Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam (tt) - Pdf 43

1

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thị trường chứng khoán Việt Nam trong những năm gần đây đã có sự biến đổi
mạnh mẽ về số lượng các công ty niêm yết. Tính đến ngày 31/12/2015 cả nước có
660 doanh nghiệp được niêm yết trên hai sàn chứng khoán Hà Nội (HNX) và Thành

2

doanh nghiệp kiểm toán?”
Câu hỏi nghiên cứu cụ thể:
Câu hỏi 1: Quy mô công ty được kiểm toán có ảnh hưởng như thế nào tới quyết
định lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán?

phố Hồ Chí Minh (HOSE). Kiểm toán độc lập có vai trò quan trọng thị trường chứng

Câu hỏi 2: Mức độ phức tạp trong hoạt động của công ty có ảnh hưởng tới
quyết định lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán như thể nào?

khoán ở Việt Nam, là một trong các căn cứ quan trọng trong việc cung cấp thông tin
hỗ trợ các đối tượng sử dụng thông tin ra quyết định. Với mong muốn tìm hiểu các căn

Câu hỏi 3: Tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài có ảnh hưởng ra sao đối
với quyết định lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán?

cứ mà doanh nghiệp ở Việt Nam sử dụng để lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán cung
cấp các dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính và các dịch vụ khác, tác giả thực hiện
nghiên cứu “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn doanh

Câu hỏi 4: Tỷ lệ Nợ phải trả của công ty có ảnh hưởng như thế nào đến việc lựa

tới quyết định lựa chọn công ty kiểm của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam mà có báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán
bởi các doanh nghiệp kiểm toán độc lập.

các doanh nghiệp kiểm toán có cơ sở đề xuất các chính sách kinh doanh, quản lý chất
lượng dịch vụ kiểm toán, tìm cách cải thiện và đáp ứng như cầu, mong muốn của
khách hàng đối với dịch vụ kiểm toán.

5. Phương pháp nghiên cứu

Thứ năm, đề xuất các kiến nghị với các cơ quan Nhà nước trong lĩnh vực kế
toán, kiểm toán trong việc đổi mới và hoàn thiện các chính sách quản lý vĩ mô nhằm
kiểm soát và giám sát thị trường dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam.

nghiệp kiểm toán của các doanh nghiệp nước ngoài, xác định các yếu tố lựa chọn
tương đồng với đặc điểm của Việt Nam.

3. Câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi nghiên cứu chung: “Những yếu tố nào ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn

- Nghiên cứu tài liệu và tổng quan các công trình nghiên cứu của các tác giả
trong, ngoài nước nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn doanh

- Phỏng vấn sâu một số nhà quản lý doanh nghiệp ở Việt Nam để nhận diện các
căn cứ lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán của các doanh nghiệp, xây dựng mô hình
nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
doanh nghiệp kiểm toán của các doanh nghiệp ở Việt Nam.


3

Thứ hai, Kết quả nghiên cứu chỉ ra những căn cứ lựa chọn doanh nghiệp kiểm
toán của các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay một cách đầy đủ, có căn cứ khoa học
và luận giải rõ ràng dựa trên kết quả phỏng vấn sâu và dữ liệu của 276 doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng khoán trong năm 2015.
Thứ ba, kết quả nghiên cứu cũng là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước về
lĩnh vực kế toán kiểm toán, các hiệp hội nghề nghiệp có một cái nhìn đầy đủ và rõ ràng

thức và giá trị cảm xúc. Giá trị chức năng của kiểm toán theo quan điểm của Sheth, thể
hiện tính hữu ích của dịch vụ kiểm toán không chỉ đối với doanh nghiệp được kiểm
toán mà còn hữu ích cả đối với các đối tượng sử dụng thông tin, các cơ quan quản lý
nhà nước. Giá trị xã hội của kiểm toán thể hiện qua việc lựa chọn các thương hiệu
đúng đắn và phù hợp, mang lại tính minh bạch cho thông tin tài chính. Giá trị điều
kiện của kiểm toán được hiểu là độ hữu dụng nhận được từ một phương án lựa chọn
doanh nghiệp kiểm toán trong điều kiện có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ kiểm toán.

toàn cảnh bức tranh lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán của các doanh nghiệp Việt Nam,
qua đó đề ra các chính sách quản lý vĩ mô nhằm kiểm soát và giám sát thị trường dịch
vụ kiểm toán độc lập tại Việt Nam

Giá trị điều kiện này có thể hiểu là những lợi ích khác mà các doanh nghiệp kiểm toán
có thể mang lại cho khách hàng ngoài dịch vụ chính là kiểm toán báo cáo tài chính.
Giá trị tri thức của kiểm toán theo quan điểm của tác giả, được thể hiện thông qua

Thứ tư, Kết quả nghiên cứu là cơ sở giúp các doanh nghiệp kiểm toán độc lập
đưa ra các chiến lược và chính sách kinh doanh phù hợp
Thứ năm, nghiên cứu thực hiện phân tích và đánh giá những điểm riêng khác
biệt trong mô hình sự lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán của các doanh nghiệp Việt

mong muốn về chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính và các dịch vụ khác.
Còn giá trị cảm xúc của dịch vụ kiểm toán đó là sự hài lòng với nhà cung cấp dịch vụ,


doanh nghiệp ngày càng tăng. Kiểm toán viên sẽ giúp khôi phục lại sự cân bằng nội

công ty muốn phát hành cổ phiếu ra công chúng, sự bất cân xứng về thông tin giữa
những người điều hành, chủ sở hữu và những nhà đầu tư tương lai là lớn nhất bởi vì
thực tế là giá cổ phiếu không phụ thuộc vào giá trị sổ sách của tài sản.

bộ, nâng cao hiệu quả trong các doanh nghiệp được kiểm toán và giảm sự khác biệt
trong các hoạt động, các bộ phận doanh nghiệp (Knechel et al., 2008).

Cấp độ thứ tư là sự bất cân xứng về thông tin giữa các bên hữu quan (Nhà
nước, ngân hàng, nhà cung cấp, người lao động…) và những người sở hữu và điều
hành công ty.
Kinney and McDaniel (1989) rằng khi quy mô của một doanh nghiệp tăng lên,
khả năng kiểm soát các quy trình kinh doanh và kiểm soát doanh nghiệp của các nhà
quản lý giảm. Thuê kiểm toán viên độc lập giúp khôi phục lại sự cân bằng trong nội bộ
doanh nghiệp vì kiểm toán giúp nâng cao hiệu quả trong các công ty được kiểm toán
và làm giảm sự phân tán của các phòng ban (Knechel et al., 2008).
Việc mở rộng quy mô doanh nghiệp ra quốc tế cũng có thể nảy sinh vấn đề như
tuân thủ quy định khác nhau về thuế ở các nước. Lợi ích khác phát sinh từ một cuộc
kiểm toán bao gồm cải thiện hiệu quả hoạt động do kiểm toán viên đánh giá các quy
trình nội bộ, ngăn chặn các hành động phi pháp quản lý hoạt động, tăng tuân thủ các
quy định pháp lý.

1.1.4 Giả thuyết thông tin về vai trò cung cấp thông tin tài chính tin cậy của
kiểm toán
Theo "Giả thuyết Thông tin", kiểm toán viên bên ngoài có thể nâng cao chất lượng
thông tin được doanh nghiệp cung cấp, do đó nâng cao chất lượng của các thông tin tài
chính cung cấp cho người sử dụng hỗ trợ người sử dụng thông tin trong việc ra các
quyết định kinh tế.

nghiệp

liên quan tới nhu cầu về giám sát bên ngoài của doanh nghiệp đó là (1) sự khác nhau
trong vai trò giữa người quản lý và chủ sở hữu, người sở hữu phải tôn trọng các hành
động của người quản lý và (2), khả năng quan sát không hoàn hảo của chủ sở hữu đối
với các hành động của các nhà quản lý.

1.2 Tổng quan nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn doanh nghiệp
kiểm toán

Hoàn thiện kiểm soát về quản lý nội bộ của doanh nghiệp cũng được coi là một lý
do giải thích cho các nhu cầu kiểm toán của doanh nghiệp.

Quá trình phỏng vấn sâu các nhà quản lý doanh nghiệp cho thấy, sự lựa chọn
doanh nghiệp kiểm toán có thể chịu tác động từ 3 nhóm yếu tố:

Công việc kiểm toán có thể cung cấp một số lợi ích nội bộ cho một công ty chẳng

Một là, các yếu tố thuộc về đặc điểm của các doanh nghiệp kiểm toán bao gồm
chất lượng kiểm toán, danh tiếng, giá phí của doanh nghiệp kiểm toán.

hạn như cải thiện hiệu quả quá trình, tăng sự tuân thủ pháp luật và các quy định hoặc
giảm bất đối xứng thông tin nội bộ.
Xu hướng quốc tế hóa theo định hướng toàn cầu hóa đang gia tăng, sự mở rộng
các mối quan hệ với các bên tham gia bên ngoài đã khiến cho sự phức tạp trong nội bộ


7

Hai là, nhóm yếu tố thuộc về đặc điểm của doanh nghiệp như quy mô, tính


Klein and Leffler (1981) đã đưa ra định nghĩa về chất lượng: “Chất lượng đề
cập đến mức độ một số đặc tính mong muốn là tốt”. DeAngelo (1981) cũng đã đưa ra
một định nghĩa ngắn gọn về chất lượng kiểm toán “Chất lượng dịch vụ kiểm toán được
định nghĩa là việc đánh giá doanh nghiệp kiểm toán trên 2 đặc khía cạnh: Thứ nhất:
Đó là việc doanh nghiệp kiểm toán có phát hiện ra những sai phạm của khách hàng
hay không? Thứ hai: là việc doanh nghiệp kiểm toán báo cáo những sai phạm này”

1.2.2 Nghiên cứu về tác động về sở hữu trong doanh nghiệp đối với sự lựa
chọn doanh nghiệp kiểm toán
Theo El Ghoul và cộng sự (2007), khi cơ cấu sở hữu của doanh nghiệp gồm
nhiều cổ đông thì có sự sụt giảm trong nhu cầu về doanh nghiệp kiểm toán chất lượng
cao. Điều này phù hợp với nghiên cứu của Laeven and Levine (2005) cho rằng khi
doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu kiểm soát, hoạt động giám sát nội bộ sẽ tốt hơn, và
do đó, theo Thornton and Moore (1993) doanh nghiệp ưu tiên thuê một doanh nghiệp
kiểm toán chất lượng thấp hơn.
Các doanh nghiệp tìm kiếm tài chính ở nước ngoài hoặc các đối tác nước ngoài
có nhiều khả năng để thuê một doanh nghiệp kiểm toán quốc tế, bởi các doanh nghiệp
kiểm toán này có sự hiểu biết với hệ thống kế toán và chuẩn mực kế toán quốc tế.

1.2.3 Nghiên cứu về ảnh hưởng các đặc điểm nội bộ của doanh nghiệp đối với
sự lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán
Lennox (2005), với nghiên cứu về mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và
nhu cầu doanh nghiệp kiểm toán có chất lượng cao, cho thấy một có mối quan hệ tích
cực giữa quy mô doanh nghiệp và sự lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán chất lượng cao.

1.2.5 Nghiên cứu về thay đổi doanh nghiệp kiểm toán
Nghiên cứu của Bagherpour (2004) về sự thay đổi doanh nghiệp kiểm toán của
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Iran cho thấy, khi các công ty có sự
thay đổi quyền sở hữu và thay đổi các thành viên trong hội đồng quản trị thì dẫn tới sự

Xây dựng mô
hình nghiên cứu
và giả thuyết
nghiên cứu

2.2.3 Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu
2.2.3.1 Quyết định chọn doanh nghiệp kiểm toán
Big Four là các doanh nghiệp kiểm toán có tổng doanh số lớn nhất 2.394 tỷ
trong tổng số 2.847 tỷ của 10 công ty, chiếm 84,1% doanh thu của 10 công ty lớn nhất,
và cũng là 4 doanh nghiệp có tổng số lượng khách hàng, tổng số nhân viên nhiều nhất.
Đây là lý do tác giả chọn biến phụ thuộc là sự lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán thuộc
Big Four hay nhóm doanh nghiệp kiểm toán không phải là Big Four.

2.2.3.2 Mức độ phức tạp trong hoạt động của doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc
Kết luận

Kiểm định
giả thuyết,
mô hình
nghiên cứu

Thu thập
dữ liệu, mã
hóa dữ liệu

Chọn mẫu

Thiết kế
nghiên cứu
và mẫu

(2005), Lennox (2005) cho thấy quy mô của doanh nghiệp được kiểm toán là một yếu
nghiệp là một biến xác định bởi logarit tự nhiên của tổng tài sản của một doanh nghiệp
Broye and Weill, 2008; Knechel et al. (2008). Giả thuyết nghiên cứu:
H1 Quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến việc lựa chọn doanh
nghiệp kiểm toán chất lượng cao
Phù hợp với Knechel et al. (2008), tác giả nghiên cứu sự lựa chọn doanh nghiệp
kiểm toán chất lượng cao trong mối quan hệ với sự phức tạp bên trong của tổ chức.
Knechel et al. (2008) cho rằng có một mối quan hệ giữa số lượng giao dịch thực hiện
trong doanh nghiệp và tính phức tạp của nó, hay nói cách khác số lượng các giao dịch
mua bán thể hiện tính phức tạp trong hoạt động của một doanh nghiệp, được đo lường
qua chỉ tiêu Nợ phải thu và hàng tồn kho, hợp với Stice (1991) và Hay, Knechel and

nghiệp ở Việt Nam bao gồm hai nhóm nhân tố:

Wong (2006). Giả thuyết nghiên cứu:

Một là, các nhân tố liên quan đến doanh nghiệp được kiểm toán như quy mô
doanh nghiệp, tỷ lệ nợ, tỷ lệ lãi ròng, tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài, có
công ty con, nơi (sàn) doanh nghiệp niêm yết.

H2 : Tỷ lệ hàng tồn kho và nợ phải thu trên tổng tài sản có ảnh hưởng tích
cực đến việc lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán chất lượng cao.

Hai là, các nhân tố thuộc về doanh nghiệp kiểm toán như chất lượng, thương
hiệu của doanh nghiệp kiểm toán.

công ty con, và nhận giá trị 0 khi một công ty không có công ty con. Theo nghiên cứu
của Ge and Mc.Vay (2005) khi doanh nghiệp có quy mô lớn với nhiều công ty con thì
thường nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp hơn và do đó sự kiểm soát của công ty mẹ với


Chow (1982), lý do làm cho chi phí của doanh nghiệp gia tăng đó là do việc gia
tăng tỷ lệ nợ trong cơ cấu vốn. Knechel et al., 2008, sử dụng hệ số tổng nợ phải trả
trên tổng tài sản (DEBT_ASSET) như là một biến để đo tỷ lệ nợ trong một công ty.
Một số nghiên cứu trước đây (ví dụ Sundgren, 1998; Broye and Weill, 2008), sử dụng
các định nghĩa khác nhau của đòn bẩy tài chính này, họ đã điều tra tác động của đòn
bẩy dựa vào sự lựa chọn một doanh nghiệp kiểm toán. Giả thuyết nghiên cứu:
H5 : Tỷ lệ nợ phải trả của doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực với việc lựa
chọn doanh nghiệp kiểm toán chất lượng cao

Sự khác biệt lớn về quy mô của các doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn HNX và
HOSE có thể ảnh hưởng đến sự lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán của các công ty
niêm yết. Đây là lý do tác giả đưa thêm biến HOSE vào mô hình để đánh giá xem có
sự khác biệt của các doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn chứng khoán với sự lựa chọn
doanh nghiệp kiểm toán hay không. Biến HOSE nhận giá trị bằng 0 khi doanh nghiệp
niêm yết trên sàn HOSE và nhận giá trị là 1 khi doanh nghiệp được chọn niêm yết trên
sàn HNX.
Giả thuyết nghiên cứu:
H7: Có sự khác biệt trong việc lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán giữa các
doanh nghiệp niêm yết trên sàn HNX và HOSE
Mô hình nghiên cứu:
AUDCHOICE = β0 + β1SIZE + β2INVREC + β3GROUP + β4FORSHA + β5
DEB_ASSETS + β6 ROA + β7 HOSE + Ui

2.3 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp lấy mẫu
n=

1+

Trong đó: N: Là số lượng tổng thể, n: Cỡ mẫu, e: là sai số tiêu chuẩn

14

24/28 nhà quản lý cho rằng công ty có quy mô lớn thì thường có xu hướng lựa
chọn doanh nghiệp kiểm toán lớn. 4/28 nhà quản lý cho rằng vì là công ty Nhỏ và vừa

3.1 Kết quả phỏng vấn các nhà quản lý doanh nghiệp về lý do chọn doanh
nghiệp kiểm toán của doanh nghiệp
Trong số 28 doanh nghiệp đã và đang được kiểm toán thì có 10 doanh nghiệp
chọn doanh nghiệp kiểm toán Big4 (chiếm tỷ lệ 35,7%), 18 doanh nghiệp không lựa
chọn các doanh nghiệp kiểm toán Big4 mà lựa chọn các doanh nghiệp kiểm toán trong
nước (chiếm tỷ lệ 65,3% trong số mẫu khảo sát).
Kết quả phỏng vấn về lý do và căn cứ lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán:
1. Lựa chọn dựa trên danh tiếng doanh nghiệp kiểm toán và chất lượng kiểm toán:
28/28 công ty đều cho rằng chất lượng là ưu tiên hàng đầu khi doanh nghiệp lựa
chọn doanh nghiệp kiểm toán.
2. Tiêu chí Giá phí/số tiền sẵn sàng chi trả cho một hợp đồng kiểm toán
14/28 doanh nghiệp: tiêu chí ưu tiên trong lựa chọn công ty kiểm là chất lượng
kiểm toán và danh tiếng các doanh nghiệp kiểm toán ví như Big4. 8/28 doanh nghiệp
cho rằng khi các doanh nghiệp kiểm toán có chất lượng tương đương nhau thì sẽ lựa
chọn các doanh nghiệp kiểm toán có giá phí ưu đãi hơn. 1/28 nhà quản lý cho rằng
“Giá phí kiểm toán là yếu tố quan trọng để lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán, nếu giá
phí quá cao thì công ty không thể đáp ứng được, các bên sẽ cân nhắc để quyết định
giá phí phù hợp. 1/28 nhà quản lý cho rằng các doanh nghiệp trong nước có giá cả
cạnh tranh, chất lượng khá tốt. 1/28 nhà quản lý thì không quan tâm đến giá phí và
công ty nào kiểm toán.
3/28 nhà quản lý cho rằng các doanh nghiệp kiểm toán thường đưa ra mức phí
phù hợp với điều kiện, quy mô của doanh nghiệp và thị trường, các doanh nghiệp
trong nước mức phí thường rẻ hơn.
3. Tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài:
Cả 5/5 nhà quản lý doanh nghiệp có sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài cho

kiểm toán. 4/28 nhà quản lý doanh nghiệp cho rằng các doanh nghiệp có nhiều công ty
con thì tương ứng với quy mô lớn nên có thể sẵn sàng thuê doanh nghiệp kiểm toán
lớn kiểm toán.

4. Tính phức tạp trong hoạt động của doanh nghiệp
(1) Quy mô doanh nghiệp với việc lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán
8. Về mức độ hài lòng với doanh nghiệp kiểm toán:


15

16

28/28 doanh nghiệp đều hài lòng với dịch vụ kiểm toán mà các doanh nghiệp

3.2.2 Kiểm tra mối liên hệ giữa các biến định tính

kiểm toán cung cấp. 10/28 doanh nghiệp được các doanh nghiệp kiểm toán lớn như

Bảng 3.4 Kiểm định Chi-Square cho mối liên hệ giữa các biến định tính

Big4 kiểm toán thì rất hài lòng với dịch vụ mà các công ty này cung cấp.

Chi-Square Tests

9. Các yêu cầu khác đối với kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán

Value

28/28 doanh nghiệp đều cho rằng đội ngũ nhân viên kiểm toán thực hiện kiểm


43.083

1

.000

42.155

1

.000

có thể do các nguyên nhân khách quan như chờ kết quả thư xác nhận nhưng điều đó

Fisher's Exact Test

làm ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. 1/28 doanh nghiệp yêu cầu các doanh

Linear-by-Linear Association

(2-sided)

(1-sided)

.000

.000

nghiệp kiểm toán bảo mật thông tin của khách hàng.

AUDCHOICE HOSE GROUP FORSHA

Cumulative

ROA

INVREC DEBT_A SIZE

Percent
Non_Big4
Valid Big4
Total

586
242
828

70.8
29.2
100.0

70.8
29.2
100.0

70.8
100.0

SSET
AUDCHOICE

-.030

.142**

.281

1

-.071*

.094**

.029

-.084* -.185**

1

-.029

.025

.118**

-.179** -.338**

.412**

1


Minimum

Coefficientsa
Unstandardized

Standardized

Coefficients

Coefficients

Model

Statistics
t

B
(Constant)
HOSE
GROUP
FORSHA
1

Collinearity

ROA
INVREC

-3.387


.602 1.661

-.061

.031

-.068

-1.980

.048

.735 1.360

.008

.001

.272

8.236

.000

.781 1.280

-.078

.206


.613 1.632

Std. Deviation
.249

828

-2.404

3.576

.000

1.000

828

.022

.148

.036

.010

828

-.31

1.19


2.674

.000

1.001

828

-.862

1.026

.000

.385

828

-2.239

2.684

.001

1.002

828

Mahal. Distance


.007

828

Deleted Residual
Stud. Deleted Residual

a. Dependent Variable: AUDCHOICE
DEBT_AS
SET
SIZE

.311

.026

.494

12.005

.000

3.2.5 Phân tích mô hình hồi quy
Bảng 3.8 Kết quả kiểm tra đối với các hệ số β
Omnibus Tests of Model Coefficients

.505 1.979

Chi-square

Step 1

df

Sig.

Step

271.691

7

.000

Block

271.691

7

.000

Model

271.691

7

.000



Predicted
Observed

AUDCHOICE
Non_Big4

Biến FORSHA (tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài) có ý nghĩa thống kê
trong mô hình nghiên cứu. Theo đó, các doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu
tư nước ngoài trong cơ cấu vốn càng cao thì càng có xu hướng lựa chọn các doanh
nghiệp kiểm toán chất lượng cao như Big4.

Percentage
Correct

Big4

Non_Big4

540

46

92.2

Big4

111

131

Step 1a

S.E.

Wald

df

Sig.

Exp(B)

.517

.232

4.978

1

.026

1.677

GROUP

-.679

.247


1

.974

1.047

INVREC

.478

.447

1.146

1

.284

1.613

DEBT_ASSET
SIZE
Constant

-1.674

.558

8.998


a. Variable(s) entered on step 1: HOSE, GROUP, FORSHA, ROA, INVREC,
DEBT_ASSET, SIZE.
Trái với dự đoán ban đầu, đặc điểm GROUP có ảnh hưởng tiêu cực đến việc lựa
chọn doanh nghiệp kiểm toán chất lượng cao. Hay nói cách khác, doanh nghiệp ở Việt

Biến kiểm soát ROA được đo lường bằng tỷ lệ lãi/lỗ trên tổng tài sản không có ý
nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu, trái với dự đoán ban đầu khi cho rằng các
doanh nghiệp có lợi nhuận cao thì thường có xu hướng lựa chọn các doanh nghiệp
kiểm toán chất lượng cao. Điều này là không phù hợp với nghiên cứu trước đó (ví dụ
như El Ghoul và cộng sự, 2008).
Thống kê mô tả và kết quả hồi quy đều cho thấy các doanh nghiệp niêm yết trên
sàn chứng khoán HOSE có tỷ lệ chọn doanh nghiệp kiểm toán Big4 cao hơn tỷ lệ chọn
Big4 của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn HNX.
= −27.012 − 0.679

− 1.674

!"_

+ 2.197
" + 0.517

+ .041
+ %


21

22


-

Có ý nghĩa thống kê

SIZE

+

+

Có ý nghĩa thống kê

DEBT_ASSET

+

-

Có ý nghĩa thống kê

ROA

-

FORSHA

+

+


kiểm toán viên để đảm bảo cuộc kiểm toán có chất lượng kiểm toán cao.

4.2.1.4 Chuyển đổi mô hình hoạt động công ty phù hợp
Việc chuyển đổi mô hình công ty có thể được thực hiện thông qua sáp nhập với
các hãng kiểm toán trong nước khác hay có thể lựa chọn một trong ba mô hình đó là
mô hình: Công ty mạng lưới (Networks), mô hình Hiệp hội các công ty uy tín
(Associations), mô hình Liên kết (Alliances, Organisations) để tạo thành những doanh
nghiệp kiểm toán lớn có thương hiệu, có sức ảnh hưởng lớn trên thị trường dịch vụ
kiểm toán.

4.2.1.4 Kiểm soát chất lượng các dịch vụ cung cấp
Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán không chỉ tiến hành từ bên trong bản
thân doanh nghiệp kiểm toán mà còn cần phải có sự kiểm soát chất lượng của cả bên
ngoài và cần được tiến hành liên tục hoặc định kỳ theo quy định của pháp luật về kiểm
toán. Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán cần được thực hiện xuyên suốt trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán.

pháp luật trong lĩnh vực dịch vụ kiểm toán.

4.2.1.5 Đề xuất về báo cáo kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán

Các doanh nghiệp kiểm toán cần sớm đề ra các chính sách phù hợp để tiếp cận tới
khách hàng, truyền thông quảng bá hình ảnh, thương hiệu của công ty một cách rộng

Mong muốn của các nhà quản lý là các doanh nghiệp kiểm toán cần linh hoạt hơn
trong việc phát hành báo cáo kiểm toán. Thông tin trên báo cáo kiểm toán hiện nay còn

rãi để các nhà đầu tư hay doanh nghiệp nước ngoài hiểu, tin tưởng và lựa chọn các
dịch vụ.



GROUP, FORSHA, DEBT_ASSET, HOSE trong mô hình có thể giải thích được
39,9% cho sự lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán của doanh nghiệp.

4.2.2.5 Hoàn thiện quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với các doanh nghiệp
kiểm toán

KẾT LUẬN

4.2.2.6 Sửa đổi tiêu chuẩn về doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
4.2.2.7 Bổ sung quy định về nghĩa vụ của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán
được chấp thuận kiểm toán cho các công ty đại chúng và các trường hợp đình chỉ
hoặc huỷ bỏ tư cách được chấp thuận kiểm toán

4.3 Khuyến nghị với người sử dụng thông tin
Các ngân hàng, tổ chức tài chính, chủ đầu tư cần có những yêu cầu cụ thể về
doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán báo cáo tài chính cho đơn vị tham
gia thầu, vay vốn.
Các nhà đầu tư không chỉ đơn thuần dựa vào thông tin tài chính được kiểm toán
để ra quyết định mà còn có trách nhiệm kiểm soát chất lượng của thông tin tài chính
sau kiểm toán được công bố thông qua am hiểu về danh tiếng và chất lượng kiểm toán
của doanh nghiệp kiểm toán đã thực hiện kiểm toán và ký báo cáo kiểm toán.

4.4 Đóng góp của đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu kết hợp cả theo hướng nghiên cứu định tính và định lượng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
doanh nghiệp kiểm toán: quy mô của doanh nghiệp (SIZE), Tỷ lệ sở hữu của các nhà
đầu tư nước ngoài (FORSHA), sàn chứng khoán doanh nghiệp niêm yết (HOSE) có
ảnh hưởng tích cực tới việc lựa chọn một trong các doanh nghiệp kiểm toán Big4. Biến


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status