GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỆT 19 - Pdf 62

1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH
VIÊN DỆT 19/5 HÀ NỘI
I-QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
1-Khái quát chung về doanh nghiệp
Tên công ty : Công ty dệt 19/5 Hà Nội
Tên tiếng Anh : Hanoi May 19 Textile Company
Tên giao dịch : Hatexco
Địa chỉ : số 203 - Nguyễn Huy Tưởng – Thanh Xuân – Hà Nội
Điện thoại : 04.8.584.551 -04.8.584.616
Fax : 048585392
Email :
Website : hiện đang được xây dựng chuẩn bị đưa vào hoạt động
Số ĐKKD : 108.747 - Cấp ngày 28/07/1993
Mã số thuế : 0100.100.495-1 Cục thuế Thành phố Hà Nội
Số tài khoản : 0.021.000.000.738 Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội
Ngân hàng giao dịch:
 Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội (32 Láng Hạ)
 Ngân hàng Công Thương Hà Tây ( cầu Am- Hà Đông- Hà Tây)
 Các kho bạc Nhà nước : dải ngân dự án đề tài
 Ngân hàng Cổ Phần Quân Đội
Ngành nghề kinh doanh :
 Sản xuất sợi cotton các loại.
 Sản xuất vải bạt các loại.
 Sản phẩm may thêu.
 Xây dựng dân dụng...
Hiện nay công ty dệt 19/5 Hà Nội có 4 cơ sở sản xuất chính và 2 liên doanh
với nước ngoài (Singapo) :
 Cơ sở 1 : tại 203 Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội
 Cơ sở 2 : tại 89 Lĩnh Nam, Mai Động, Hoàng Mai, Hà Nội
1

phục vụ cho bảo hộ lao động và công tác quốc phòng.
2
2
3
Số lượng công nhân của xí nghiệp vào thời kỳ này khoảng 250 người. Sản
lượng hàng năm luôn tăng từ 10 -15%.
Năm 1964, đất nước có chiến tranh, xí nghiệp thực hiện chủ trương của Đảng
và Nhà nước “vừa sản xuất vừa chiến đấu”, nhiều cán bộ, công nhân của xí nghiệp đã
lên đường tòng quân đi đánh giặc. Bộ phận còn lại của xí nghiệp vẫn tiếp tục ở lại
bám trụ xí nghiệp tiếp tục sản xuất và đấu tranh chống lại sự đánh phá leo thang của
giặc Mĩ.
Cũng trong thời gian này một bộ phận của xí nghiệp được sơ tán về thôn Văn
– xã Thanh Liệt - Huyện Thanh Trì –Hà Nội làm nhiệm vụ se sợi và dệt vải bạt. Để
tăng sản lượng sản xuất xí nghiệp được Nhà nước cho phép nhập thêm 50 máy dệt
Trung Quốc mới đưa vào sản xuất nhằm phục vụ cho công tác Quốc phòng (võng,
balô) .
Năm 1967 Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội quyết định tách bộ phận dệt
bít tất của xí nghiệp thành xí nghiệp dệt kim Hà Nội. Nhiệm vụ của xí nghiệp lúc này
chủ yếu phục vụ cho Quốc phòng.
2.2-Giai đoạn hai từ 1974-1988
Năm 1980, xí nghiệp được phê duyệt luận chứng kinh tế, kỹ thuật xây dựng cơ
sở mới ở Nhân Chính – Thanh Xuân với diện tích 4.5 ha và được đầu tư thêm100
máy dệt hiệu UTAS Tiệp Khắc. Quá trình xây dựng cơ bản từ năm 1981 đến năm
1985 thì hoàn thành. Lúc này số lượng cán bộ công nhân xí nghiệp là 520 người,
hàng năm sản xuất ra hơn 1, 8 triệu mét vải quy chuẩn các loại.
Năm 1983, do nhu cầu giới thiệu tính ngành sản xuất, nhà máy được Uỷ ban
Nhân dân TP Hà Nội quyết định đổi tên thành nhà máy dệt 19/5.
Năm 1988, xí nghiệp thực tế đưa vào sản xuất 209 máy dệt các loại với 1500
công nhân, hàng năm sản xuất ra 500 tấn sợi và 2, 7 triệu mét vải quy chuẩn các loại.
Có thể nói đây là thời kỳ hoàng kim của nhà máy dệt 19/5.

đầu có những bước phát triển. Nhà máy đã tiến hành hạch toán độc lập và làm nghĩa
vụ với Nhà nước. Từ năm 1991, nhà máy đã có thu để bù chi và doanh thu các năm
liên tục tăng.
4
4
5
Năm 1993 theo quyết định số 255/QDUB của Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà
Nội nhà máy dệt 19/5 được đổi tên thành Công ty dệt 19/5 Hà Nội. Từ đây đánh dấu
mhữmg bước phát triển và trưởng thành vượt bậc của công ty.
Năm 1993 Công ty dệt 19/5 Hà Nội đã mạnh dạn góp vốn liên doanh với nhà
đầu tư Singapore, đây là một trong những liên doanh đầu tiên trong ngành dệt may tại
Việt Nam. Doanh nghiệp đã góp 20% vốn bằng đất đai, nhà xưởng và chuyển 500 lao
động từ doanh nghiệp sang liên doanh.
Lúc này số lượng lao động còn lại ở công ty là 250 người, đây là những người
hoặc là bền bỉ với doanh nghiệp hoặc là không còn chỗ nào khác để đi.
Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng ban lãnh đạo công ty vẫn quyết tâm đổi
mới công nghệ, trang thiết bị nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Năm 1993, công ty đầu tư thêm 2 máy se sợi nặng của Trung Quốc. Lô hàng
bạt nặng đầu tiên đã được ký hợp đồng tiêu thụ ngay 80.000 mét.
Năm 1998, công ty đầu tư thêm dây chuyền dệt tự động mang nhãn hiệu UTAS
Tiệp Khắc làm tăng doanh thu của công ty lên 33 tỷ đồng, công ty đã bắt đầu làm ăn có
lãi.
2.4-Giai đoạn bốn từ năm 2000 đến nay
Năm 2001 công ty đã mạnh dạn đầu tư và mở rộng thêm nhà máy kéo sợi có
công suất 1250 tấn/năm. Cho đến nay sản lượng thực tế là 1700 tấn/năm làm tăng
doanh thu năm 2001 lên 43 tỷ đồng.
Năm 2002 công ty tham gia liên doanh với tập đoàn Norfolk Singapore.
Tháng 06/2002 sau nhiều nỗ lực công ty được tổ chức quốc tế QMS của
Australia cấp chứng chỉ ISO 9002 khẳng định chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp
với bạn hàng.

Phòng kỹ thuật
Phòng quản lý chất lượng
Phó TGĐ phụ trách kinh doanh
Nhà máy dệt Hà Nội
Các chi nhánh
Khu vực liên doanh liên kết của công ty
Các nhà máy
Nhà máy sợi Hà Nội
Nhà máy thêu Hà Nội
Nhà máy dệt Hà Nam
Chi nhánh công ty tại Hà Nam
Chi nhánh công ty tại TPHCM
7
7
8
8
8
9
1.2-Chức năng nhiệm vụ các bộ phận
Công ty dệt 19/5 Hà Nội được tổ chức theo chế độ một thủ trưởng, mô hình trực
tuyến chức năng, trên cơ sở quyền làm chủ tập thể của người lao động.
Cơ cấu bộ máy quản trị gồm:
1.2.1-Bộ phận hoạch định quản trị:
 Tổng giám đốc: phụ trách chung : Đỗ Văn Minh
TGĐ công ty là người lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của công ty theo
thẩm quyền, chức năng nhiệm vụ được trên giao. Chịu trách nhiệm cá nhân trước cấp
trên về mọi mặt hoạt động công tác của công ty. Có trách nhiệm triển khai các nghị
quyết của Đảng uỷ với ban lãnh đạo.
Chỉ đạo trực tiếp các mặt công tác sau:
 Công tác tổ chức cán bộ

 Các nhà máy
 Các chi nhánh
 Phó tổng giám đốc kỹ thuật và đầu tư: Bùi Quang Vinh
Tham mưu cho TGĐ và thay mặt cho TGĐ chỉ huy mọi công việc trong lĩnh vực
kỹ thuật ở công ty và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước TGĐ về các
mặt công tác sau
 Công tác đầu tư cơ bản tại cơ sở
 Công tác lĩnh vực kỹ thuật công nghệ công ty và nhà máy
 Công tác đối ngoại thuộc lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ, khoa học, đề tài
 Công tác tiến bộ kỹ thuật, chiến lược kỹ thuật, đổi mới máy móc thiết bị để ứng
dụng vào lĩnh vực sản xuất của công ty
 Công tác sửa chữa lớn, nhỏ cho sản xuất và làm việc
 Công tác an toàn về PCCC, vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động và bảo hộ lao động
Phụ trách trục tiếp các phòng:
 Phòng kỹ thuật
 Phòng quản lý chất lượng
Ký thùa lệnh: toàn bộ các văn bản, giấy tờ thuộc lĩnh vực kỹ thuật quản lý
 Phó tổng giám đốc tài chính-nội chính: Trần Hồng Tuy
Tham mưu cho TGĐ và thay mặt TGĐ chỉ huy mọi công việc trong lĩnh vực nội
chính và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước TGĐ về các mặt công tác
sau:
 Công tác tài chính, kế toán, tiền tệ
 Công tác hoà giải tranh chấp lao động, kỉ luật lao động
10
10
11
 Công tác quản lý nhà xưởng, TSCĐ, quản lý đất đai
 Công tác chăm lo đời sống CBCNV
 Công tác vệ sinh môi trường, cảnh quan . công tác tự vệ, bảo vệ . công tác an
ninh, an toàn xã hội

thành phẩm và bán thành phẩm trong toàn công ty
 Thường xuyên theo dõi nắm vững pháp luật, chế độ chính sách hiện hành của
Nhà nước về xuất nhập khẩu để tiến hành mua vật tư và xuất các sản phẩm đảm bảo đạt
hiệu quả kinh tế
 Xây dựng kế hoạch cân đối nhu cầu vật tư, nguyên, nhiên vật liệu, bảo đảm cung
ứng, cấp phát, hạch toán kịp thời đúng tiến độ theo yêu cầu kế hoạch sản xuất kinh
doanh
 Tổ chức theo dõi thực hiện các qui trình và hướng dẫn công việc có liên quan
trong hệ thống quản lý chất lượng 9001:2000
 Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và hợp lý hoá
sản xuất
 Phòng kỹ thuật:
 Tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong công tác quản lý kỹ thuật, quản lý máy
móc, thiết bị và định hướng phát triển khoa học, kỹ thuật trước mắt cũng như lâu dài
của công ty
 Tổ chức nghiên cứu thiết kế, chế thử sản phẩm mới theo kế hoạch của công ty và
khách hàng, thực hiện công tác điều độ sản xuất của công ty
 Tổ chức triển khai đề tài, dự án, sáng kiến cải tiến kỹ thuật và ứng dụng công
nghệ hiện đại vào sản xuất
 Quản lý máy móc, thiết bị toàn công ty và lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng
theo định kỳ và đột xuất, lập các hướng dẫn công việc và qui trình về sử dụng thiết bị
đảm bảo an toàn và hiệu quả
 Tổ chức giám định các thiết bị có yêu cầu quản lý nghiêm ngặt
 Triển khai công tác thi tay nghề và nâng bậc của công nhân
 Tổ chức, theo dõi thực hiện các qui trình và hướng dẫn các công việc có liên
quan trong hệ thống quản lý chất lượng 9001:2000
 Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và hợp lý hoá
sản xuất
 Phòng quản lý chất lượng:
12


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status