Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn đa dạng sinh học ở khu bảo tồn quốc gia nạm ét phu lơi (NEPL) tỉnh luang pha băng, nước CHDCND lào - Pdf 66

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

XAY NHA LẶC LASY

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC Ở KHU BẢO TỒN
QUỐC GIA NẠM ÉT PHU LƠI (NEPL)
TỈNH LUANG PHA BĂNG, NƯỚC CHDCND LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

XAY NHA LẶC LASY

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ

- Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc Tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên.
Thái nguyên, ngày tháng năm 2019
NGƯỜI CAM ĐOAN

Xay Nha Lặc Lasy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành theo chương trình đào tạo cao học khoá 25 trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất tới Ban lãnh đạo và cán
bộ Ban quản lý Khu bảo tồn quốc giaNEPL và Sở Nông Lâm NghiệpTỉnh Luang Pra
băng, Nước CHDCND Lào ; Dụ án Lens2 và WCS lào, Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên; và đặc biệt là Cô giáo PGS.TS Đỗ Thị Lan, người đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nghiên cứu, làm việc để hoàn thiện luận văn song
do hạn chế về mặt thời gian và trình độ, nên luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ
các thầy cô giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn
thiện hơn. Tôi xin chân thành cám ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả

Xay Nha Lặc Lasy

1.4.3. Những nguyên nhân sự suy giảm của đa dạng sinh học ............... 21
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ........................................................................................................ 26
2.1. Đối tượngnghiên cứu........................................................................ 26
2.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 26
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................... 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 27
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 27
2.4.2.Phương pháp điều tra, phỏng vấn .................................................. 34
2.4.4. Phương pháp tổng hợp so sánh số liệu thu thập được .................. 35
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 37
3.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ở khu bảo tồn NEPL 37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 37
3.1.2 Điều kiện Kinh tế xã hội ................................................................ 39
3.1.3 Diễn Biến Tài Nguyên rừng tại khu vực Nghiên cứu .................... 40
3.2. Hiện trạng tài nguyên đa dạng sinh học ........................................... 41
3.2.1. Đặc điểm động vật có xương sống ở cạn tại khu vực nghiên cứu 49
3.2.2. Đặc điểm đa dạng các loài chim .................................................. 52
3.3 Nguyên nhân suy giảm ĐDSH ở khu bảo tôn quốc gia NEPL Tỉnh
Luang pha băng, Nước CHDCND Lào. .................................................. 55
3.3.1. Nguyên nhân trực tiếp ................................................................... 55
3.3.2. Nguyên nhân gián tiếp .................................................................. 58
3.4. Thực trạng quản lý bảo tồn ĐDSH tại tỉnh LuangPhabang ............. 62

vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BNLN

Bộ Nông Lâm Nghiệp

BMT

Bộ Môi Trương

BTTN

Bảo Tôn Thiên nhiên

BĐKH

Biên Đối Khí Hậu

CHDCND LÀO

Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

ĐDST

Đa dạng sinh thái

ĐDSH

Đa Dạng Sinh Học


Điều tra có sự than gia của người dân

QHL

Quốc Hội Lào

TNMT

Tai Nguyên Môi Trương

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

VQG

Vườn Quốc Gia

WCS

Wildlife Conservation Society

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Hình ảnh 3.3: Dụ án ủng hộ các xã đặc biệt khó khăn trồng Cà Phê tại KBT NEPL ........66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH) được coi là vấn đề chung
của toàn cầu. Theo Công ước về Đa dạng sinh học năm 1993 tại hội nghị Liên hợp
quốc về môi trường và phát triển bền vững, đa dạng sinh học được định nghĩa là toàn
bộ sự phong phú của các thế giới sống và các tổ hợp sinh thái mà chúng là thành viên,
bao gồm sự đa dạng bên trong và giữa các loài và sự đa dạng của các hệ sinh thái. Đa
dạng về loài là - tính đa dạng của các loài trong một vùng. Đa dạng di truyền - là sự
đa dạng về gen trong một loài. Đa dạng hệ sinh thái - là sự đa dạng về môi trường
sống của các sinh vật thích nghi với điều kiện tự nhiên của chúng ta. ĐDSH luôn thay
đổi cùng sự tiến hóa của sinh vật trong quá trình xuất hiện đột biến gen và từ đó hình
thành loài mới.
Đa dạng sinh học (ĐDSH) có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển và thịnh
vượng của loài người. Từ bao đời nay, con người sống phụ thuộc vào các hệ sinh thái,
các loài và nguồn gen của chúng.Tuy nhiên, cũng chính con người đã gây ra những
tác động làm biến đổi một cách sâu sắc các hệ sinh thái, nhiều loài bị tuyệt chủng
hoặc du nhập nhiều loài ngoại lai xâm hại ảnh hưởng lớn đến quyền lợi và sự thịnh
vượng của các thế hệ mai sau.
Những nguyên nhân chính chủ yếu dẫn đến sự suy giảm ĐDSH là: môi trường
sống đang bị hủy hoại nghiêm trọng; sự gia tăng dân số cùng với những nhu cầu ngày
càng cao của con người; sự xây dựng hạ tầng của đất nước; sức ép nặng nề của phát
triển kinh tế đến việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên quá mức... Theo thống kê hiện

phủ đã phê duyệt và ban hành “Kế hoạch hành động ĐDSH ở Lào”. Năm 2007, “Kế
hoạch hành động quốc gia về ĐDSH đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”
được xây dựng và phê duyệt triển khai (Laos, 2012).
Khu bảo tồn Quốc gia Nặm Ét - Phù Lơi (NEPL) hỗ trợ một số giải pháp và
bảo tồn đa dạng sinh học ở khu bảo tồn NEPL nói chung, nói riêng là quản lý các
động vật sắp tuyệt chủng có tầm quan trọng quốc tế. Những người sống trong và xung
quanh NPA dựa vào động vật hoang dã để kiếm sống. Đáng buồn, cách họ tiêu thụ
động vật hoang dã là không bền vững, dẫn đến phá hủy quy mô lớn trong toàn bộ khu
bảo tồn đa dạng sinh học dẫn đến khả năng mất đi các loài quan trọng. Hai mối đe
dọa chính đối với loài này là giết hại trực tiếp hổ để buôn bán và săn bắt con hổ (Guar,
Sambar Deer, Serow, Muntajts và lợn) đối với thực phẩm và thương mại(Johnson, A,
Venevongphet, và Vongkhamheng, C, 2008). Hai mối đe dọa này ở mức cao đến mức
sẽ không thể chấp nhận được đối với hổ, loài săn mồi và các loài khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
Tổ chức NPPL và Hiệp hội Bảo tồn Động vật Hoang dã (WCPL) cho rằng
chúng ta không thể cho phép phá hủy các loài này để tiếp tục ở mức này vì nó sẽ dẫn
đến sự tuyệt chủng của các loài toàn cầu quan trọng, đặc biệt là Đông Dương Tiger
(panther tigris). Năm 2007, NPP của NEPL đã tổ chức một cuộc họp các bên liên
quan nhằm thu thập các ý kiến đóng góp và ý tưởng để giúp giảm thiểu các mối đe
dọa đối với loài. Kết quả của cuộc họp này trình bày ba chiến lược: Thực thi pháp
luật, Bảo tồn Giáo dục và Tiếp cận, và Giám sát sinh thái. Thi hành Luật pháp giúp
giải quyết các vấn đề cấp bách và giảm thiểu sự phá hủy quy mô lớn; trong khi Bảo
tồn Giáo dục và Tiếp cận thu hút cộng đồng để hiểu xu hướng các mối đe dọa đối với
các loài và do đó giúp NPA giảm nguy cơ. Cuối cùng Giám sát Sinh thái có vai trò

bảo vệ tai nguyên thiên nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học.
- Làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyền giáo
dục nhận thức của người dân về các loài đọng vật và thực vật.
- Đưa các giải pháp bảo vệ môi trường, tai nguyên thiên nhiên và bảo tôn đa
dạng sinh học cho Khu bảo tồn nói riêng và khu vực tỉnh Luang Pha Băng nói chung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Điều kiện tự nhiên đất nước Lào
CHDCND Lào nằm ở trung tâm bán đảo Đông Dương, ở Đông Nam Á. Vĩ độ
từ 14 đến 23 độ bắc và kinh độ 100 đến 108 độ Đông; Lào là một đất nước không có
biển. Phía Bắc giáp tỉnh có biên giới dài 505 km với Trung Quốc về phía Bắc, cách
biên giới Campuchia về phía Nam 435 km, cách biên giới Việt Nam về phía đông
2.069 km, cách biên giới Thái Lan về phía tây khoảng 1.835 km và biên giới dài 236
km với Myanmar Phía tây bắc. Quốc gia trải dài 1.700 km từ bắc xuống nam, với
chiều rộng phía đông-tây rộng hơn 500 km ở độ rộng nhất, chỉ cách điểm hẹp nhất
140 km. Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào bao gồm tổng cộng 236.800 km vuông,
trong đó ba phần tư là núi và cao nguyên.
Đất nước có ba vùng riêng biệt. Miền Bắc bị chi phối bởi các ngọn núi có độ
cao trung bình 1.500 mét so với mực nước biển. Đỉnh cao nhất ở Lào là 2.800 mét
(Phù Bia thuộc tỉnh Xieng Khouang). Phù Luang (Annamite Chain) trải dài từ phía
đông nam của Cao nguyên Phouane đến biên giới Campuchia. Nó có ba cao nguyên
lớn: cao nguyên Phouane thuộc tỉnh Xieng Khouang, cao nguyên Nakai thuộc tỉnh
Khammuan, và cao nguyên Boloven ở miền nam Lào. Vùng đồng bằng bao gồm cả

Trong khi 300.000 ha là khu vực sử dụng trong thôn là các khu rừng hoặc đất
rừng liền kề hoặc các khu vực hạn chế lân cận mà người dân chỉ được sử dụng trong
việc khai thác gỗ, thu hái lâm sản và săn bắn. Dân số trước đây cư trú trong khu rừng
dự trữ có thể thực hiện các hoạt động khác nhau và sử dụng tài nguyên rừng theo các
quy định, kế hoạch quản lý và các quy định cụ thể nhằm đảm bảo sử dụng bền vững
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
tài nguyên rừng ở các khu vực đó và bảo tồn hiệu quả rừng phòng hộ. Cảnh quan có
lịch sử lâu dài về sự định cư của con người, được đặc trưng bởi những khu rừng thứ
sinh, các lâm phần tre và các đồng cỏ nhân tạo thường xuyên bị đốt cháy để săn bắt
và chăn thả gia súc(Johnson, 2009).
1.2. Cơ sở pháp lý
Theo Luật sửa đổi của Chính phủ CHDCND Lào số 15 / QHL ngày 13 tháng
5 năm 2016 về quản lý khai thác gỗ và kinh doanh gỗ
Theo Luật Lâm nghiệp số 06 / QHL, ngày 24 tháng 12 năm 2007 về cấm khai
thác động hoang dã vật và cây gỗ
Theo đề nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường số 8496 / BTM ngày 29 tháng
12 năm 2014 về Phát triển và tăng thêm sự đa dạng sinh học và hệ sinh thái toàn bộ
rừng.
Theo Luật số 07 / QHL ngày 24 tháng 12 năm 2007vềquản lý động vật và động
vật hoang dã trong khu bảo tôn quốc gia của Nước CHDCND Lào.
Nghị định số 134 / CPL, Thủ đô Viêng Chăn

ngày 13 tháng 5 năm

2015vềQuẩn Lý vàbảo vệ khu bảo tôn quốc gia.

vật, Động vật, các HST và môi trường chúng sinh sống.
ĐDSH trực tiếp phục vụ đời sống của con người trong phát triển kinh tế, góp
phần xóa đói, giảm nghèo…. Những giá trị trực tiếp đó là giá trị sử dụng, tiêu thụ, và
sản xuất ra các mặt hàng phục vụ nhu cầu của con người. ĐDSH và cảnh quan là nền
tảng cho sự phát triển các dịch vụ hệ sinh thái, điều tiết nguồn nước, bảo vệ môi
trường đặc biệt trong giảm nhẹ các tác động bất lợi do biến đổi khí hậu hiện nay(Hồ
Văn Cử, 2003);(IUCN, UNEP, WWF, 1996).
1.3.2. Bảo tồn ĐDSH
Bảo tồn đa dạng sinh học là quá trình quản lý mối tác động qua lại giữa con
người với các gen, các loài và các HST nhằm mang lại lợi ích lớn nhất cho thế hệ hiện tại
và vẫn duy trì tiềm năng để đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau.
Có nhiều phương pháp và công cụ để quản lý bảo tồn ĐDSH. Một số phương
pháp và công cụ được sử dụng để phục hồi một số loài quan trọng, các dòng di truyền
hay các sinh cảnh. Một số khác được sử dụng để sản xuất một cách bền vững các sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ từ các tài nguyên sinh vật,… (Bộ Tài nguyên và môi trường,
2004):(Bộ Tài nguyên và môi trường, 2005);(Bộ Tài nguyên và môi trường, 2010);
(Bộ Tài nguyên và môi trường, 2010);(Bộ Tài nguyên và môi trường, Tổng cục môi
trường, 2009);(Eken, G., Bennun, L., Brooks, T. M.,..., 2004);(Wilson, E. O.ed,
1988).Có thể phân chia các phương pháp và công cụ thành các nhóm như sau:
- Bảo tồn tại chỗ (in-situ conservation):
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
Bảo tồn tại chỗ bao gồm các phương pháp và công cụ nhằm mục đích bảo vệ
các loài, các chủng và các sinh cảnh, các HST trong điều kiện tự nhiên. Tùy theo đối
tượng bảo tồn mà các hành động quản lý thay đổi. Thông thường bảo tồn tại chỗ được
thực hiện bằng cách thành lập các khu bảo tồn và áp dụng các biện pháp quản lý phù


10
khu vực được xây dựng để thực hiện chức năng sinh thái đặc trưng quan trọng cho
công tác bảo tồn ĐDSH.
1.4 Nghiên cứu về bảo tồn Đa dạng sinh học ở thế giới và CHDCND Lào
1.4.1. Nghiên cứu bảo tồn ĐDSH trên thế giới
a. Xác lập thứ bậc ưu tiên bảo tồn trên phạm vi toàn cầu
Trên thực tế, các nguồn lực giành cho công tác bảo tồn còn hạn chế, vì vậy để
phân bổ các nguồn lực một cách phù hợp và thiết thực, cần phải xác định được thứ tự
ưu tiên, xây dựng chiến lược và lập kế hoạch trong bảo tồn một cách hiệu quả. Nhiều
tổ chức phi Chính phủ (NGO) đã tham gia vào quá trình này nhằm xác định được các
khu vực mà họ muốn hướng các nguồn đầu tư của mình vào đó (Hồ Văn Cử, 2003);
(UNEP, Cục bảo vệ môi trường, 2000); (Wilson, E. O. ed, 1988); có thể gộp thành 3
nhóm như sau:
 Bảo tồn dựa trên các sinh cảnh đại diện: Hình thức này đã được một số tổ
chức bảo tồn như Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF), tổ chức bảo tồn tự nhiên
(TNC),...sử dụng (Hồ Văn Cử, 2003). Trong đó, WWF đã xác định được 867 vùng sinh
thái trên toàn cầu. Khái niệm này được Tổ chức bảo tồn tự nhiên (TNC) sử dụng như
một phương pháp tiếp cận chủ đạo cho các hoạt động của mình, sau đó phát triển thành
“Global 200” nhằm kết hợp các kiểu sinh cảnh đặc trưng nhất trên phạm vi toàn thế giới.
 Bảo tồn dựa trên các tiêu chí về loài: như mức độ phong phú của loài
(Species richness) và số lượng các loài đặc hữu (Endemic species) được Tổ chức
Bảo tồn Quốc tế (CI - Conservation International) và Tổ chức Bảo tồn Chim Quốc
tế (BirdLife International) sử dụng. Phương pháp tiếp cận về loài được tổ chức bảo
tồn quốc tế CI sử dụng nhằm tập trung các nguồn lực vào các khu vực có tính ĐDSH
cao nhất, có mối đe dọa lớn nhất, đồng thời đưa ra khái niệm các điểm nóng về
ĐDSH (Conservation International, Washington, DC, USA, 2005); (Myer,
N,1998);(Myer, N. Mittermeier, R. A., Mittermeier, C. G., De Fonseca, G. A. B and
Kent, J, 2000) và những vùng còn nguyên vẹn được xem là vùng có giá trị ĐDSH
cao(Olson, D. M., Dinerstein, E., Wikramanayake, E. D., Burgess,D. N., Powell,

quan dựa trên các yếu tố tự nhiên như: lưu vực, vùng núi, ngọn núi, phạm vi phân bố
của một loài hoặc nhóm loài (Sanderson, E. W., Redford, K. H., Vedder, A.,
Coppolillo, 2000).
Cho dù chưa có định nghĩa rõ ràng về cảnh quan, nhưng việc xác định các cảnh
quan trong ưu tiên bảo tồn đã giúp cho việc bảo vệ và duy trì các chức năng sinh thái
của nó, đồng thời giúp cho việc xác định và thực thi các chiến lược về bảo tồn. Theo
cách này, WWF (2004) đã đưa ra khái niệm về tầm nhìn ĐDSH nhằm xác định các
khu vực ưu tiên bảo tồn trong phạm vi một vùng sinh thái. WCS (2004) cũng đưa ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
khái niệm về loài đại diện cho một vùng cảnh quan nhằm bảo vệ các giá trị ĐDSH
trong từng vùng (Osiek, E. R. and Morzer Bruyns, M. F.,1981).
c. Xác định các khu vực để triển khai các hoạt động bảo tồn
Bảo tồn thông qua việc thiết lập hệ thống các KBT là ý tưởng đầu tiên xuất
hiện ở Hoa Kỳ từ thế kỷ XIX bằng việc thành lập VQG Yellowstone ngày 01 tháng
03 năm 1872 (Myer, N. Mittermeier, R. A., Mittermeier, 2000).
Bảo tồn ngày càng được chú trọng, mở đầu là việc tổ chức Hội nghị Thế giới
các VQG lần thứ nhất từ những năm 60 của thế kỷ XX; vấn đề đào tạo chuyên sâu về
quản lý động thực vật hoang dã cũng đã được quan tâm; các giải pháp bảo tồn ĐDSH,
các chương trình hỗ trợ bảo tồn bằng nhiều hình thức khác nhau như hưởng lợi từ
động vật hoang dã, con người và sinh quyển cũng đã được triển khai. Điều đặc biệt
quan trọng là cứ 10 năm một lần, hội nghị các VQG và KBT được tổ chức, bắt đầu
từ việc hỗ trợ các KBT đến việc chú ý nhiều đến các KBT ở những vùng nhiệt đới,
việc gặp gỡ của các tổ chức bảo tồn và các Chính phủ tại các hội nghị đã rút ra được
nhiều kinh nghiệm từ thực tế cũng như cơ hội để các nước có tiếng nói chung về vấn
đề bảo tồn. Càng về sau, hội nghị càng chú trọng nhiều đến tình hình thực tiễn của

này đang được hình thành và phát triển nhằm khắc phục những hạn chế trong cách
quản lý áp đặt từ trên xuống theo cách quan liêu bao cấp và đẩy mạnh cách thức quản
lý TNTN từ dưới lên.
Những điểm khác biệt cơ bản giữa các phương thức tiếp cận là sự nhìn nhận
vấn đề, điểm trung tâm là tính ưu tiên của các phương pháp cụ thể được ứng dụng.
Ví dụ: phương pháp tiếp cận hệ sinh thái quan tâm trước tiên là tính toàn vẹn của
HST và nhìn nhận con người là một bộ phận của HST. Vì vậy muốn đạt được mục
đích cơ bản trên thì phải tuân thủ các nguyên tắc của phát triển bền vững. Vì thế,
phương pháp tiếp cận là làm sao tận dụng được mọi thế mạnh của cộng đồng trong
việc sử dụng và bảo vệ TNTN, để có thể chia sẻ lợi ích một cách công bằng cho cộng
đồng địa phương được quan tâm trước tiên, nhưng tất nhiên đều phải gắn chặt với
quyền lợi bảo tồn thiên nhiên để đảm bảo sự hài hoà. Trong khi đó, phương pháp tiếp
cận đồng quản lý có nhiều đặc điểm giống với phương pháp tiếp cận dựa vào cộng
đồng, nhưng mang ý nghĩa rộng hơn, tức là quan tâm đến mọi đối tác, mọi nhóm xã
hội trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến tài nguyên, để đạt được mục đích là chia sẻ
quyền lợi công bằng đồng thời không làm suy thoái TNTN và bảo vệ ĐDSH.
Trên thế giới, phát triển bền vững, đặc biệt là sự tham gia của cộng đồng là
vấn đề được chú trọng trong quản lý, sử dụng ĐDSH ở dải núi đá vôi nói riêng. Đây
là điều kiện tiên quyết để tạo nên sự thay đổi cần thiết cho sự phát triển của xã hội
sinh thái học bền vững. Thực tế tại New Zealandcho thấy,vào những năm 1980, mạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
lưới các VQG ở nước này bắt đầu phát triển và liên tục, vừa bảo vệ các vùng nhỏ, vừa
tạo ra các khu giải trí cho cộng đồng.
Ngoài ra, phục hồi rừng nghèo trên núi đá vôi như: Viện khoa học Quảng Tây
và Quảng Đông - Trung Quốc đã nghiên cứu kỹ lưỡng, đặc biệt là nghiên cứu đặc



15
Khảo sát đã ghi nhận gần 90 loài dơi, trong đó có 51 loài được coi là loài quan
trọng. Có khoảng 700 loài chim đã được ghi nhận từ Lào, với khoảng 100 loài chim
khác có khả năng xảy ra. Có một số loài bò sát và lưỡng cư ở Lào, bao gồm cả cá sấu
Xiêm; Sông Agamid Lizard của Sông Phú Wua, gần như là loài đặc hữu của Lào với
hơn 95% diện tích của nó ở trong nướcmà là hoàn toàn đặc hữu cho Lào.
Chương trình Bảo tồn Động vật Hoang dã tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Lào được thành lập năm 1994 đã hỗ trợ các cộng đồng và các cơ quan Chính phủ bảo
vệ động vật hoang dã và môi trường sống tự nhiên trên toàn quốc thông qua việc nâng
cao nhận thức của cộng đồng về giá trị động vật hoang dã, và xây dựng nền tảng về
năng lực nguồn nhân lực và kiến thức về bảo tồn. WCS Lào hiện đang làm việc tại
bốn khu vực chính ở vùng Trường Sơn bao gồm Phong cảnh Bolikhamxay, Khu bảo
tồn Quốc gia Nakai Nam Theun, Khu Bảo tồn Quốc gia Nam Et-Phou Louey và
Phong cảnh Savannakhet.
Chương trình WCS Lào gắn bó sâu sắc với REDD + thông qua hỗ trợ cho quá
trình chính sách REDD + quốc gia và tham gia vào một dự án trình diễn REDD + tại
tỉnh Houaphan cùng với Dự án CliPAD của Chính phủ Lào-Đức về Bảo vệ Khí hậu.
Thông qua việc tham gia WCS này dự kiến sẽ chứng minh làm thế nào để REDD +
có thể được sử dụng như một nguồn tài chính bền vững vì lợi ích của việc bảo tồn đa
dạng sinh học và phát triển sinh kế ở Lào. Chương trình WCS Lào cũng đã bắt đầu
khảo sát những tác động của biến đổi khí hậu đối với các cảnh quan của nó để có thể
xây dựng các kế hoạch quản lý thích ứng nhằm đảm bảo sự tồn tại lâu dài của các
loài dễ bị tổn thương và sinh kế.
+khí hậu thay đổi
Một số nghiên cứu ở cấp khu vực và cấp quốc gia cho thấy Lào sẽ trải nghiệm
nhiệt độ tăng, lượng mưa không dự đoán được và các sự kiện thời tiết thất thường
hơn do biến đổi khí hậu. Ngược lại, điều này sẽ ảnh hưởng đến các quá trình sinh thái
duy trì hệ sinh thái, loài và sinh kế của cộng đồng địa phương. Để giúp giảm nhẹ sự


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status