Nghiên cứu thực trạng viêm nha chu ở người cao tuổi và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân đến khám ngoại trú tại bệnh viện Quận Thủ Đức năm 2017 - Pdf 52

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC

NGÔ NHẬT PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG BỆNH NHA CHU Ở NGÝỜI CAO
TUỔI
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN ÐẾN KHÁM
NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ÐỨC NÃM 2017

LUẬN ÁN CHUYÊN KHOA CẤP II


HUẾ - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC

NGÔ NHẬT PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG BỆNH NHA CHU Ở NGÝỜI CAO
TUỔI
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN ÐẾN KHÁM

đã hỗ trợ giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành
chương trình học tập và nghiên cứu này.
Huế, ngày 17 tháng 07 năm 2018
Ngô Nhật Phương



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các tài liệu trích dẫn theo các nguồn đã công bố. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực và tôi chưa từng công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Nếu có gì sai sót, tôi chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Tác giả luận án

Ngô Nhật Phương


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CAL
CI
CPI
cs
CSRM
CVR
ĐTĐ
GI


THPT
TPHCM
VSRM
WHO

Trung học phổ thông
Thành phố Hồ Chí Minh
Vệ sinh răng miệng
World Health Organization: Tổ chức Y tế thế giới

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH


ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU.....................................................................3
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGƯỜI CAO TUỔI VÀ NHỮNG BIẾN ĐỔI SINH LÝ......
.......................................................................................................................... 3
1.2. BỆNH NHA CHU Ở NGƯỜI CAO TUỔI.........................................................4
1.3. NHỮNG YẾU TỔ NGUY CƠ CỦA BỆNH NHA CHU..................................13
1.4. CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ BỆNH NHA CHU TRONG NGHIÊN CỨU.............17
1.4. NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH VIÊM NHA CHU Ở NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM.............................................................................22
1.5. GIỚI THIỆU KHOA RĂNG HÀM MẶT BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC........
........................................................................................................................ 25
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................27
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..........................................................................27

Bảng 3.1 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi.....................................................45
Bảng 3.2 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp.......................................46
Bảng 3.3 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo học vấn..............................................47
Bảng 3.4 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo kinh tế gia đình..................................48
Bảng 3.5 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo số con.................................................49
Bảng 3.6 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo bệnh lý nội khoa................................50
Bảng 3.7 Kiến thức về chăm sóc răng miệng, dự phòng bệnh nha chu....................50
Bảng 3.8 Thực hành chăm sóc răng miệng, dự phòng bệnh nha chu.........................51
Bảng 3.9 Kết quả khám lâm sàng mảng bám theo vùng lục phân.............................52
Bảng 3.10 Tỷ lệ mảng bám của đối tượng................................................................53
Bảng 3.11 Kết quả khám lâm sàng chỉ số nướu theo vùng lục phân..........................53
Bảng 3.12 Tỷ lệ viêm nướu của đối tượng................................................................54
Bảng 3.13 Kết quả khám lâm sàng chỉ số vôi răng theo vùng lục phân.....................54
Bảng 3.14 Tỷ lệ vôi răng của đối tượng....................................................................55
Bảng 3.15 Tỷ lệ đối tượng có CPI cao nhất chung và theo nhóm tuổi (Bệnh nhân
được tính ở mức độ tổn thương cao nhất)..................................................................57


Bảng 3.16 Tỷ lệ đối tượng có CPI cao nhất theo giới (Bệnh nhân được tính ở mức độ
tổn thương cao nhất)..................................................................................................58
Bảng 3.17 Tỷ lệ đối tượng có túi nha chu theo nhóm tuổi.........................................58
Bảng 3.18 Số vùng lục phân lành mạnh và bệnh lý theo tuổi....................................59
Bảng 3.19 Số vùng lục phân lạnh mạnh và bệnh lý theo giới....................................60
Bảng 3.20 Số trung bình vùng lục phân lành mạnh và bệnh lý theo nhóm tuổi.........61
Bảng 3.21 Số trung bình vùng lục phân lành mạnh và bệnh lý theo giới...................61
Bảng 3.22Liên quan giữa yếu tố dân tộc và bệnh nha chu........................................62
Bảng 3.23 Liên quan giữa giới tính và bệnh nha chu................................................62
Bảng 3.24 Liên quan giữa nhóm tuổi và bệnh nha chu..............................................63
Bảng 3.25 Liên quan giữa học vấn và bệnh nha chu.................................................63
Bảng 3.26. Liên quan giữa nghề nghiệp và bệnh nha chu.........................................64

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ biểu diễn qui trình thực hiện nghiên cứu..........................................44


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ nửa cuối thế kỷ 20, sự thành công của các chương trình Y tế Cộng đồng và
những tiến bộ được thực hiện trong y học đã làm gia tăng đáng kể tuổi thọ ở các nước
trên thế giới [61]. Tuổi thọ bình quân của thế giới đã tăng thêm 20 năm, dự kiến đạt
mức 67,2 tuổi năm 2010 và 75,4 tuổi vào năm 2050. Dự báo trong giai đoạn 20052050, một nửa lượng dân số gia tăng là do tăng số người trên 60 tuổi (60+). Các
nước đang phát triển sẽ là nơi có tỉ lệ người cao tuổi tăng cao nhất và nhanh nhất,
theo dự báo số người cao tuổi ở khu vực này sẽ tăng gấp 4 lần trong vòng 50 năm
tới. Tốc độ già hóa tại các nước đang phát triển ngày càng nhanh hơn tại các nước
phát triển (ví dụ Pháp mất khoảng 75 năm còn ở Singapore chỉ mất 19 năm) [11].
Việt Nam cũng bước vào giai đoạn “dân số già” từ năm 2017 cho đến nay. Tỷ lệ
người cao tuổi (60+) trong tổng dân số đã tăng từ 6,9% năm 1979 lên 9,45% năm
2007, xấp xỉ ngưỡng dân số già theo qui định của thế giới. Tỷ lệ này dự kiến là 11,24%
vào năm 2020 và sẽ tăng lên tới 28,5% năm 2050. Nếu nhìn toàn bộ thời kỳ từ 1979
đến 2007, dân số tăng lên 1,61 lần còn dân số cao tuổi tăng 2,17 lần. Tốc độ già hoá
của dân số nước ta khoảng 35 năm (tỷ lệ người cao tuổi từ 7% năm 1990 tăng lên
14% năm 2025) [11].
Cùng với sự phát triển về kinh tế, xã hội của đất nước, phần lớn người cao tuổi
(NCT) có cuộc sống ổn định về vật chất, tinh thần. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận
người cao tuổi đang phải lao động kiếm sống, sống cô đơn và đối mặt với nhiều
nguy cơ bất lợi cho sức khỏe. Người cao tuổi Việt Nam hiện nay có tỷ lệ ốm đau
cao, tình trạng khỏe mạnh thấp [6]. Vì vậy, việc chăm sóc sức khoẻ cho người cao
tuổi đối với ngành y tế nói chung, và chăm sóc sức khoẻ răng miệng cho người cao
tuổi của ngành Răng Hàm Mặt nói riêng là một vấn đề cấp thiết. Mặc dù có nhiều

Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực
trạng bệnh nha chu ở người cao tuổi và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân đến
khám ngoại trú tại Bệnh viện Quận Thủ Đức năm 2017” nhằm hai mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ bệnh nha chu ở bệnh nhân người cao tuổi đến khám ngoại trú
tại Bệnh viện Quận Thủ Đức năm 2017.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng mắc bệnh nha chu ở đối
tượng nghiên cứu.


3


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGƯỜI CAO TUỔI VÀ NHỮNG BIẾN ĐỔI SINH LÝ
1.1.1. Khái niệm người cao tuổi
Tại hội nghị Quốc tế về người già ở Viên (Áo – 1982) đã quy định người cao
tuổi đó là những người từ 60 tuổi trở lên. Khái niệm “Người cao tuổi” hiện nay
đang được dùng phổ biến ở nước ta, nó mang nhiều ý nghĩa tích cực, động viên so
với khái niệm “Người già”. Tuy nhiên, về mặt khoa học thì như nhau. Theo pháp
lệnh người cao tuổi số 23/2000/PL-UBTVQH10 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội
khóa 10 ban hành ngày 28/4/2000, người cao tuổi (theo quy định của pháp lệnh này)
là công dân nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam từ 60 tuổi trở lên [15].
1.1.2 Biến đổi sinh lý chung và tình trạng sức khỏe người cao tuổi
Ở người cao tuổi, quá trình lão hóa làm cho hình thái và chức năng các cơ quan
thoái triển dần và không phục hồi [62]. Tất cả những quá trình lão hóa đó là nguyên
nhân làm cho sức khỏe người cao tuổi giảm sút và hay mắc các bệnh mãn tính và
cấp tính.

NCT bị sự suy sụp về tinh thần và mắc các bệnh lý tâm thần trầm trọng. Theo
nghiên cứu tại một số địa phương, tỷ lệ NCT gặp phải tình trạng khó ngủ là 67%, lo
lắng về cuộc sống là 51%, buồn rầu là 40%, chán nản là 42% và mệt mỏi thường
xuyên là 34%. Tỷ lệ NCT sa sút trí tuệ là 4,9 [6].
1.2. BỆNH NHA CHU Ở NGƯỜI CAO TUỔI
1.2.1. Định nghĩa bệnh nha chu và các dạng bệnh nha chu [8]
Bệnh nha chu là bệnh phá hủy những thành phần nâng đỡ răng như nướu, dây
chằng nha chu, xê măng và xương ổ răng.
Có 2 dạng bệnh nha chu chính là viêm nướu và viêm nha chu:
-

Viêm nướu: viêm nhiễm tấn công mô nướu, thường thấy dưới dạng mãn tính.
Viêm có thể lan tràn xuống bên dưới gây phá hủy dây chằng hay xương ổ tạo
thành bệnh nha chu viêm. Viêm nướu có dạng triển dưỡng hay tụt nướu tùy
tính chất của viêm và tình trạng sức khỏe của cơ thể. Loại bỏ nguyên nhân
gây bệnh, viêm nướu có thể phục hồi.


6

-

Viêm nha chu: viêm nhiễm tấn công vào mô nha chu bên dưới gây phá hủy
mô, ở giai đoạn nặng, mô nha chu không phục hồi mặc dù được điều trị ổn

định. Có 3 loại viêm nha chu phá hủy chính:
+ Loại viêm nhiễm: gọi là viêm nha chu, thường thấy nhất. Do nguyên nhân tại
chỗ, ảnh hưởng nhiều trên một số răng. Xương ổ tiêu khi túi nha chu được
thành lập.
+ Loại liên quan đến yếu tố toàn thân: ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch của cơ

thường [27]. Hiện tượng loãng xương ở người già là do giảm tạo xương, khác với bệnh
lý là tăng phá hủy xương [7].
1.2.2.3. Biến đổi ở dây chằng nha chu
Dây chằng nha chu là một mô liên kết mềm, neo chặt răng vào xương ổ và có
chức năng như là một mô đệm giữa các mô cứng để giảm thiểu lực nhai [23].
Những thay đổi trong dây chằng nha chu theo tuổi đã được báo cáo như giảm
số lượng nguyên bào sợi và cấu trúc trở nên bất thường hơn, song song với những
thay đổi trong mô liên kết nướu (Bhadbhade S, 2015) [27]. Như ta đã biết, thành
phần tế bào của dây chằng nha chu tham gia vào sự thành lập và tiêu xương, xê
măng trong các vận động sinh lý của răng. Tốc độ thành lập và biệt hóa của các tế
bào có ảnh hưởng đến tốc độ thành lập xương, collagen và xê măng [7].
1.2.2.4. Biến đổi ở xê măng
Xê măng là mô ít khoáng hóa nhất, gồm sợi collagen tạo nên khung hữu cơ,
muối khoáng và nước [7]. Một số kết quả đồng thuận cho thấy tác động lão hóa lên
xê măng chân răng. Sự gia tăng độ dầy xê măng là một phát hiện chung, sự gia tăng
này gấp từ 5 đến 10 lần so với sự gia tăng của tuổi. Phát hiện này không đáng ngạc
nhiên bởi vì sự lắng đọng tiếp tục xảy ra sau khi răng mọc [27].
1.2.3. Sinh bệnh học bệnh nha chu
Bệnh nha chu là tập hợp những tình trạng viêm nhiễm mô nha chu, nếu viêm
nhiễm chỉ xảy ra ở nướu gọi là viêm nướu, nếu ở mô nha chu sâu sẽ gọi là viêm nha
chu, nghĩa là có sự phá hủy xương ổ răng và hệ thống bám dính liên kết. Người ta
công nhận rằng hai yếu tố chính là vi khuẩn và miễn dịch tham gia vào bệnh căn
nha chu [7].
Trong suốt thế kỷ 19 và nửa đầu thế kỷ 20, đã có nhiều báo cáo đưa ra nguyên
nhân của viêm nướu và viêm nha chu. Trong số các nguyên nhân thông thường là mô
nha chu suy thoái theo quá trình lão hóa, còn có bệnh tuần hoàn, bệnh Gout, thiếu hụt


8



trình tiến triển bệnh viêm nha chu [7], [24].
Bệnh nha chu là một tình trạng phá hủy, tiến triển, thường mạn tính và tỷ lệ
mắc bệnh và độ trầm trọng của nó tăng theo tuổi. Có một câu hỏi đáng xem xét là
sự gia tăng tỷ lệ và mức độ trầm trọng của bệnh theo tuổi, là do đó là một bệnh phụ
thuộc vào tuổi hay là do ảnh hưởng tích lũy của các tác nhân gây bệnh trong đời
sống [44].
Theo Eduardo Hebling (2012) một số thay đổi trong cấu trúc nội tiết vi sinh vật
ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của xương theo tuổi tác. Ví dụ như thiếu vitamin D là
một hiện tượng phổ biến ở những người cao tuổi. Lượng canxi thấp do thiếu hụt
vitamin D liên quan đến suy thận có thể dẫn đến cường cận giáp tái phát. Đối với nha
chu, chứng thiếu xương và loãng xương được coi là yếu tố nguy cơ quan trọng đối
với sự tiêu xương ổ trong bệnh nha chu. Quá trình lão hóa tác động lên các mô nha
chu, làm thay đổi số lượng và tính sinh học tế bào ban đầu của chúng, làm trầm trọng
thêm sự mất xương ở bệnh nhân cao tuổi và suy giảm chức năng miễn dịch ở những
bệnh nhân bị viêm nha chu. Những hậu quả này có thể liên quan với:
- Thay đổi trong sự phân hóa và tăng sinh tế bào tạo xương và tế bào hủy xương
- Sự gia tăng đáp ứng của tế bào nha chu đối với vi khuẩn đường miệng và lực
cơ học dẫn đến sự bài tiết các cytokine liên quan đến sự mất xương
- Thay đổi hệ thống nội tiết ở người già [33].
Cần chú ý rằng bệnh nha chu cũng là yếu tố nguy cơ của các bệnh người già
chẳng hạn như ĐTĐ type 2, bệnh tim mạch, việc điều trị bệnh nha chu trở nên quan
trọng hơn trong việc ngăn ngừa và điều trị các bệnh toàn thân ở người cao tuổi [44].
Sự hiện diện của bệnh nha chu có thể ảnh hưởng đến cơ thể theo hai cách: vi khuẩn
thâm nhập vào máu và ảnh hưởng của cơ chế viêm. Tuy nhiên, các bệnh toàn thân
cũng có thể ảnh hưởng đến khoang miệng (Cullinan và cs) [30].
Ngoài ra, sang chấn với những lực bất thường tác động lên răng cũng là
nguyên nhân tại chỗ quan trọng. Sang chấn không gây ra viêm nhưng gây ra tiêu
xương ổ răng và biến viêm nướu thành viêm nha chu [62].
1.2.3. Đặc điểm lâm sàng bệnh nha chu ở người cao tuổi

1.2.4 Chẩn đoán bệnh nha chu
Đặc điểm lâm sàng để phân biệt viêm nướu và viêm nha chu là mất bám
dính, đi kèm với sự xuất hiện của túi nha chu và tiêu xương ổ răng [7]. Chẩn đoán


11

bệnh nha chu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nướu viêm đỏ, chảy máu, đau tại chỗ,
răng lung lay, sưng, túi nha chu, hay có mủ. Những trường hợp bệnh trầm trọng
nướu thường loét và có mùi hôi và chảy máu. Hình chụp phim X quang có thể phát
hiện tiêu xương. Bờ miếng trám dư thừa có thể là yếu tố kích thích tại chỗ. Chấn
thương khớp cắn đặc biệt động tác nghiến siết chặt răng có thể làm gia tăng độ trầm
trọng của bệnh nhưng không phải là yếu tố khởi phát của bệnh [44].
1.2.5. Vấn đề chăm sóc răng miệng phòng ngừa bệnh nha chu cho người cao
tuổi
Ở người cao tuổi, sức khỏe răng miệng ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng
cuộc sống. Sức khỏe răng miệng kém bao gồm sâu răng, bệnh nha chu và mất răng
ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng và do đó suy giảm sức khỏe. Tương tự bệnh
toàn thân và các tác dụng phụ của các cuộc điều trị có thể làm gia tăng nguy cơ
bệnh vùng miệng [16]. Vì vậy, thiết kế và thực hiện chương trình phòng ngừa nha
khoa toàn diện cho người cao tuổi là rất cần thiết. Mặc dù người cao tuổi bị mất
răng ít hơn so với trước đây, nhưng tỷ lệ mắc bệnh răng miệng vẫn còn cao do có
nhiều răng hiện diện hơn. Sự hiện diện của sâu răng, nha chu bệnh và khô miệng là
bệnh vùng miệng thường được tìm thấy ảnh hưởng chủ yếu đến dân số người già
hơn [61].
WHO đã khuyến cáo sử dụng chiến lược phòng ngừa bệnh nha chu dựa trên
các yếu tố nguy cơ của bệnh bao gồm thực hành vệ sinh răng miệng đúng cách, chế
độ ăn nhiều trái cây, rau quả và ít đường, chất béo, sử dụng các chất kháng khuẩn
như chlohexidine, Florua, ngưng hút thuốc lá [50].
Theo quan niệm mới về diễn tiến của bệnh nha chu thì mảng bám vẫn đóng

chăm sóc. Năm 1999, Mascarenhas A.K cho thấy những người đi khám răng miệng
định kỳ, lấy vôi răng, làm vệ sinh răng miệng có SKRM tốt hơn hẳn so với những
người không đi khám thường xuyên [12].
1.2.6 Một số biện pháp điều trị và dự phòng bệnh nha chu [12]
Điều trị bệnh nha chu
Điều trị khởi đầu: Lấy vôi răng và làm nhẵn mặt chân răng
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy lấy sạch vôi răng và mảng bám cùng với giữ vệ
sinh răng miệng tốt sẽ đem lại sự lành mạnh cho tổ chức quanh răng. Có nhiều

phương pháp lấy vôi răng, nhưng trong thực hành lâm sàng thì phương pháp


13

lấy vôi răng bằng các dụng cụ cầm tay và lấy vôi răng bằng máy siêu âm là
được ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả điều trị cao.
Điều trị túi nha chu
Liệu pháp điều trị túi nha chu thông dụng nhất hiện nay vẫn là liệu
pháp oxy già. Sau khi bơm rửa sạch túi nha chu bằng oxy già, người ta thổi
khô và đưa vào túi các chất sát trùng, chống viêm như chlohexidine 1.2%
hoặc các loại mỡ kháng sinh như Metronidazole, Tetracycline ... Đến nay, đã
có rất nhiều các nghiên cứu lâm sàng cho thấy hiệu quả tốt của việc sử dụng
các loại paste kháng sinh tại chỗ kết hợp với điều trị cơ học trong điều trị bảo
tồn bệnh nha chu.
Điều trị phẫu thuật
Điều trị phẫu thuật là một biện pháp điều trị bệnh lý tổ chức nha chu,
cho phép tổ chức nha chu đảm bảo được chức phận và đảm bảo kiểm soát
răng với hiệu quả cao nhất. Các phẫu thuật thường được thực hiện sau bước
điều trị khởi đầu, khi đã loại trừ được các yếu tố gây bệnh như vôi răng, mảng
bám răng và các yếu tố gián tiếp gây bệnh khác.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status