghiệp
chiếm lớn nhất trong các loại chất thải và chiếm khoảng 35,7% tổng khối
lượng.
1.2.2 Thực trạng sản xuất nông nghiệp và phát sinh phế thải đồng ruộng ở
Việt Nam
1.2.2.1 Thực trạng sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam

16


Theo số liệu thống kê, tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp năm
2015 đạt trên 10,2 triệu ha, chiếm 36% tổng diện tích đất cả nước.Cây lương
thực hiện có diện tích gieo trồng là 11,4815 triệu ha, trong đó, diện tích lúa
năm 2015 ước tính đạt 7,83 triệu ha, với sản lượng ước tính đạt 45,22 triệu
tấn.Trong nông nghiệp, trồng trọt có mức tăng trưởng thấp nhất so với cùng
kỳ năm ngoái (+1,56%). Lĩnh vực trồng trọt đạt mức tăng trưởng thấp so với
các năm gần đây chủ yếu do sản lượng một số cây trồng năm 2015 đạt mức
tăng thấp, như: Lúa tăng 0,5%, ngô tăng 1,5%, sắn 2,5%, trong khi đó sản
lượng một số cây công nghiệp hàng năm lại giảm như: Mía giảm 7,6%, thuốc

đạt 52,3 tạ/ha, sản lượng đạt hơn 3,5 triệu tấn, so với vụ trước diện tích tăng
9,3%, năng suất tăng 0,6 tạ/ha, sản lượng tăng 9,9%...
Lúa mùa: Tổng diện tích gieo trồng cả nước đạt 1,94 triệu ha, năng suất
bình quân đạt 49,2 tạ/ha, sản lượng đạt 9,5 triệu tấn, so với vụ trước diện tích
giảm 25,3 ngàn ha (-1,4%), năng suất tăng 0,3 tạ/ha (0,3%), sản lượng giảm
71,2 ngàn tấn (-1,2%). Các tỉnh miền Bắc, diện tích gieo trồng đạt gần 1,17
triệu ha, giảm 15,8 ngàn ha (-1,3%), năng suất đạt 50,1 tạ/ha, tăng 0,1 tạ/ha
(+0,3%), sản lượng đạt 5,84 triệu tấn, giảm 61,8 ngàn tấn, tương ứng 1% so
với cùng kỳ năm trước. Diện tích canh tác lúa Mùa các tỉnh phía Bắc năm
2015 giảm do các địa phương thực hiện việc dồn ô đổi thửa chỉnh trang đồng
ruộng, một phần diện tích trồng lúa chuyển sang làm đường nội đồng, kênh
dẫn nước, chuyển đổi một số diện tích kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả
hoặc chuyển sang nuôi trồng thủy sản có thu nhập cao hơn. Tại các tỉnh phía
Nam, diện tích lúa mùa tiếp tục giảm do thời tiết không thuận lợi, tại các tỉnh
Duyên hải miền trung, Tây nguyên, chuyển đổi mùa vụ và mục đích sử dụng
đất tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Diện tích gieo trồng đạt
5770 ngàn ha (-1,7%), năng suất bình quân đạt 47,8 tạ/ha (+0,2%), sản lượng
đạt 3,68 triệu tấn (-1,5%).
Lúa cả năm: Tính chung, sản xuất lúa cả năm 2015 vẫn đạt khá, tăng
nhẹ về diện tích, năng suất và sản lượng. Diện tích gieo trồng lúa đạt 7,83
triệu ha, tăng 18,7 nghìn ha (+0,2%), năng suất ước đạt 57,7 tạ/ha, tăng 0,2
tạ/ha (+0,3%), do vậy sản lượng ước đạt gần 45,22 triệu tấn, tăng 241 nghìn
18


tấn (+0,5%) so 2014. Miền Bắc: Diện tích gieo trồng đạt gần 2,5 triệu ha,
năng suất đạt 55,6 tạ/ha, sản lượng đạt 13,87 triệu tấn, so với vụ trước diện
tích giảm 22,5 ngàn ha (-0,9%), năng suất tương đương như năm trước, sản
lượng giảm 126,9 ngàn tấn (-0,8%). Miền Nam: Diện tích gieo trồng đạt 5,33
triệu ha, năng suất bình quân đạt 58,7 tạ/ha, sản lượng đạt hơn 31,3 triệu tấn,

Rau các loại: Diện tích rau các loại đạt 887,8 nghìn ha, tăng 6,1 nghìn
ha (+0,7%), sản lượng đạt 15,7 triệu tấn, tăng 276,6 nghìn tấn (+1,8%).
Các cây ăn quả, cây công nghiệp có tăng nhưng cũng chỉ tăng nhẹ so
với cùng kỳ: Sản lượng chè ước đạt 442 nghìn tấn, tăng 2,4%; Sản lượng cao
su ước đạt 315 nghìn tấn tăng 0,6%; Sản lượng hồ tiêu ước đạt 126 nghìn tấn
tăng 5,4%; Sản lượng điều ước đạt 336 nghìn tấn, tăng 1%; Sản lượng cam
ước đạt 249 nghìn tấn, tăng 1,4%; Sản lượng vải đạt 350,7 nghìn tấn, tăng
14%; Sản lượng chuối, dứa tăng nhẹ.(Báo cáo thống kê tháng 12 năm 2015,
Bộ Nông nghiệp và PTNT)
1.2.2.2 Thực trạng phát sinh phế thải đồng ruộng tại Việt Nam
Vào những ngày thu hoạch, lượng rơm, rạ... và các phế phụ phẩm nông
nghiệp khác phát sinh nhiều và chiếm thành phần chủ yếu trong chất thải rắn
nông nghiệp. Tại các vùng đồng bằng, diện tích canh tác lớn do vậy lượng
phế thải đồng ruộng từ trồng trọt cũng lớn, thành phần chất thải cũng rất khác
so với những vùng trung du, miền núi. Việc thâm canh mùa vụ đã làm gia
tăng phế phụ phẩm sau thu hoạch (rơm, rạ, trấu, cám, lõi ngô, thân ngô...).
Một phần phế phụ phẩm được sử dụng làm chất đốt, chất độn trong chăn nuôi,
trồng nấm, làm đồ thủ công mỹ nghệ, phần khác được sử dụng cho chăn nuôi
gia súc. Hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu sử dụng các phế, phụ phẩm trong
nông nghiệp để sản xuất dầu sinh học, đệm lót sinh học trong chăn nuôi...
nhưng mới chỉ tận dụngđược một số lượng nhỏ phế phẩm nông nghiệp, số lớn
còn lại đang bị bỏ quên.
Với khoảng 7,83 triệu hecta đất trồng lúa ở nước ta, hàng năm lượng
rơm rạ thải ra lên tới 76 triệu tấn. Tuy nhiên, hiện nay lượng rơm rạ thải này
không được tính toán trong thống kê lượng CTR phát sinh của các địa phương
cũng như toàn quốc.Việc tận thu và xử lý nguồn rơm rạ sau thu hoạch có ý
20


nghĩa rất lớn, không những làm tăng thu nhập cho người nông dân mà còn

trường, Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải quan từ năm 2000 đến năm 2005,
mỗi năm Việt Nam sử dụng khoảng 35.000 đến 37.000 tấn hoá chất bảo vệ
thực vật, đến năm 2006, tăng đột biến lên tới 71.345 tấn và đến năm 2008 đã
tăng lên xấp xỉ 110.000 tấn. Thông thường, lượng bao bì chiếm khoảng 10%
so với lượng thuốc tiêu thụ, như vậy năm 2008 đã thải ra môi trường 11.000
tấn bao bì các loại.
Lượng phân bón hoá học sử dụng ở nước ta, bình quân 80 - 90 kg/ha
(cho lúa là 150 - 180kg/ha). Việc sử dụng phân bón cũng phát sinh các bao bì,

21


túi chứa đựng. Năm 2008, tổng lượng phân bón vô cơ các loại được sử dụng
2,4 triệu tấn/năm. Như vậy mỗi năm thải ra môi trường khoảng 240 tấn thải
lượng bao bì các loại.(Báo cáo môi trường quốc gia 2014)
1.3 Các biện pháp quản lý và xử lý phế thải đồng rộng ở thế giới và Việt
Nam
1.3.1 Các biện pháp xử lý phế thải đồng ruộng phổ biến hiện nay
Một số phương pháp đang được sử dụng khá phổ biến trong xử lý phế
thải đồng ruộng hiện nay.
1.3.1.1Phương pháp đốt
Đây là biện pháp xử lý khá phổ biến trong xử lý phế thải đồng ruộng
hiện nay, do lượng phế thải nhiều, dễ cháy.Phương pháp này được người dân
Nam bộ sử dụng từ lâu để tiêu hủy lượng rơm rạ trên đồng ruộng và tro sau
quá trình đốt được xem là phân bón.
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ làm, giảm giá thành và
giảm thiểu sâu bệnh hại trên đồng ruộng.
Việc đốt các phế phụ phẩm đã làm mất đi hầu hết các hàm lượng dinh
dưỡng có trong nó. “Đốt là nguyên nhân mất gần như hoàn toàn hàm lượng
N, P mất khoảng 25%, K 20%, S từ 5-60%” (A. Dobermann and T.H.

không tốn chi phí.
Bên cạnh đó phương pháp này có khá nhiều nhược điểm như: làm mất
chất dinh dưỡng của đất; ảnh hưởng đến mỹ quan; gây ô nhiễm môi trường
nước và ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân do phế thải đồng ruộng vứt
xuống mương máng bị phân hủy gây ô nhiễm nguồn nước, trong quá trình
phân hủy phế thải còn tạo ra các vi khuẩn gây bệnh cho con người, quá trình
phân hủy phế thải gây mùi khó chịu.
1.3.1.3Biện pháp vùi trực tiếp vào đất, trên đồng ruộng
Phế phụ phẩm sau thu hoạch được vùi trực tiếp vào đất, sau đó các vi
sinh vật sẽ phân hủy chúng để cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng vụ sau, cải
thiện các đặc tính lý hóa, sinh học của đất, nâng cao độ phì nhiêu của đất để
sản xuất ổn định lâu dài.
23


Ưu điểm của phương pháp này là trả lại cho đất hầu hết các nguyên tố
dinh dưỡng mà cây trồng đã lấy đi từ đất, kiểm soát được sâu bệnh còn sót
trên những phế thải.
Bên cạnh những lợi ích thì việc vùi rơm rạ vào đất có một số nhược
điểm như: tốn chi phí, có thế gây ra một số bệnh cho lúa, có thể làm chậm sự
sinh trưởng và làm giảm năng suất lúa.
1.3.1.4 Phương pháp dùng làm thức ăn gia súc
Đây là biện pháp thay thế bền vững hơn so với phương pháp đốt và vùi
rơm rạ vào đất. Các phế phụ phẩm này được giữ lại làm thức ăn cho trâu, bò,
dê,…
Phương pháp này có ưu điểm là: Đem lại hiệu quả kinh tế, tiết kiệm
được tiền cho việc mua thức ăn gia súc, hạn chế ô nhiễm môi trường.
Bên cạnh đó phương pháp này cũng có một số điểm hạn chế sau: Làm
hở vòng quay vật chất, chất dinh dưỡng bị mang đi mà chưa được bù lại cho
đất. Tốn lao động cho việc thu gom.

hưởng đến sức khỏe con người, một số nước trên thế giới hiện nay đã áp dụng
các quy định nhằm hạn chế đốt phế thải đồng ruộng. Tại Anh, có khoảng
600.000 ha phế thải đồng ruộng bị đốt mỗi năm trong những năm đầu thập
niên 1980, một lệnh cấm được áp dụng trong năm 1992.Năm 1991, Chính
quyền bang California áp dụng đạo luật hạn chế đốt đồng, trong đó từ năm
1991-1996 giảm 10% diện tích đốt đồng, giảm 50% vào năm 1998, lộ trình
này kết thúc vào tháng 9 năm 2011, chỉ cho phép đốt đồng nhằm mục đích
kiểm soát dịch bệnh, trong điều kiện của bang California hiện nay, diện tích
đốt đồng nhằm mục đích vệ sinh đồng ruộng không vượt quá 25% diện tích
canh tác.
Ủ các phế thải hữu cơ thành phân bón được áp dụng phổ biến trên thế
giới.Khoảng 61,5% rơm lúa ở Nhật Bản được ủ làm phân hữu cơ, một số
nước như Đài Loan lên đến 56,9 % và Hàn Quốc là 46,0% .

25


Trích đoạn Giải pháp về quản lý Giải pháp về công nghệ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status