Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Gốm sứ Bát Tràng : Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý : 60 34 20 - Pdf 67

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐÀO THỊ THU HUYỀN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI CÔNG TY TNHH GỐM SỨ BÁT TRÀNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2012

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐÀO THỊ THU HUYỀN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI CÔNG TY TNHH GỐM SỨ BÁT TRÀNG

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NHÂM PHONG TUÂN

2.2.1 Thực trạng tài sản của doanh nghiệp .................................................. 40
2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Gốm sứ
1


Bát Tràng ..................................................................................................... 46
2.3 SO SÁNH VỚI MỘT SỐ CÔNG TY CÓ CÙNG QUY MÔ VÀ ĐỊA BÀN
KINH DOANH ....................................................................................... 51
2.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI CÔNG TY TNHH GỐM SỨ BÁT TRÀNG .................................... 53
2.4.1. Nhân tố chủ quan ..................................................................... 53
2.4.2 Nhân tố khách quan .................................................................. 56
2.5 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY TNHH
GỐM

SỨ

BÁT

TRÀNG……………………………………………………..57
2.5.1 Kết quả đạt được ...................................................................... 57
2.5.2 Những hạn chế cần khắc phục................................................... 59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI CÔNG TY TNHH GỐM SỨ BÁT TRÀNG ..................................... ..62
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH GỐM SỨ
BÁT
TRÀNG……………………………………………………………..62
3.1.1 Mục tiêu phát triển của công ty TNHH Gốm sứ Bát Tràng ....... .62
3.1.2 Phương hướng phát triển........................................................... .62
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG

2

DT

Doanh thu

4

HTK

Hàng tồn kho

9

LNST

Lợi nhuận sau thuế

8

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

5

NH

Ngắn hạn


15

TSDH

Tài sản dài hạn

12

TSLĐ

Tài sản lưu động

16

TSNH

Tài sản ngắn hạn

13

VCĐ

Vốn cố định

14

VLĐ

Vốn lưu động


Trang
40

42

44

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
4

Bảng 2.4

tổng tài sản tại công ty TNHH Gốm sứ

46

Bát Tràng
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
5

Bảng 2.5

tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH Gốm

48

sứ Bát Tràng
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
6



Nội dung
Biến động hàng tồn kho trong một
chu kì, hàng tồn kho bình quân

Trang
65

Đường biểu diễn mối quan hệ giữa
2

Biểu đồ 3.2

chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng

66

tổng chi phí theo các mức tồn kho

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số thứ

Số hiệu

Nội dung

Trang

tự
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

iii

34

72

iii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải
có các yếu tố đầu vào như: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao
động. Để có được các yếu tố này doanh nghiệp cần có một số vốn nhất định
phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh. Trong đó, vốn kinh doanh của
doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động,
sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu nâng cao giá trị tài
sản của chủ doanh nghiệp.
Muốn thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của doanh nghiệp,
vấn đề quản lý tài sản trở thành một trong những nội dung quan trọng trong
quản trị tài chính. Mục tiêu quan trọng nhất của việc quản lý tài sản là đảm
bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường với
hiệu quả kinh tế đem lại lớn nhất, qua đó nâng cao được vị thế của doanh
nghiệp cũng như tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Công ty TNHH Gốm sứ Bát Tràng là doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất các mặt hàng gốm sứ. Trong những năm qua, công ty đã có
nhiều cố gắng trong việc quản lý và sử dụng tài sản một cách hiệu quả nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh, thu được nhiều lợi ích kinh tế. Tuy nhiên, kết
quả đạt được còn thấp so với mục tiêu và chưa xứng tầm với tiềm năng của
doanh nghiệp do trong quá trình quản lý và sử dụng tài sản còn tồn tại nhiều

thu, hàng tồn kho trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- “Sáu sai lầm trong quản trị vốn lưu động” Tác giả Kevin Kaiser và
S.David Young trên Harvard Business Review. Bài phân tích đã nên sáu sai
lầm trong quản trị vốn lưu động được đúc rút từ nghiên cứu hoạt động của các
công ty và tập đoàn lớn trên thế giới (Quản lý bằng báo cáo thu nhập; Khen
thưởng lực lượng bán hàng chỉ vì tốc độ tăng trưởng đạt được; Áp dụng hệ số
thanh toán nợ hiện tại và hệ số thanh toán nợ nhanh; Quá chú trọng đến chất
lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất; Lấy đối thủ làm chuẩn; Quản lý các
2

2


khoản phải thu theo các khoản phải trả).
Các công trình, bài viết nghiên cứu trên đã đề cập đến những vấn đề
chung về tài sản lưu động, tài sản cố định, hiệu quả sử dụng tài sản, nguyên
nhân dẫn đến việc sử dụng tài sản kém hiệu quả, và nêu ra một số giải pháp
nhằm cải thiện, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Tuy nhiên, một số đề tài
nghiên cứu đã không còn tính chất thời sự do năm nghiên cứu là trước năm
2011 và chưa có đề tài nào nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty
TNHH Gốm sứ Bát Tràng – Doanh nghiệp sản xuất, nhỏ và vừa. Vì vậy, việc
nghiên cứu, thông qua đánh giá thực trạng sử dụng tài sản của Công ty TNHH
Gốm sứ Bát Tràng để tìm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là hết
sức cần thiết đối với thực tiễn.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu chung của mọi đề tài là hướng tới một điều gì đó
hay một công việc nào đó trong nghiên cứu mà người nghiên cứu mong muốn
hoàn thành, nhưng thông thường mục đích khó đo lường hay định lượng
được. Mục đích trả lời cho câu hỏi “nhằm vào việc gì?” hoặc “để phục vụ
điều gì?” và mang ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu nhắm đến đối tượng phục

Số liệu của công ty được thu thập tại cơ quan quản lý (Chi cục thuế), tại
công ty, và qua sử dụng phiếu điều tra.
Áp dụng phương pháp xử lý số liệu phân tích - tổng hợp, đánh giá, so
sánh, thống kê, tổng hợp.
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản;
các phương pháp đo lường và các công cụ quản trị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản.
- Chỉ ra được những thành công, hạn chế của công ty TNHH gốm sứ Bát
Tràng, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất trong việc sử dụng tài
sản giúp doanh nghiệp hoàn thiện hơn trong quản lý, nâng cao hiệu suất và

4

4


hiệu quả sử dụng tài sản đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa – Loại hình doanh
nghiệp chiếm phần lớn trong nền kinh tế.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
“Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH Gốm sứ Bát Tràng”
gồm có 3 chương:
Chương 1 Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Chương 2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH Gốm sứ Bát
Tràng
Chương 3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH
Gốm sứ Bát Tràng.

5


6

6


Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao, có thể dễ dàng chuyển hóa từ
dạng vật chất sang dạng tiền tệ làm tăng khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
Tài sản ngắn hạn là một bộ phận của vốn sản xuất nên nó vận động và
luân chuyển không ngừng trong mọi chu trình của quá trình sản xuất.
Tài sản ngắn hạn gồm:
Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền phản ánh toàn bộ số tiền hiện
có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: tiền mặt tại quỹ của doanh
nghiệp, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý và
tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn
có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi
dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong quá trình
chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó
Tài sản tài chính ngắn hạn: Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng giá trị của các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn bao gồm tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn, đầu
tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn khác. Các
khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi vốn dưới một năm hoặc một chu
kỳ kinh doanh
Các khoản phải thu ngắn hạn: Là toàn bộ các khoản phải thu khách hàng,
khoản trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây dựng và các khoản phải thu khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh
toán dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh
Tồn kho: Phản ánh toàn bộ trị giá hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ
trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa mua

phù hợp với điều kiện kinh tế, sản xuất và trình độ khoa học công nghệ
Về hình thái vật chất, dễ dàng nhận thấy một số nhóm tài sản cố định như
nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị,… Tuy nhiên, quan điểm về tài sản
cố định ngày nay đã được đổi mới, bổ sung. Do sự phát triển của kinh tế thị
trường và cách mạng khoa học, kỹ thuật nên nhiều yếu tố không có hình thái
8

8


vật chất cụ thể cũng được coi là tài sản cố định. Rất nhiều doanh nghiệp đầu
tư một lượng giá trị lớn để có quyền phát hành, bằng sáng chế,… Những
khoản đầu tư này tuy không tạo ra tài sản có hình thái vật chất cụ thể nhưng
vẫn có thể thỏa mãn các điều kiện ghi nhận tài sản cố định. Đây là tài sản cố
định vô hình, nó có vị trí ngày càng quan trọng trong chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp, đặc biệt nếu doanh nghiệp muốn mở rộng thị trường quốc
tế.
Tài sản cố định có ảnh hưởng lớn tới năng lực cạnh tranh, năng lực sản
xuất của doanh nghiệp. Vì vậy, một doanh nghiệp muốn phát triển lớn mạnh
cần có sự đổi mới cơ cấu tài sản cố định cũng như quản lý tài sản cố định hiệu
quả. Muốn vậy doanh nghiệp phải tiến hành phân loại tài sản cố định theo
những tiêu thức hợp lý nhằm phục vụ cho những yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp.
Thông thường, tài sản cố định được phân loại theo hai tiêu thức sau:
Thứ nhất, phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện và công dụng
kinh tế.
Theo phương pháp này tài sản cố định được chia làm hai loại là tài sản cố
định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn ghi nhận tài

Tài sản cố định phục vụ mục đích kinh doanh.
Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh – quốc
phòng.
Bất động sản đầu tư: Phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại bất động
sản đầu tư gồm: quyền sử dụng đất, nhà hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà
và đất, cơ sở hạ tầng do doanh nghiệp nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc
cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung
cấp hàng hóa, dịch vụ, sử dụng cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ
sản xuất, kinh doanh hàng hóa thông thường
10

10


Tài sản tài chính dài hạn: Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng giá trị các khoản
đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm báo cáo như: đầu tư vào công ty con,
đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, chứng khoán dài hạn và đầu tư dài hạn
khác, cụ thể:
- Góp vốn liên doanh: là khoản đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, dưới hình

thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát. Trong hoạt động sản xuất
kinh doanh có nhiều hình thức liên doanh, liên kết. Tuy nhiên, phổ biến nhất
là hình thức liên doanh dài hạn, các doanh nghiệp tham gia góp vốn sản xuất
trong thời gian dài, cùng chịu trách nhiệm và phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ
tương ứng với phần vốn góp. Liên doanh này có thể thực hiện trong khuôn
khổ một doanh nghiệp đã có sẵn, doanh nghiệp khác góp vốn vào liên doanh
với doanh nghiệp đó hoặc cùng góp vốn để tạo nên một đơn vị kinh tế mới.
- Chứng khoán dài hạn: Phản ánh giá trị các khoản đầu tư cho việc mua
bán các cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn trên một năm và có thể bán ra bất
cứ khi nào với mục đích thu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chứng khoán dài

vụ cho quá trình kinh doanh thường xuyên cũng như cho hoạt động đầu tư
phát triển. Việc thiếu hụt một loại tài sản nào đó có thể khiến các hoạt động
của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc bị đình trệ, gián đoạn. Do đó, việc đảm
bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc
rất lớn vào việc quản lý, sử dụng các loại tài sản.
Tài sản doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Để có được quyết định đầu
tư đúng đắn, doanh nghiệp phải thực hiện phân tích, đánh giá các chỉ tiêu về
hiệu quả sử dụng tài sản để biết được cơ cấu tài sản, quy mô tài sản có hợp lý
không, khả năng sản xuất của tài sản có đảm bảo cho kế hoạch đầu tư mới
không. Khi tài sản được đầu tư đầy đủ, kịp thời, cơ cấu tài sản hợp lý sẽ tạo
điều kiện tốt cho doanh nghiệp trong việc nắm bắt được cơ hội kinh doanh.
Ngoài ra, công tác quản lý, sử dụng tài sản của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao
sẽ giảm bớt được chi phí sử dụng vốn góp phần rất lớn trong việc nâng cao
12

12


hiệu quả kinh doanh, tăng doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Huy động
tối đa các tài sản vào quá trình kinh doanh, có thể tránh được những thiệt hại
do ứ đọng vốn, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
Tài sản là yếu tố quan trọng để kiểm soát tình hình sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp. Quá trình hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp cũng là
quá trình vận động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Thông qua tình hình
thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính, đặc biệt là
báo cáo tài chính có thể thấy được những tồn tại, tiềm năng chưa được khai
thác về các loại tài sản. Từ đó, nhà quản lý có thể đưa ra quyết định thích hợp
điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Thông qua đó,
doanh nghiệp kiểm soát kịp thời, tổng quát các mặt hoạt động trong doanh

đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Mỗi doanh nghiệp muốn hoàn thành các
chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, trước tiên phải đảm bảo quá trình sản xuất
diễn ra liên tục, hiệu quả sử dụng tài sản phải được nâng cao.
Trong thực tế có nhiều cách tiếp cận về tài sản. Căn cứ vào thời gian có
thể chuyển đổi hoặc sử dụng của tài sản có thể chia thành hai loại là tài sản
dài hạn và tài sản ngắn hạn. Hoặc căn cứ vào đặc điểm chu chuyển, chu kỳ
sản xuất của tài sản có thể chia thành tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó,
tùy thuộc vào cách phân loại tài sản mà ảnh hưởng trực tiếp đến phương thức
quản lý tài sản của doanh nghiệp.
Trong bất kỳ hoàn cảnh nào mỗi doanh nghiệp đều cần có phương thức
quản lý tài sản khôn ngoan. Đây là cơ sở để chủ đầu tư không chỉ gìn giữ
được số vốn đầu tư ban đầu mà còn tạo cơ hội phát triển khối tài sản ấy.
Phương thức hay cách thức quản lý tài sản là việc nhà quản lý lựa chọn, áp
dụng các quy định, cách thức, phương tiện để quản lý, theo dõi các loại tài sản
cả về mặt hiện vật lẫn giá trị. Theo cách phân chia tài sản thành tài sản ngắn
hạn và tài sản dài hạn, nhà quản lý cần thực hiện các phương pháp quản lý đối
với từng chỉ tiêu cụ thể như: quản lý tiền mặt, quản lý dự trữ hàng tồn kho,

14

14


quản lý các khoản phải thu, quản lý các khoản đầu tư tài chính dài hạn, quản
lý tài sản cố định…
Quản lý tiền mặt
Tiền mặt được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua sắm tài
sản cố định, nộp thuế, trả các khoản nợ đến hạn,…Tiền mặt, bản thân nó là tài
sản không sinh lời, do vậy trong quản lý tiền mặt thì việc xác định lượng tiền
mặt tối thiểu mà không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh là mục

Do đó, mỗi doanh nghiệp cần căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự
đoán biến động của thị trường để xác định mức tồn kho hợp lý nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản.
Quản lý các khoản phải thu
Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu hay còn gọi là tín dụng
thương mại là một hoạt động không thể thiếu được nếu các doanh nghiệp
muốn nâng cao tính cạnh tranh. Các doanh nghiệp bán hàng xong có thể
không thu được tiền ngay mà nhận sau một thời gian nhất định do hai bên
thỏa thuận, từ đó hình thành nên các khoản phải thu của doanh nghiệp. Với
hình thức này doanh nghiệp có thể đảm bảo bán được hàng nhanh hơn, tiếp
cận khách hàng dễ hơn làm tăng doanh thu và giảm được chi phí lưu kho giúp
doanh nghiệp đứng vững trên thị trường. Tuy vậy, hình thức tín dụng này
cũng có thể đem lại rủi ro cho doanh nghiệp do tăng chi phí quản lý, chi phí
đòi nợ, thời gian cấp tín dụng càng dài càng làm tăng nguy cơ bị mất vốn khi
khách hàng không thanh toán.
Các khoản phải thu của doanh nghiệp thường chịu tác động của các
nhân tố như số lượng, giá cả hàng hóa, chính sách tín dụng thương mại của
doanh nghiệp. Trong các nhân tố này thì chính sách tín dụng thương mại có
ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô, thời gian của các khoản phải thu. Muốn quản
lý các khoản phải thu tốt cần phân tích khả năng tín dụng của khách hàng,
đánh giá khoản tín dụng được đề nghị và theo dõi khoản phải thu.

16

16


Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng: Việc này là quan trọng
nhất để đưa ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng. Khả năng tín dụng
của khách hàng có thể được xây dựng thông qua các chỉ tiêu như tài sản thế


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status