Luận văn thạc sỹ - Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho Sự nghiệp Giáo dục huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình - Pdf 56

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS Nguyễn Thị
Hường đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo Viện sau đại học
trường Đại học Chu Văn An đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo huyện Ủy ban nhân dân
huyên Lạc Sơn, lãnh đạo Phòng Tài chính – Kế hoạch Huyện Lạc Sơn và các
đồng nghiệp trong cơ quan UBND huyện Lạc Sơn đã giúp đỡ, tạo điệu kiện
về mọi mặt trong suất quá trình học tập, nghiên cữu và hoàn thiện luận văn
của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bàn bè, đồng nghiệp đã động viên,
khích lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học.
Tác giả luận văn

Bùi Đức Điệp


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu Khoa học của
riêng tôi và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu Khoa học của
tác giả khác. Các dữ liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sư giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chi rõ
nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Bộ, ngành chủ
quản, cơ sở đào tạo và Hội đồng đánh giá Khoa học của Trường Đại học Chu
Văn An về công trình và kết quả nghiên cứu của mình.
Tên tác giả




1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi thường xuyên NSNN đối với SNGD
của huyện Kim Bôi..........................................................................................33
1.3. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước của một
số đơn vị sự nghiệp giáo dục ở một số địa phương trong nước.....................35
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước của Phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện Yên Thủy.................................................................................35
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước của huyện Tân Lạc........38
1.3.3. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách Nhà nước của Huyện Kim Bôi.....39
1.2.4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ việc kinh nghiệm của một số
địa phương về quản lý chi thường xuyên cho Sự nghiẹp giáo dục trên địa
bàn Huyện Lạc Sơn..........................................................................................41
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LẠC SƠN TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2012-2016...................43
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi TX NSNN cho giáo dục trên
địa bàn huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2012-2016..........................43
2.1.1. Các nhân tố bên trong huyện Lạc Sơn giai đoạn 2012-2016.................43
2.1.2. Các nhân tố bên ngoài huyện Lạc Sơn giai đoạn 2012-2016................45
2.2. Tình hình chi thường xuyên NSNN cho Sự nghiệp giáo dục trên địa
bàn huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2012-2016................................47
2.2.1. Tình hình chi cho con người: Lương, tiền công, phụ cấp lương các
khoản đóng góp theo lương.............................................................................47
2.2.2. Tình hình chi cho nghiệp vụ chuyên môn, dịch vụ công cộng, thuế
mướn, văn phòng phẩm, công tác phí, chi khác..............................................49
2.3. Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho Sự nghiệp giáo dục
trên địa bàn huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình.....................................................53
2.3.1. Lập dự toán chi thường xuyên từ NSNN...............................................53
2.3.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên từ NSNN....................................54

3.4.2 .Các điều kiện khác.................................................................................77
4.4. KIẾN NGHỊ.................................................................................................81
KẾT LUẬN.........................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................85



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chứ viết tăt
QLNN
GD&ĐT
UBND
KBNN
HĐND
UBND
CTX
NSNN

Diễn giải
Quản lý nhà nước
Giáo dục và Đào tạo
Ủy ban nhân dân
Kho bạc nhà nước
Hội đồng nhân dân
Uỷ ban nhân dân
Chi thường xuyên
Ngân sách nhà nước


DANH MỤC HÌNH

Sơn đã có sự phát triển khá toàn diện, góp phần quan trọng vào sự phát triển
kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương. Tuy vậy, Giáo dục và
1


Đào tạo huyện Lạc Sơn vẫn còn có nhiều bất cập: Quy mô và mạng lưới
trường lớp chưa hợp lý; kinh phí đầu tư cơ sở vật chất còn hạn hẹm, chất
lượng giáo dục giữa các trường trong huyện còn có sự chênh lệch đáng kể.
Khó khăn lớn nhất hiện nay là về nguồn kinh phí đầu tư trường lớp học, chi
hoạt động thường xuyên của các đơn vị trường học... và hoạt động chi chung
Sự nghiệp giáo dục còn hạn chế chủ yếu dựa vào ngân sách Nhà nước là
chính.
Với phương châm Giáo dục là Quốc sách hàng đầu, điều này đã thể
hiện rất rõ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta. Mỗi giai đoạn phát triển
khác nhau Nhà nước luôn dành một tỷ trọng ngân sách cao để chi cho sự phát
triển của Giáo dục nước nhà. Tuy nhiên việc quản lý chi NSNN cho sự nghiệp
Giáo dục ở huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình còn một số tồn tại nhất định. Để
góp phần tìm ra những mặt làm được và những vấn đề còn hạn chế trong công
tác chi thường xuyên cho sự nghiệp Giáo dục huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình.
Tôi mạnh dạn chọn đề tài “Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà
nước cho Sự nghiệp Giáo dục huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình” làm luận văn
Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
Ngân sách, xét cho cùng đều là tiền thuế của dân đóng góp. Do đó
chúng ta rất cần phải quản lý sử dụng nguồn vốn đó một cách hữu hiệu nhất
để mang tới lợi ích tối đa cho cộng đồng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Nghiên cứu về cơ chế tài chính, về chức năng niệm vụ chi thường
xuyên NSNN, cấp cho sự nghiệp Giáo dục đã có nhiều công trình khoa học,
chương trình kế hoạch của ngành, các bài viết đăng trên các tạp chí khoa học
và luận văn nghiên cứu về quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp

Giáo dục huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình đạt được hiệu quả cao nhất, đáp ứng
yêu cầu đặt ra trong thời gian tới.Luận văn hướng đến các nhiệm vụ sau:
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

3


- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận và thực tiễn về giáo dục và quản lý chi
thường xuyên NSNN đối với Sự nghiệp giáo dục.
- Phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN đối với Sự
nghiệp giáo dục trên địa huyện Lạc Sơn. Từ đó, đánh giá những thành tựu và
hạn chế cần khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi chi thường xuyên
NSNN đối với hoạt động Sự nghiệp giáo dục.
- Đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp Giáo dục huyện Lạc Sơn tỉnh
Hòa Bình góp phần phát triển sự nghiệp Giáo dục ở địa phương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là vấn đề quản lý chi thường xuyên NSNN cho
Sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Chi thường xuyên NSNN dành cho sự nghiệp Giáo
dục được diễn ra ở tất cả các tỉnh thành phố trên cả nước và có nội dung rất
rộng không thể nghiên cứu trong khuôn khổ của một luận văn thạc sỹ. Vì thế,
luận văn này chỉ nghiên cứu chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục
tại một địa bàn cụ thể là huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình. Nội dung chi thường
xuyên bao gồm chi lương, các khoản phụ cấp theo lương, các khoản đóng góp
theo quy định và một số nhiệm vụ chi thường xuyên khác cho sự nghiệp giáo
dục.
- Về thời gian: Số liệu được lấy để phân tích thực trạng là từ năm 2012

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên
NSNN cho Sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Lạc Sơn.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục

5


trên địa bàn huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2012-2016.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện
Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO
SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẠC SƠN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước đối
với sự nghiệp giáo dục.
1.1.1. Một số vấn đề chung về chi thường xuyên NSNN
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước và chi thường xuyên NSNN
Từ “Ngân sách” được lấy ra từ thuật ngữ “budjet” một tiếng Anh thời
trung cổ, dùng để mô tả chiếc túi của nhà vua trong đó có chứa những khoản
tiền chi tiêu công cộng. Dưới chế độ phong kiến, chi tiêu của nhà vua cho
những mục đích công cộng như: đắp đê phòng chống lũ lụt, xây dựng đường
xá và chi tiêu cho bản thân hoàng gia không có sự tách biệt nhau. Khi giai cấp

Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống NSNN Việt Nam
NSNN

NSTW

NSĐP

NS CẤP
TỈNH

NS

NS CẤP

HUYỆN

HUYỆN
NS CẤP


8


- Chi NSNN giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nền giáo
dục quốc dân. Để đảm bảo cho hoạt động giáo dục, Nhà nước sử dụng cả hai
nguồn lực là nguồn NSNN và nguồn ngoài ngân sách. Tuy nhiên nguồn lực
ngoài ngân sách, bao gồm thu học phí, thu từ đóng góp của nhân dân, nguồn
viện trợ của các tổ chức xã hội trong và ngoài nước... còn khá hạn chế nên
nguồn chi chủ yếu vẫn là từ NSNN.
- Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm

trị- xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.
- Những đặc điểm trên cho thấy vai trò chi thường xuyên có thể ảnh
hưởng rất quan trọng đến đời sống kinh tế xã hội của một quốc gia. Các
khoản chi thường xuyên có thể được phân chia thành các nhóm chi thanh toán
cho cá nhân, chi công tác chuyên môn, Chi mua sắm, sửa chữa và xây dựng
nhỏ, chi khác...:
1.1.1.3. Phân loại chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho giáo dục
Chi thường xuyên NSNN cho giáo dục là các khoản chi nhằm đảm
bảo cho các cơ sở giáo dục hoạt động bình thường và thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của mình. Căn cứ vào đối tượng của việc sử dụng kinh phí
có thể phân chia chi thường xuyên NSNN cho giáo dục thành 4 nhóm mục
sau:
Thứ nhất, các khoản chi thanh toán cá nhân, bao gồm: chi tiền lương,
phụ cấp theo lương, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn...Đây là nhóm chi chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi thường xuyên
NSNN cho giáo dục. Muốn hoạt động giáo dục được thực hiện thì cần chi
lương cho đội ngũ giáo viên và cán bộ làm công tác quản lý giáo dục. Bên
cạnh đó, căn cứ vào các chính sách, chế độ hiện hành để chi các khoản phụ
cấp, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động... Đây là nhóm
mục chi ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của giáo viên và những người làm
công tác giáo dục nên nhóm mục chi này đòi hỏi phải được thực hiện nghiêm

10


túc, công bằng và đúng chính sách chế độ.
Thứ hai, các khoản chi cho nghiệp vụ chuyên môn, bao gồm: chi mua
tài liệu, đồ dùng học tập và giảng dạy, chi hội thảo, chi bồi dưỡng học sinh,
bồi dưỡng chuyên môn... Bên cạnh các khoản chi thanh toán cá nhân thì hoạt
động giáo dục còn cần chi các nội dung phục vụ cho công tác dạy và học. Đây


-

Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

-

Tiền thưởng.

-

Phúc lợi tập thể cho giáo viên, cán bộ công nhân viên chức.
Nhóm chi này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi NSNN cho hệ

thống giáo dục. Nó đáp ứng được nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần cho
cán bộ giáo viên nhằm tái sản xuất sức lao động của họ, từ đó kích thích động
viên tinh thần giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục.
- Do đặc thù của ngành GD&ĐT không phải là đơn vị trực tiếp sản xuất
ra của cải vật chất, mà có thể được xem là một hàng hóa đặc biệt đó là trí tuệ,
tri thức con người,…Vì vậy, để đảm bảo cho guồng máy hoạt động của ngành
GD&ĐT hoạt động đạt hiệu quả thì cần có những khoản chi nhất định về mặt
giá trị cũng như về mặt hiện vật để đảm bảo cho các hoạt động đó.
Nhóm 2: Chi cho nghiệp vụ chuyên môn.
Bao gồm các khoản chi về mua sắm trang thiết bị, đồ dùng giảng dạy như:
-

Sách giáo khoa.

-



-

Chi công tác phí, hội phí.
Những khoản trên tương đối ổn định và có thể định lượng được. Do đó

khi xây dựng dự toán thường lấy chỉ tiêu chuẩn định mức chi làm căn cứ.
Nhóm 4: Chi về mua sắm, sửa chữa
Đây là khoản chi cũng không thể thiếu trong hoạt động chi cho sự
nghiệp GD&ĐT nước nhà. Khối lượng trường lớp, tài sản cố định phục vụ
cho dạy và học, đào tạo trong cả nước rất lớn. Hàng năm có sự xuống cấp của
các tài sản này ảnh hưởng đến chất lượng của ngành. Do đó, đòi hỏi phải có
những khoản chi phí này để phục hồi lại và từng bước hiện đại hóa thiết bị
theo xu hướng thế giới về giáo dục hiện đại.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước
1.1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng các phương pháp
và công cụ chuyên ngành để tác động đến quá trình chi NSNN nhằm đảm bảo
các khoản chi NSNN được thực hiện theo đúng chế độ chính sách đã được
Nhà nước quy định, phục vụ tốt nhất việc thực hiện các chức năng và nhiệm
vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Quản lý chi thường xuyên từ NSNN là việc sử dụng những công cụ,
biện pháp tổng hợp để tập trung một phần nguồn tài chính, hình thành quỹ
ngân sách của địa phương (theo các chức năng thẩm quyền của địa phương
được phân định theo các quy định của pháp luật) và thực hiện phân phối, sử
dụng quỹ đó một cách hợp lý, có hiệu quả nhằm thực hiện các yêu cầu của
Nhà nước giao cho địa phương; đạt được những mục tiêu KTXH của địa
phương.Quản lý chi thường xuyên NSNN phải được thực hiện ở tất cả các


14


sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn
định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn.
Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy động nguồn tài chính thông qua thuế,
ngân sách Nhà nước đảm bảo thực hiện vai trò định hướng đầu tư, kích thích
hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
1.1.2.3. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN
- Nguyên tắc quản lý theo dự toán: Dự toán là khâu mở đầu của một
chu trình NSNN. Những khoản chi thường xuyên một khi đã được ghi dự toán
chi và đã được cơ quan quyền lực Nhà nước xét duyệt được coi là chi tiêu
pháp lệnh xét trên giác độ quản lý số chi thường xuyên đã được ghi trong dự
toán thể hiện thể hiện sự cam kết của cơ quan chức năng quản lý tài chính nhà
nước với các đơn vị thủ hưởng NSNN. Từ đó nảy sinh nguyên tác quản lý chi
thường xuyên theo dự toán.
- Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả: Tiết kiệm và hiệu quả là một trong
những nguyên tác quan trọng hàng đầu của quản lý kinh tế , tài chính boie lẽ
nguồn lực thì luôn có giới hạn nhưng nhu cầu thì không có giới hạn. Do vậy
trong quá trình phân bổ và sử trọng nguồn lực khan hiếm đó luân phải tính
toán sao cho với chi phí ít nhất nhưng phải đạt hiệu quả một cách tốt nhất.
Mặt khác do đặc thù hoạt động của NSNN diễn ra trên phạm vị rộng đa
dạng và phức tạp, nhu cầu chi từ ngân sách luôn tăng với tốc độ nhanh trong
khi khả năng huy động nguồn thu có hạn, nên càng phải tôn trọng nguyên tắc
tiết kiệm, hiệu quả trong quản lý chi thường xuyên từ NSNN.
- Nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN: Một trong những chức năng quan
trọng của KBNN là quản lý NSNN, vì vậy KBNN vừa có quyền, vừa có trách
nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi NSNN, đặc biệt là các khoản chi
thường xuyên. Để tăng cường vai trò của KBNN về kiểm soát chi thường xuyên

- Chi không đúng mục đích, đối tượng theo dự toán được duyệt.
- Chi không đúng chế độ, định mức chi tiêu tài chính nhà nước.

16


- Không đủ các điều kiện về chi theo quy định.
Thứ năm: Mọi khoản chi tiêu NSNN được hạch toán bằng đồng Việt
nam theo từng niên độ NS, từng cấp NS, các khoản chi NSNN bằng ngoại tệ,
hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt nam
theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động cho cơ quan có thẩm
quyền quy định.
Thứ sáu: Trong quá trình quản lý cấp phát, quyết toán chi NSNN các
khoản chi sai phải thu hồi và giảm chi NSNN
1.1.2.4 Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN
Quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục cũng được
quản lý theo 3 khâu cơ bản trong quản lý chi NSNN, đó là: quản lý quá trình
lập và phân bổ dự toán, quản lý quá trình chấp hành dự toán và quản lý quá
trình quyết toán NSNN.
* Quản lý quá trình lập và phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN
- Các chi tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, đăc biệt các chỉ
tiêu có liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí thường xuyên của
NSNN kỳ kế hoạch. Đây chính là việc cụ thể hóa các chủ trương của nhà
nước trong từng giai đoạn phát triển kinh tế- xã hội kết hợp với các định mức
chi thường xuyên sẽ là những yêu tố cơ bản để xác lập dự toán chi thường
xuyên của NSNN.
- Định mức chi là cơ sở quan trọng để lập dự toán chi, cấp phát và
quyết toán các khoản chi, đồng thời cũng là cơ sở để đánh giá hiệu quả sử
dụngNSNN. Định mức chi phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Định mức chi phải được xây dựng trên các cơ sở khoa học, chặt chẽ,


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status