Nghiên cứu nhân giống in vitro cây Thổ nhân sâm (Talinum crassifolium Willd) (Luận văn thạc sĩ) - Pdf 47

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN THỊ TRANG

NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG IN VITRO
CÂY THỔ NHÂN SÂM (Talinum crassifolium Willd)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN THỊ TRANG

NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG IN VITRO
CÂY THỔ NHÂN SÂM (Talinum crassifolium Willd)
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Mã số: 60.42.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ TÂM

THÁI NGUYÊN - 2016

nghiệm Công nghệ tế bào thực vật, Khoa Sinh học trường đại học Sư Phạm
Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn thạc sĩ.
Trong thời gian thực hiện luận văn thạc sĩ tại phòng thí nghiệm Công
nghệ sinh học, Viện Nghiên cứu và Phát triển Lâm Nghiệp - Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo Viện, các
kỹ thuật viên tại phòng thí nghiệm Công nghệ sinh học đã tận tình giúp đỡ
hướng dẫn tôi làm các thí nghiệm của luận văn thạc sĩ.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trường Đại học Khoa học Đại học Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Khoa ho ̣c sự số ng và các thầ y cô
giáo, cán bộ trong Khoa, đặc biệt là sự quan tâm, giúp đỡ của các anh chị kỹ
thuâ ̣t viên phòng thí nghiệm khoa Khoa ho ̣c sự số ng.
Tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè luôn bên cạnh ủng hộ, khuyến
khích, động viên tạo động lực để tôi hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình làm luận văn không tránh khỏi những sai sót, tôi
mong nhận được sự đóng góp quý báu từ phía thầy cô và bạn bè để tôi có
thể làm tốt hơn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii

Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................. 21
2.1. Vật liệu, hoá chất, thiết bị, địa điểm nghiên cứu ..................................... 21
2.1.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................ 21
2.1.2. Hoá chất, thiết bị ................................................................................ 21
2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu...................................................... 21
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21
2.2.1. Chuẩn bị môi trường nuôi cấy ........................................................... 21
2.2.2. Phương pháp nuôi cấy in vitro........................................................... 22
2.2.3. Đưa cây ra môi trường tự nhiên......................................................... 24
2.3. Điều kiện thí nghiệm ................................................................................ 26
2.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 26
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 27
3.1. Kết quả nghiên cứu khử trùng hạt ............................................................ 27
3.1.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian khử trùng bằng
HgCl2 0,1% đến hiệu quả khử trùng ............................................................ 27
3.1.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian khử trùng bằng
dung dịch javel 60% đến hiệu quả khử trùng .............................................. 28
3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều hòa sinh
trưởng đến khả năng nhân nhanh và sự sinh trưởng của chồi Thổ nhân
sâm trong ống nghiệm ..................................................................................... 31
3.2.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng BAP đến khả
năng nhân chồi Thổ nhân sâm ..................................................................... 31
3.2.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng BAP kết hợp
kinetin đến khả năng nhân chồi Thổ nhân sâm ........................................... 34
3.2.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của sự kết hợp giữa BAP và IBA tới
khả năng nhân chồi Thổ nhân sâm ................................................................. 36
3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của IBA đến khả năng tạo rễ chồi
cây Thổ nhân sâm............................................................................................ 38
3.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến tỉ lệ sống, sinh
trưởng và phát triển của cây con in vitro ngoài vườn ươm ............................. 39


:

Cộng sự

ĐC

:

Đối chứng

IAA

:

3 - indol acetic acid

IBA

:

3 - indol butyric acid

Kinetin

:

6 - furfuryl- aminopurine

MS

nhân sâm ....................................................................................... 32

Bảng 3.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng BAP kết
hợp kinetin đến khả năng nhân chồi Thổ nhân sâm .................... 34
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của hàm lượng BAP kết hợp với IBA đến khả
năng nhân nhanh chồi Thổ nhân sâm .......................................... 36
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của của IBA đến khả năng ra rễ chồi Thổ nhân sâm ........ 38
Bảng 3.7. Kết quả ảnh hưởng của giá thể đến tỉ lệ sống, sinh trưởng
và phát triển của cây con in vitro ngoài vườn ươm ..................... 40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Cây Thổ nhân sâm ngoài tự nhiên ................................................. 4
Hình 3.1:

Kết quả khử trùng hạt bằng HgCl2 0,1% và dung dịch javel 60% .........30

Hình 3.2: Ảnh hưởng của hàm lượng BAP đến khả năng nhân nhanh
chồi Thổ nhân sâm ....................................................................... 33
Hình 3.3: Ảnh hưởng của hàm lượng BAP kết hợp kinetin đến khả
năng nhân nhanh chồi Thổ nhân sâm ........................................... 36
Hình 3.4: Ảnh hưởng của hàm lượng BAP kết hợp với IBA đến khả
năng nhân chồi cây Thổ nhân sâm ............................................... 37
Hình 3.5: Ảnh hưởng của IBA đến khả năng tạo rễ của chồi Thổ nhân sâm ... 39

sâm hay Đông dương sâm, sâm thảo, thuộc họ rau sam - Portulacaceae [2].
Thổ nhân sâm gồm nhiều thành phần hóa học khác nhau, trong đó có saponin
tetracyclic nhóm Damavan gọi chung là gingsenosid. Ngoài ra, còn có
saponin với aglicon là acid oleanolic, các vitamin B1, vitamin B2,
phytosterol, tinh dầu, đường, tinh bột. Thổ nhân sâm có tác dụng bổ dưỡng
toàn thân, suy nhược thần kinh, cơ thể hao tổn, tăng sức lực cho người già,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
người mới ốm dậy, kém ăn mất ngủ, hay quên. Theo một số nghiên cứu, do
nhân sâm chứa nhiều chất chống oxy hóa nên có thể phòng ngừa một số bệnh
như: Ung thư, bệnh tim mạch, thần kinh, chống căng thẳng, tăng sức đề kháng
chống lại nhiễm trùng. Tác dụng của nhân sâm rất tốt nhưng phải biết dùng
phù hợp với từng đối tượng và theo liều lượng khuyến cáo. Đông y coi Thổ
nhân sâm là nhân sâm của người nghèo vì nó chứa nhiều công dụng giống
nhân sâm mà giá thành rẻ và sẵn có trong tự nhiên [2].
Hiện nay, với những kinh nghiệm sử dụng dược liệu của người dân và
việc khai phá rừng một cách ồ ạt đã làm cho nguồn tài nguyên thực vật suy
giảm nghiêm trọng trong đó có những cây thuốc quý hiếm.
Chính vì vai trò quan trọng của cây Thổ nhân sâm nên việc nhân giống
chúng là rất cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa
chọn đề tài: “Nghiên cứu nhân giống in vitro cây Thổ nhân sâm” (Talinum
crassifolium Willd).
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được môi trường thích hợp cho nhân giống cây Thổ nhân sâm
trong ống nghiệm.
3. Nội dung nghiên cứu

4
Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về cây Thổ nhân sâm
1.1.1. Đặc điểm phân loại và hình thái cây Thổ nhân sâm
Thổ nhân sâm có tên khoa học là: Talinum crassifolium Willd (Talinum
patens L., Talinum panicuiatum Gaertn). Ngoài ra, cây Thổ nhân sâm còn một số
tên gọi khác: Sâm cao ly, Thổ sâm cao ly, Giả nhân sâm, Sâm thảo, Sâm đất [31].
Thổ nhân sâm thuộc giới thực vật (Plantae), ngành Ngọc Lan
(Magnoliophyta), lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida), bộ Cẩm Chướng (Caryophyllales),
họ Rau Sam (Portulacaceae), chi Sâm mùng tơi (Talinum) [34].
Thổ nhân sâm là cây thân thảo, sống hằng năm, cao 30-50 cm, thân
hình trụ nhẵn, phân cành ngay từ gốc [8].
Lá mọc so le, dày gần như không có cuống hoặc cuống rất ngắn, hình
bầu dục hoặc hình trứng, gốc thuôn, đầu tù hoặc hơi nhọn, gân lá mờ, hai mặt
nhẵn gần như cùng màu, phiến lá dày, lá dài 5 - 7cm, rộng 2,5 - 3,5cm [8].
Cụm hoa là một chùy kép mọc ở đầu cành, gồm nhiều hoa nhỏ
đường kính ước 6mm, tràng 5 cánh hoa màu tím đỏ nhạt, đài có hai răng
nhỏ, tràng năm cánh nhọn, nhị nhiều, bầu thượng hình cầu [8].
Quả nhỏ, hình cầu, khi chín màu đỏ nâu; hạt dẹt, rất nhỏ, màu đen
nhánh, trên mặt hơi nổi vân. Củ gần giống củ nhân sâm [8].
Mùa ra hoa tháng 6-7, có quả tháng 9-10 [8].

Hình 1.1: Cây Thổ nhân sâm ngoài tự nhiên [31]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN









6
Dùng dao hay kéo sắc để cắt hom. Hom được cắt từ thân có chiều dài
khoảng 10 - 20cm và ít nhất trên mỗi hom có 3 - 4 mắt lá, tỉa bớt lá trên hom
còn chừa khoảng 1/3 lá, đem giâm vào luống. Thường xuyên tưới ẩm. Sau khi
giâm 15 - 20 ngày hom giâm bắt đầu ra rễ thì đem trồng [13].
Cách trồng bằng hạt: Cây không kén đất, đất nào cũng mọc được trừ
những nơi ngập úng. Đất cày bừa lên thành luống cao 20 - 25cm, bón lót 10 15 tấn/ha phân chuồng, rạch thành hàng cách nhau 20cm. Hạt gieo theo hàng,
sau tỉa bớt, giữa các cây cách nhau khoảng cách 10 - 15cm. Đất trồng pha trộn
theo tỷ lệ: 80% đất thịt + 10% tro trấu hoặc rơm mục + 10% phân chuồng ủ
hoai. Thường xuyên tưới nước giữ ẩm cho đất, đặc biệt vào mùa nắng hạn.
Thường xuyên làm cỏ, xới xáo, vun gốc, bón thúc bằng nước phân chuồng,
nước giải hoặc đạm pha loãng. Kết hợp nhổ cỏ dại và phòng trừ sâu xám ăn lá
và chồi non. Thổ nhân sâm ra hoa quả hàng năm, mùa ra hoa tháng 6 - 7, mùa
ra quả tháng 9 - 10. Khi quả chín cần thu hoạch kịp thời nếu không quả sẽ bị
tách làm hạt bị rụng. Đem phơi cả quả, khi khô đập lấy hạt rồi phơi hạt trong
nắng yếu cho khô. Hạt tốt là những hạt có màu đen nhánh, bóng. Bảo quản
trong lọ sành, để nơi khô ráo [13].
Thổ nhân sâm thường dùng củ. Loại cây một năm đã có thể thu hoạch rễ
củ, nhưng tốt nhất là sau ba năm. Nếu dùng ngay cắt rễ con bỏ đầu để cả vỏ
thái miếng sấy nhẹ lửa (60 - 700C) cho khô. Nếu để lâu, đồ chín, bỏ rễ con, để
cả củ (hoặc thái miếng), sấy nhẹ lửa cho khô. Lúc mới đào rễ có màu hồng đẹp.
Đem phơi hay sấy khô và để lâu sẽ có màu đen xám. Khi dùng thái mỏng, tẩm
nước gừng hoặc nước đường, đồ chín. Lá thu hoạch quanh năm [13].
1.1.4. Thành phần hóa học và giá trị dược liệu của cây Thổ nhân sâm
Nghiên cứu về thành phần hóa học trong cây Thổ nhân sâm, người ta
đã phát hiện có các chất phitosterol, saponin, flavonoid, tannin, steroid và

hộp, ít ngủ, kém ăn, mệt mỏi
Thổ nhân sâm 40g, sắc nước uống trong ngày, cho vào ấm đổ 400ml
nước, sắc nhỏ lửa còn 150 ml nước chia 2 lần uống trong ngày, 10 ngày một
liệu trình [6].
Bài 3: Chữa đại tiện lỏng do tỳ hư
Thổ nhân sâm 30g, đại táo 15g, cho vào ấm đổ 550 ml nước, sắc uống
thay trà trong ngày [6].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
Bài 4: Hỗ trợ điều trị ho lâu ngày
Thổ nhân sâm, hà thủ ô trắng, thông thảo, mỗi vị 20g, gà một con nhỏ
tương đương với 400g. Cách chế biến: Cho các nguyên liệu trên rửa sạch cho
vào nồi hầm gà thêm khoảng 80 phút đến khi nước canh có màu trắng sữa, khi
gà chín nhừ, hớt bỏ bớt mỡ, múc gà ra một bát to, đổ hết nước hầm lên, bổ
sung thêm muối và hạt tiêu [6].
Bài 5: Chữa mồ hôi trộm
Thổ nhân sâm 60g, dạ dày lợn nửa cái. Cách chế biến: Dạ dày làm sạch
để ráo, cho vào nồi hầm Thổ nhân sâm, khi dạ dày chín nhừ bổ sung thêm
muối và hạt tiêu [6].
Bài 6: Người mới ốm dậy, sau phẫu thuật
Sườn lợn 300g, hoàng kỳ 200g, Thổ nhân sâm 200g. Xương sườn lợn
luộc qua rồi vớt bỏ bọt, hoàng kỳ sắc kỹ lấy nước, đun nhỏ lửa và om kỹ, khi
đạt độ nhừ cho Thổ nhân sâm vào đun tiếp 5 - 10 phút, nêm gia vị vừa đủ ăn
với cơm, mỗi tuần có thể ăn 2 - 3 bữa [6].
Bài 7: Chữa táo bón
Lá Thổ nhân sâm, rau đay, mùng tơi, liều vừa đủ nấu canh cua ăn

trong công nghệ sinh học nói chung. Trên môi trường nhân tạo, từ các mô
hoặc các cơ quan thực vật ban đầu có thể tái sinh thành cây hoàn chỉnh và
chỉ trong một thời gian ngắn có thể tạo ra một lượng lớn cây trồng có cấu
trúc di truyền và các đặc điểm sinh học giống hệt nhau [7].
1.2.1. Cơ sở khoa học của nuôi cấy mô tế bào thực vật
1.2.1.1. Tính toàn năng (Totipotence) của tế bào
Cơ sở lý luận của phương pháp nuôi cấy mô và tế bào thực vật đó là
tính toàn năng của tế bào do Haberlandt nêu ra vào năm 1902. Haberlandt
lần đầu tiên đã quan niệm rằng mỗi tế bào bất kì của một cơ thể sinh vật
đa bào đều có khả năng tiềm tàng để phát triển thành một cá thể hoàn
chỉnh. Theo quan điểm của sinh học hiện đại thì tính toàn năng của tế bào
là mỗi tế bào riêng rẽ đó phân hóa, sẽ mang toàn bộ thông tin di truyền
cần thiết và đủ của cơ thể sinh vật. Khi gặp điều kiện thích hợp, mỗi tế
bào đều có thể phát triển thành một cơ thể hoàn chỉnh. Đó là tính toàn
năng của tế bào [16].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
1.2.1.2. Sự phân hóa và phản phân hóa
Cơ thể thực vật hình thành là một chính thể thống nhất bao gồm nhiều
cơ quan chức năng khác nhau, được hình thành từ nhiều loại tế bào khác
nhau. Tuy nhiên, tất cả các loại tế bào đó đều bắt nguồn từ một tế bào đầu tiên
(tế bào hợp tử). Ở giai đoạn đầu, tế bào hợp tử tiếp tục phân chia hình thành
nhiều tế bào phôi sinh chưa mang chức năng riêng biệt (chuyên hóa). Sau đó,
từ các tế bào phôi sinh này chúng tiếp tục được biến đổi thành các tế bào
chuyên hóa đặc hiệu cho các mô, cơ quan có chức năng khác nhau [3].
Sự phân hóa tế bào là sự chuyển các tế bào phôi sinh thành các tế bào

thước của khối mô sẽ tạo điều kiện cho sự hoạt hóa các gen của tế bào [3].
1.2.2. Vai trò của một số chất kích thích sinh trưởng trong nuôi cấy mô tế
bào thực vật
Chất điều hòa sinh trưởng là chất có vai trò quan trọng trong việc điều
chỉnh các quá trình sinh trưởng, phát triển và các hoạt động sinh lí của cơ thể.
Các chất điều hòa sinh trưởng của thực vật bao gồm các phytohoocmon và
chất điều hòa sinh trưởng tổng hợp nhân tạo. Chất điều hòa sinh trưởng của
thực vật được chia làm 2 nhóm có tác dụng đối kháng về sinh lý, đó là các
chất kích thích sinh trưởng và các chất ức chế sinh trưởng. Các chất được sử
dụng trong nuôi cấy mô tế bào thực vật chủ yếu thuộc nhóm các chất kích
thích sinh trưởng gồm: Auxin, giberelin, cytokinin [23].
1.2.2.1. Auxin
Năm 1880, người ta đã phát hiện ra bao lá mầm của cây lúa rất nhạy
cảm với ánh sáng. Nếu chiếu sáng một phía thì gây ra quang hướng động,
nhưng nếu che tối hoặc bỏ đỉnh sinh trưởng thì hiện tượng trên không xảy ra.
Đỉnh ngọn bao lá mầm là nơi tiếp nhận kích thích ánh sáng, đã sinh ra một
chất nào đấy liên quan đến hiện tượng trên.
Năm 1935, các nhà khoa học cũng tách được chất có hoạt tính tương tự
chất kích thích sinh trưởng từ nấm Rhyzopus và xác định được bản chất hóa
học là IAA, gọi là auxin [33].
Auxin là nhóm chất kích thích sinh trưởng chủ yếu và quan trọng của
tất cả các loài thực vật từ bậc thấp tới bậc cao. Thuộc nhóm auxin gồm có:
IAA, NAA, IBA và 2,4 - D [23].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12




13
ức chế sinh trưởng của chồi bên và rễ bên. Ðây là một sự ức chế tương quan
vì khi loại trừ ưu thế ngọn bằng cách cắt chồi ngọn và rễ chính thì cành bên
và rễ bên được giải phóng khỏi ức chế và lập tức sinh trưởng. Hiện tượng
này được giải thích rằng auxin được tổng hợp chủ yếu ở ngọn chính và vận
chuyển xuống dưới làm cho các chồi bên tích luỹ nhiều auxin nên ức chế
sinh trưởng. Khi cắt ngọn chính, lượng auxin tích luỹ trong chồi bên giảm sẽ
kích thích chồi bên sinh trưởng. Auxin kích thích sự hình thành rễ của cây.
Sự hình thành rễ phụ của các cành giâm, cành chiết có thể chia làm ba giai
đoạn: Giai đoạn đầu là phản phân hóa tế bào trước tầng phát sinh, tiếp theo
là xuất hiện mầm rễ và cuối cùng mầm rễ sinh trưởng thành rễ phụ chọc
thủng vỏ và ra ngoài. Ðể khởi xướng sự phản phân hóa tế bào mạnh mẽ thì
cần hàm lượng auxin khá cao. Các giai đoạn sinh trưởng của rễ cần ít auxin
hơn và có khi còn gây ức chế [23].
Nguồn auxin này có thể là nội sinh, có thể xử lý ngoại sinh. Vai trò của
auxin cho sự phân hóa rễ thể hiện rất rõ trong nuôi cấy mô. Trong kỹ thuật nhân
giống vô tính, sử dụng auxin để kích thích sự ra rễ là cực kỳ quan trọng [23].
Auxin kích thích sự hình thành, sự sinh trưởng của quả và tạo quả
không hạt [23].
Auxin kìm hãm sự rụng lá, hoa, quả của cây, vì nó ức chế sự hình thành
tầng rời ở cuống lá, hoa, quả vốn được cảm ứng bởi các chất ức chế sinh
trưởng. Vì vậy, phun auxin ngoại sinh có thể giảm sự rụng lá, tăng sự đậu quả
và hạn chế rụng nụ, quả non làm tăng năng suất. Cây tổng hợp đủ lượng auxin
sẽ ức chế sự rụng hoa, quả, lá [23].
Trong nuôi cấy mô auxin thường được dùng để kích thích sự phân chia
tế bào và sinh trưởng của mô sẹo. Những auxin thường được dùng trong nuôi
cấy là IBA, IAA, 2,4 - D [23].

hơn. Hiệu quả kìm hãm sự già hóa, kéo dài tuổi thọ của các cơ quan có thể
chứng minh khi cành giâm ra rễ thì rễ tổng hợp cytokinin nội sinh và kéo dài
thời gian sống của lá lâu hơn. Hàm lượng cytokinin nhiều làm cho lá xanh lâu
do nó tăng quá trình vận chuyển chất dinh dưỡng về nuôi lá. Trên cây nguyên
vẹn khi bộ rễ sinh trưởng tốt thì làm cho cây trẻ và sinh trưởng mạnh, nếu bộ
rễ bị tổn thương thì cơ quan trên mặt đất chóng già [23].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
Cytokinin trong một số trường hợp ảnh hưởng lên sự nảy mầm của hạt
và của củ. Vì vậy, nếu xử lý cytokinin có thể phá bỏ trạng thái ngủ nghỉ của
hạt, củ và chồi ngủ [32].
Ngoài ra, cytokinin còn có mối quan hệ tương tác với auxin, cytokinin
làm yếu hiện tượng ưu thế ngọn, làm phân cành nhiều. Cytokinin còn ảnh
hưởng lên các quá trình trao đổi chất như quá trình tổng hợp axit nucleic,
protein, chlorophil, ảnh hưởng đến các quá trình sinh lý của cây [23].
Trong môi trường nuôi cấy mô, cytokinin cần cho sự phân chia tế bào,
kích thích phát sinh chồi nách, kìm hãm ảnh hưởng ưu thế của chồi đỉnh, tăng
cường phát sinh chồi phụ [32].
1.3. Các giai đoạn trong quy trình nhân giống vô tính in vitro
Theo Nguyễn Hoàng Lộc (2007), quy trình nhân giống vô tính in vitro
được thực hiện theo ba giai đoạn [5].
1.3.1. Giai đoạn I - Cấy gây
Đưa mẫu vật từ bên ngoài vào nuôi cấy vô trùng phải bảo đảm những
yêu cầu: Tỉ lệ nhiễm thấp, tỉ lệ sống cao, tốc độ sinh trưởng nhanh.
Chọn đúng phương pháp khử trùng sẽ cho tỉ lệ sống cao và môi trường
dinh dưỡng thích hợp sẽ đạt được tốc độ sinh trưởng nhanh [5].

mở ra một cuộc cách mạng trong nhân giống thực vật [18].
Ở Việt Nam, từ những năm 1960 công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực
vật đã du nhập vào nước ta bắt đầu tại miền Nam. Đến đầu những năm 1970
đã có tại miền Bắc. Hiện nay, các hướng nghiên cứu nuôi cấy mô và tế bào
thực vật phát triển mạnh. Nhân giống thương mại với quy mô lớn đã được áp
dụng như nhân nhanh giống đu đủ [20], nhân nhanh giống khoai tây sạch
bệnh [19],…Ngoài ra còn sử dụng để nhân nhanh các loài cây trồng, các loài
hoa như hoa Loa Kèn [22], hoa Đồng Tiền [12].
Đối với tài nguyên cây thuốc, việc bảo tồn có ý nghĩa hết sức quan
trọng. Cây thuốc không chỉ có giá trị trực tiếp để chữa bệnh và chăm sóc sức
khỏe, nếu biết bảo tồn và khai thác hợp lí thì đó còn là nguồn thu nhập trong
phạm vi gia đình và cộng đồng địa phương. Hiện nay, nhiều loại cây thuốc
quý hiếm đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Với những ưu điểm nổi trội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status