Hoàn thiên công tác kế toán l­ưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại công ty th­ơng mại và xây dựng Hà Nội (Vietracimex-I) - Pdf 51

Lời nói đầu
Hiện nay, trong xu thế phát triển và hội nhập kinh tế, hoat động mua bán
ngoại thơng ngày càng giữ một vai trò quan trọng trong hoat động thơng mại,
đặc biệt với xu hớng hớng về xuất khẩu thì kinh doanh xuất nhập khẩu đang
là đối tợng quan tâm chính của nhà nớc ta trong những năm gần đây. Cùng với
sự phát triển chung của nền kinh tế quốc dân, kinh doanh xuất nhập khẩu không
những trở thành đầu mối kinh tế quan trọng mà còn tăng cờng thúc đẩy quan hệ
đối ngoại giữa ta với các nớc trên thế giới, đa Việt Nam lên một vị thế cao hơn
trong chính trờng quốc tế (là nớc đứng thứ hai về xuất khẩu gạo).
Thực tế đã khẳng định vai trò phát triển kinh tế thông qua các hoạt động
nhập khẩu, nhất là hoạt động nhập khẩu các sản phẩm công nghiệp, máy móc,
thiết bị với trình độ kỹ thuật cao, phục vụ cho sản xuất trong nớc mà nớc ta cha
có điều kiện sản xuất đợc. Bên cạnh đó, nhập khẩu còn góp phần nâng cao khả
năng tiêu dùng trong nớc, tăng cờng tính cạnh tranh về chất lợng sản phẩm trên
thị trờng hàng Việt Nam, thúc đẩy quan hệ mua bán quốc tế, giúp Việt Nam
theo kịp các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Hoạt động nhập khẩu chịu ảnh hởng bởi các yếu tố nh chế độ quản lý của
nhà nớc về nhập khẩu, chế độ kế toán hiện hành, và các yếu tố trên thị trờng nh
tỷ giá hối đoái, các điều chỉnh về thuế, lãi suất, nhu cầu tiêu dùng hàng nhập
khẩu Do vậy để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu cần phải có đợc những kinh doanh phản ánh chính xác, kịp thời những
thay đổi trong chế độ quản lý cũng nh chế độ kế toán nhằm đa ra các quyết định
kinh doanh đúng đắn hợp lý. Điều đó cũng có nghĩa là công tác kế toán lu
chuyển hàng hoá nhập khẩu, từ khâu nhập khẩu tới khâu tiêu thụ và xác định
kết quả ở các doanh nghiệp cần phải đợc nâng cao chất lợng và hiệu quả hơn
nữa.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán lu chuyển hàng hoá
nhập khẩu ở các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, với sự hớng dẫn của
cô giáo Thạc sỹ Phạm Thị Thuỷ, cùng các thầy cô giáo trong khoa kế toán trờng
đại học Kinh tế quốc dân, cũng nh cán bộ công nhân viên trong công ty thơng
mại và xây dựng Hà Nội(Vietracimex-I) em lựa chọn đề tài: Hoàn thiên công

hàng hoá nhập khẩu trong các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu thờng dài
hơn các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá trong nớc gây ra một số khó khăn
sau: chi phí vận chuyển, bảo quản bốc dỡ có thể tăng cao gây ảnh hởng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp. Chất lợng hàng hoá có thể bị giảm do thời gian vẩn
chuyển kéo dài và với khoảng thời gian lu chuyển kéo dài, thị trờng hàng hoá
nhập khẩu có thể biến động ảnh hởng tới kết quả kinh doanh. Ngoài ra, nếu
doanh nghiệp nhập khẩu sử dụng vốn vay để nhập khẩu hàng hoá sẽ làm cho
thời gian thu hồi vốn chậm, làm tăng chi phí lãi vay.
- Thời điểm xác định hàng hoá nhập khẩu tuỳ thuộc vào phơng thức giao
hàng và phơng tiện chuyên chở: Nếu vận chuyển bằng đờng biển tính là hàng
nhập khẩu từ ngày hàng đến địa phận nớc ta và đợc Hải quan ký xác nhận vào
tờ khai hàng nhập khẩu. Nếu vận chuyển bằng đờng hàng không thì tính từ
ngày hàng hoá đợc vận chuyển đến sân bay đầu tiên của nớc ta theo xác nhận
của Hải quan Hàng không Việc xác định thời điểm hàng hoá đ ợc coi là nhập
khẩu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng chỉ tiêu hàng nhập khẩu
và kịp thời giải quyết tranh chấp, thởng phạt khi giải toả hàng nhập khẩu.
- Quá trình mua bán đều tính theo thời giá quốc tế và thanh toán bằng
ngoại tệ. Do đó, doanh nghiệp thờng chịu nhiều rủi ro về biến động của đồng
ngoại tệ thanh toán, thông qua tỷ giá ngoại tệ thay đổi và phơng pháp hạch toán
ngoại tệ
1.2 Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế thế giới đang chuyển sang hợp
tác và hội nhập thì thơng mại quốc tế trở thành điều kiện tồn tại và phát triển
của mối quốc gia trong đó có nớc ta.
Nớc ta phát triển đi lên từ một nớc có nền kinh tế lạc hậu, t liệu sản xuất
nghèo nàn, kinh tế thông thơng với nớc ngoài vẫn còn là linh vực mới mẻ do đó
không tránh khỏi những khó khăn trong kinh doanh thơng mại quốc tế, đặc biệt
do nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực ngoại thơng còn thiếu kinh nghiệm.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh thơng mại trong
sự phát triển chung của nền kinh tế quốc dân, Đảng và Nhà nớc đã thực sự chú

Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có thể tiến hành xuất nhập
khẩu theo phơng thức trực tiếp hay phơng thức uỷ thác hoặc kết hợp cả trực tiếp
và uỷ thác.
Nhập khẩu trực tiếp: Hình thức này đợc thực hiện ở những doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu đợc nhà nớc cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập
khẩu, có khả năng trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán với nớc ngoài
cũng nh am hiểu thị trờng về mặt hàng xuất nhập khẩu.
Nhập khẩu uỷ thác: Hình thức này đợc thực hiện ở các doanh nghiệp đợc
nhà nớc cấp giấy phép nhập khẩu nhng không đủ điều kiện trực tiếp tham gia
đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá với nớc ngoài. Vì vậy, phải uỷ
thác cho doanh nghiệp có khả năng nhập khẩu thực tế để họ thực hiện nhập
khẩu hàng hoá cho mình. Doanh nghiệp nhận uỷ thác nhập khẩu là đại lý mua
hàng trong khẩu này và đợc nhận hàng hoá uỷ thác từ doanh nghiệp giao uỷ
thác và khoản hoa hồng này đợc ghi nhận là doanh thu của doanh nghiệp nhận
uỷ thác nhập khẩu hang hoá.
3. Các phơng thức thanh toán quốc tế chủ yếu trong hoạt động kinh doanh
nhập khẩu
Phơng thức thanh toán là một yếu tố quan trọng trong việc thực hiện các
hợp đồng ngoại thơng, nó cũng có ảnh hởng tới quá trình hạch toán kế toán của
doanh nghiệp. Hiện nay, trong lĩnh vực ngoại thơng chủ yếu có các hinh thức
thanh toán sau:
Phơng thức chuyển tiền:
Chuyển tiền là phơng thức thanh toán, trong đó một khách hàng của
hàng(gọi là ngời chuyển tiền ) yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền nhất định
cho ngời thụ hởng ở một địa điểm nhất định. Liên quan đế phơng thức thanh
toán này gồm có các bên sau đây:
Ngời chuyển tiền là ngời mua ngời nhập khẩu, hay ngời măc nợ ngân
hàng chuyển tiền là ngân hàng phuc vụ cho ngời chuyển tiền ngân hàng đại lý
là ngân hàng phục vụ cho ngời thụ hởng và có quan hệ đại lý với ngân hàng
chuyển tiền.

ngân hàng này cung cấp tín dụng và đứng ra cam kết trả tiền cho ngời xuất
khẩu.
+) Ngời thụ hởng: là ngời xuất khẩu hay ngời nào khác do ngời xuất khẩu
chủ định. Ngân hàng thông báo th tín dụng là ngân hàng đại lý cho ngân hàng
mở L/C và phục vụ cho ngời thụ hởng.
Nội dung phơng thức tín dụng chứng từ:
Sơ đồ 1: Trình tự tiến hành nghiệp vụ tín dụng chứng từ.
(2)
(6)
(7)

(1) (9) (10) (8) (5) (3)
(4)

(1): Ngời nhập khẩu nộp đơn xin mở L/C, yêu cầu ngân hàng mở L/C cho
ngời xuất khẩu thụ hởng.
(2): Ngân hàng mở L/C theo yêu cầu của ngời nhập khẩu và chuyển L/C
sang ngân hàng thông báo để báo cho ngời xuất khẩu biết.
(3):Ngân hàng thông báo L/C thông báo cho ngời xuất khẩu biết rằng L/C
đã mở.
(4): Ngời xuất khẩu nếu chấp nhận th tin dụng thì tiến hành giao hàng,
nếu không yêu cầu ngân hàng mở L/C sủa đổi bổ sung th tín dụng cho phù hợp.
(5): Ngời xuất khẩu sau khi giao hàng lập bộ chứng từ thanh toán gửi vào
ngân hàng thông báo để đợc thanh toán.
(6): Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ thanh toán sang để ngân
hàng mở L/C xem xét trả tiền.
(7): Ngân hàng mở L/C sau khi kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp thì
trích tiền chuyển sang ngân hàng thông báo để ghi có cho ngời thụ hởng.
(8): Ngân hàng thông báo ghi có và báo có cho ngời thụ hởng.
Ngân hàng mở L/C

+
Thuế
nhập
khẩu
+
Chi
phí thu
mua
-
Giảm giá hàng
mua đợc hởng
Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng theo ph-
ơng pháp trực tiếp thì giá trị thực tế của hàng hoá nhập khẩu còn bao gồm thêm
phần thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu. Trong đó:
Thuế nhập = Số lợng mặt hàng chịu x Giá tính thuế x Thuế
khẩu Phải
nộp
thuế kê khai trong tờ
khai hàng hoá
bằng đồng Việt
nam
suất
Giá tính thuế nhập khẩu là giá CIF.
Thời điểm tính thuế nhập khẩu đợc quy định là ngày đăng ký tờ khai
hàng hoá nhập. Tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra VNĐ là tỷ giá giữa tiền Việt Nam với
tiền nớc ngoài, do ngân hàng nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm đăng ký
tờ khai hàng hoá nhập với cơ qua Hải quan.
Thuế GTGT của
hàng nhập khẩu
=

Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO) :
Theo phơng pháp này ,giả thiết số hàng hoá nào nhập trớc thì xuất trớc
,xuất hết số nhập trớc thì mới đến số nhập sau theo giá thực của từng số hàng
xuất .Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp là giá giá thực tế của hàng hoá mua
trớc sẽ đợc dùng làm giáđể tính giá thực tế của hàng hoá xuất bán trớc và do
vậy giá trị hagf hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng hoá mua vàop
sau cùng. Phơng pháp này thích hợp trongtrờng hợp giá ổn định hoặc có xu h-
ớng giảm .
Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO) :
Phơng pháp này giả định những hàng hoá mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc
tiên , ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc .
Phơng pháp giá hạch toán :
Theo phơng pháp này ,toàn bộ hàng hoá biến động trong kỳ đợc tính theo
giá hạch toán ( giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ).Cuối kỳ,kế
toán sẽ điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau :
Giá thực tế hàng hoá xuất
bán (hoặc tồn kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán của hàng hoá suất
bán (hoặc tồn kho cuối kỳ)
*
Hệ số giá
hàng hoá
Phơng pháp giá đơn vị bình quân :
Theo phơng pháp này ,giá thực tế của hàng xuất bán trong kỳ đợc tính
theo công thức :
Giá thực tế hàng hoá
xuất bán
=
Số lợng hàng

=
Chi phí mua hàng
đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng
trong kỳ
Trị giá mua của hàng
bán ra trong kỳ
+
Trị giá mua của hàng
còn lại cuối kỳ
*
Trị giá
mua của
hàng bán
ra trong kỳ
II.Các phơng pháp hạch toán chi tiết hàng hoá nhập khẩu .
Hạch toán chi tiết hàng hoá đòi hỏi phải phản ánh cả về mặt giá trị, số l-
ợng, chất lợng của từng loại hàng hoá (từng danh điểm ) theo từng kho và từng
ngời phụ trách vật chất. Trong thực tế hiện nay có ba phơng pháp hạch toán chi
tiết hàng hoá sau đây :
1. Phơng pháp thẻ song song
Theo phơng pháp này ,tại kho thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập xuất
hàng hoá để ghi thẻ kho ( mở chi tiết theo từng danh điểm theo từng kho).Tại
phòng kế toán, kế toán hàng hoá dựa trên chứng từ nhập xuất hàng hoá để ghi
số lợng và tính giá trị hàng hoá nhập xuất kho vào thẻ kế toán chi tiết hàng hoá
( mở tơng ứng với thẻ kho ). Cuối kỳ ,kế toán tiến hành cộng thẻvà đối chiếu số
liệu với thẻ kho.Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết ,kế toán
căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho
hàng hoá . Số liệu của bảng này đợc đối chiếu với số liệu phần kế toán tổng

Phơng pháp này giảm nhẹ khối lợng công việc ghi chép của kế toán .
Tuy nhiên do dồn công việc ghi sổ ,kiểm tra đối chiếu vào cuối tháng nên trong
trờng hợp số lợng chứng từ nhập , xuất của từng danh điểm hàng hoá khá
nhiều thì công việc kiểm tra đối chiếu sẽ gặp nhiều khó khăn và ảnh hởng đến
tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác .

Sơ đồ 3: Hạch toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp sổ
đối chiếu luân chuyển
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Bảng kê nhập hàng hoá
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất hàng
Bảng
tổng hợp
nhập
xuất tồn
kho
Sổ kế
toán
tổng hợp
về hàng
hoá
3. Phơng pháp sổ số d :

hợp
về
hàng
hoá
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đối chiếu
III. hạch toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu trong các doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên .
1. Khái niệm và tài khoản sử dụng .
Để hạch toán các loại hàng hoá tồn kho , kế toán có thể áp dụng phơng
pháp kê khai thờng xuyên ( KKTX) hoặc kiểm kê định kỳ ( KKĐK) .Việc sử
dụng phơng pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp,vào yêu cầu của công tác quản lý và trình độ cán bộ kế toán cũng nh vào
quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Phơng pháp KKTX là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện
có,biến động tăng,giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên liên tục trên các
tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phơng pháp này có độ chính xác cao
và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời,tại bất kỳ thời điểm
nào kế toán cũng có thể xác định đợc lợng nhập - xuất - tồn kho từng loại hàng
hoá tồn kho.
Hạch toán lu chuyển hàng hoá bao gồm ba phần hành cơ bản : đó là
hạch toán quá trình mua hàng,hạch toán quá trình dự trữ hàng hoá,hạch toán
quá trình bán hàng.Tài khoản sử dụng trong hạch toán lu chuyển hàng hoá nhập
khẩu là tất cả các tài khoản có liên quan đến ba phần hành trên,đợc quy định
thống nhất trong hệ thống tài khoản đợc bộ tài chính ban hành theo quyết
định 1141-tc-cđkt ngày 1-11-1995.
*Tài khoản 151 : hàng mua đang đi đờng

*Tài khoản 157 hàng gửi bán
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hàng hoá tiêu thụ theo phơng thức
chuyển thẳng hoặc nhờ bán đại lý
Kết cấu của tài khoản này nh sau :
-Bên nợ : + Trị giá của hàng hoá gửi bán
+ Kết chuyển trị giá hàng gửi bán cuối kỳ (theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ)
-Bên có : + Giá trị hàng gửi bán đã đợc khách hàng chấp nhận thanh toán
+ Giá trị hàng gửi bán bị trả lại
+ Kết chuyển hàng gửi bán đầu kỳ (theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ)
-D nợ : Giá trị hàng gửi bán cha đợc chấp nhận cuối kỳ
*Tài khoản 511 doanh thu bán hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp thực hiện trong một kỳ nhất định .
Kết cấu của tài khoản này nh sau :
-Bên nợ : + Các khoản giảm trừ doanh thu (giảm giá hàng bán , hàng bán
bị trả lại).
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả
kinh doanh
-Tài khoản này không có số d
*Tài khoản 632 : giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn hàng bán tiêu thụ trong kỳ
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
-Bên nợ : + Trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ
+ Kết chuyển giá trị thực tế hàng tiêu thụ trong kỳ sang tài
khoản xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản này không có số d
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan trong hệ thống tài
khoản kế toán nh :

Nợ (Có) TK 413 : Chênh lệch tỷ giá
Có TK 331 : Giá mua hàng (TGHT)
Có TK 111(1112), 112(1122): Thanh toán bằng tiền mặt (TGHT)
Phản ánh số thuế nhập khẩu của hàng nhập khẩu phải nộp :
Nợ TK 156 (1561) : Tính vào trị giá mua của hàng nhập khẩu (TGTT)
Có TK 333 (3333) : Thuế nhập khẩu phải nộp (TGTT)
Phản ánh số thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu phải nộp :
Nợ TK 133 : Thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 3331 : Thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu phải nộp
+Trờng hợp cuối kỳ hàng hoá nhập khẩu vẫn đang đi đờng, căn cứ vào
các chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 151 : Trị giá của hàng mua đang đi đờng bao gồm cả thuế
nhập khẩu (TGTT)
Nợ (Có)TK 413 : Chênh lệch tỷ giá
Có TK 331: Giá mua của hàng hoá nhập khẩu (TGHT)
Có TK 111(1112),112(1122): Thanh toán bằng tiền mặt (TGHT)
Có TK 333(3333) : Thuế nhập khẩu phải nộp (TGTT)
Số thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu phản ánh nh trên. Khi hàng
đi đờng kỳ trớc về kiểm nhận,nhập kho hay chuyển bán thẳng cho khách
hàng,kế toán ghi:
Nợ TK 156(1561) : Trị giá mua của hàng nhập kho
Nợ TK 153(1532) : Trị giá bao bì tính riêng
Nợ TK 157 : Chuyển bán không qua kho
Nợ TK 632 : Giao trực tiếp tại cảng, tại ga
Có TK 151 : Trị giá thực tế hàng đi đờng đã kiểm nhận nhập
kho
Trờng hợp doanh nghiệp nhập khẩu những mặt hàng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt (TTĐB), ngoài các bút toán phản ánh trị giá hàng nhập khẩu và thuế
nhập khẩu phải nộp,kế toán phải xác định số thuế TTĐB phải nộp và ghi tăng
giá trị mua của hàng nhập khẩu :

Nợ TK 151: Trị giá mua hàng nhập khẩu (TGHT)
Nợ TK 156(1561): Trị mua hàng nhập khẩu tạm nhập kho (TGHT)
Có TK 331,111(1112),112(1122): Giá mua hàng hoá (TGHT)
Phản ánh số thuế nhập khẩu và thuế GTGT của hàng nhập khẩu đã nộp
hộ :
Nợ TK 1388: Chi tiết đơn vị giao uỷ thác
Có TK 111,112
Khi giao hàng cho đơn vị giao uỷ thác, kế toán ghi trị giá mua của hàng
giao trả theo tỷ giá hạch toán:
Nợ TK 1388: Chi tiết đơn vị giao uỷ thác
Có TK 156(1561): Xuất kho giao trả
Có TK 151 : Giao trực tiếp tại nơi nhận
Phản ánh số hoa hồng uỷ thác đợc hởng :
Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá thanh toán
Có TK 511 : Hoa hồng uỷ thác
Có TK 3331 : Thuế GTGT của hoa hồng uỷ thác
2.2.2 Tại doanh nghiệp giao uỷ thác nhập khẩu
Khi kiểm nhận hàng hoá do bên nhận uỷ thác bàn giao,căn cứ vào các
chứng từ do bên nhận uỷ thác giao, kế toán ghi:
Nợ TK 151 : Trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu đang đi đờng
(TGTT)
Nợ TK156(1561): Trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu đã nhập kho
(TGTT)
Nợ TK157: Trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu đã chuyển đi tiêu
thụ (TGTT)
Nợ (Có )TK 413 : Chênh lệch tỷ giá
Có TK 3388 (chi tiết doanh nghiệp nhận uỷ thác nhập khẩu ) (TGHT)
Phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp
Nợ TK151,TK156(1561): Tính vào trị giá mua hàng hoá
Có TK 333(3333 ): Thuế nhập khẩu của hàng hoá nhập khẩu

Nợ TK liên quan (1112,1122,131, ). Tổng giá thanh toán (TGTT)
Có TK511: Doanh thu bán hàng (TGTT).
Có TK3331: Thuế GTGT của hàng tiêu thụ.
-Nếu kế toán sử dụng tỷ giá hạch toán
Nợ TK liên quan (1112,1122,131,..): Tổng giá thanh toán(TGHT)
Nợ (Có)TK413 chênh lệch tỷ giá
Có TK511,512: Doanh thu hàng bán theo TGTT
Có TK3331: Thuế GTGT
3.1.2 Bán buôn theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Khi chuyển hàng đến cho ngời mua, kế toán ghi:
Nợ TK157: Trị giá mua của hàng chuyển đi
Nợ TK 138 (1388): Trị giá bao bì tính riêng
Có TK 1561: Trị giá xuất kho hàng bán
Có TK 1532: Bao bì xuất kho gửi đi có
Có TK 331,111,112: Trị giá mua của hàng và bao bì chuyển thẳng
Khi hàng hoá và bao bì đợc chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán.
+ Phản ánh trị giá mua của hàng đợc chấp nhận:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Trị giá hàng gửi bán đợc chấp nhận
+Phản ánh doanh thu của hàng đợc chấp nhận:
Nợ TK liên quan (131,111,112 ): Tổng giá thanh toán
Có TK 511,512: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT
Có TK 138(1388): Bao bì tính riêng
3.1.3 Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
Về thực chất,doanh nghiệp thuơng mại đứng ra làm chung gian, môi giới
giữa bên bán và bên mua để hởng hoa hồng(do bên bán hoặc bên mua trả). Bên
mua chịu trách nhiêm nhận hàng và thanh toán cho bên bán. Số hoa hồng môi
giới đợc hởng ghi:
Nợ TK liên quan(111,112,131, ): Tổng số hoa hồng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status