MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM MAY GIA CÔNG Ở XÍ NGHIỆP MAY VẠN XUÂN - Pdf 69

Khóa luận tốt nghiệp
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM MAY GIA CÔNG Ở XÍ NGHIỆP MAY VẠN XUÂN
3.1 Nhận xét về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm may gia công tại Xí nghiệp may Vạn Xuân.
3.1.1. Những ưu điểm cơ bản trong kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm may gia công tại Xí nghiệp
Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp may Vạn Xuân trực thuộc Công
ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn Xuân, qua
quá trình tìm hiểu thực tế về tổ chức công tác kế toán tại ĨNnói chung và kế
toán CPSX và GTSPmay gia công nói riêng, kết hợp với những kiến thức cơ
bản được trang bị trong nhà trường, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến
nhận xét khái quát về kế toán CPSX và GTSP may gia công tại XN.
Có thể nói, tuy là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô không lớn
nhưng việc quản lý nói chung và kế toán nói riêng của Xí nghiệp may Vạn
Xuân được thực hiện một cách hết sức bài bản và khoa học, phù hợp với điều
kiện thực tế của XN.
Riêng về việc kế toán XN, với số lượng nhân viên kế toán tuy không
nhiều nhưng bộ máy kế toán được tổ chức hết sức gọn nhẹ nhưng hiệu quả,
đáp ứng được yêu cầu của công việc, đồng thời phát huy được năng lực
chuyên môn của từng nhân viên kế toán. Các thành viên của Phòng Kế toán
tài chính của XN còn rất trẻ, có năng lực chuyên môn khá cao, sự nhiệt tình,
năng động cộng với kinh nghiệm thực tế trong công tác kế toán đã giúp cho
họ thích ứng nhanh nhạy với Chế độ kế toán mới, đặc biệt là việc áp dụng
công nghệ thông tin vào phục vụ công tác kế toán. Những nhân tố đó là cơ sở
quan trọng để Phòng Kế toán tài chính luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ được
giao, thực hiện thu thập và cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời về
1
Lưu Thị Kiều Oanh 1 Lớp: K12 – KT1
Khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp
3.1.2. Những tồn tại trong kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp may Vạn Xuân
Bên cạnh những ưu điển cơ bản nêu trên, cũng như rất nhiều DN Nhà
nước khác trong điều kiện thay đổi cơ chế mới, Xí nghiệp may Vạn Xuân
cũng đang gặp phải không ít những khó khăn. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ
tới công tác kế toán của XN nói chung cũng như kế toán CPSX và GTSP nói
riêng. Sự hạn chế nêu trên thể hiện qua các khía cạnh sau:
Một là, về công tác tổ chức hệ thống sổ sách kế toán tại Xí nghiệp
Hình thức kế toán đang được áp dụng tại XN là hình thức Chứng từ
ghi sổ, tuy nhiên việc thực hiện chưa hoàn chỉnh và đồng bộ.
Hiện nay, kế toán chỉ căn cứ vào các Chứng từ gốc, sau đó lập Chứng
từ ghi sổ và ghi thẳng vào Sổ cái các tài khoản, không qua Sổ đăng ký chứng
từ. Do đó, phần số hiệu, ngày tháng của các Chứng từ ghi sổ dễ bị vàp sổ
nhầm, dẫn đến sai lệch thông tin.
Kế toán XN sử dụng phần mềm Olympia để quản lý các loại vốn bằng
tiền, trong khi các phần hành khác đều được thực hiện thủ công khiến cho công
việc ghi chép không đồng bộ. Khi có yêu cầu báo cáo của cấp trên, kế toán lại
phải bóc tách số liệu từ các sổ kế toán trên máy để ghi thủ công, như vậy công
việc dễ chồng chéo, không thuận tiện. Vì vậy, XN cần xem xét, nghiên cứu áp
dụng hoàn chỉnh kế toán máy vào công việc.
Hai là, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chưa chặt chẽ
− Về phương pháp tập hợp chi phí NVLTT: Kế toán XN đã không hạch
toán chi tiết NVL chính và phụ mà thực hiện quản lý NVL như nhau theo
định mức. Trong khi, để sản xuất ra một sản phẩm đòi hỏi rất nhiều loại
nguyên phụ liệu khác nhau, yêu câù đặt ra là phải quản lý chi tiết đối với các
loại nguyên phụ liệu đó.
− Về phương pháp tập hợp CPNCTT: Tiền lương của từng bộ phận
trong Xí nghiệp là theo một tỷ lệ nhất định do Xí nghiệp đặt ra, đây là điều
mà XN cần lưu tâm đặc biệt bởi mức độ phức tạp trong công việc của từng

hiện một cách hoàn chỉnh và đồng bộ.
4
Lưu Thị Kiều Oanh 4 Lớp: K12 – KT1
Khóa luận tốt nghiệp
Kế toán Xí nghiệp nên đưa vào sử dụng Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
cho đúng và đầy đủ với quy định của Nhà nước về hình thức Chứng từ ghi sổ.
Đặc điểm của hình thức Chứng từ ghi sổ là việc ghi sổ kế toán các hoạt động
kinh tế tài chính được tiến hành tách rời giữa việc ghi sổ theo thứ tự thời gian
với ghi sổ theo hệ thống (theo từng tài khoản kế toán tổng hợp). Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ là sổ kế toán ghi theo thứ tự thời gian, cuối tháng kế toán phải
thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu ở Bảng cân đối số phát sinh với số liệu
trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Như vậy, việc không đưa vào sử dụng Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sẽ
gây khó khăn cho việc đối chiếu số liệu cuối tháng trên Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ với số liệu trên các tài liệu kế toán khác có liên quan, làm giảm đi tính
chính xác của số liệu kế toán. Hơn nữa, tác dụng của Sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ là để giúp kế toán ghi số hiệu, ngày tháng của các Chứng từ ghi sổ, nếu
không sử dụng sổ này có thể sẽ dẫn tới tình trạng ghi trùng lắp số hiệu của các
Chứng từ ghi sổ.
Xí nghiệp có thể thay đổi hình thức kế toán, nếu không Xí nghiệp cần
phải hoàn chỉnh ghi chép đưa vào Sổ đăng ký chứng từ theo quy định. Bên
cạnh đó, hiện nay Xí nghiệp cũng đã sử dụng phần mềm kế toán, phần mềm
kế toán này được thiết kế dựa trên quy trình ghi sổ theo hình thức kế toán
Nhật ký chung. Xí nghiệp nên đầu tư trang bị máy tính và đào tạo nhân viên
kế toán sử dụng phần mềm góp phần giảm nhẹ khối lượng công việc cho nhân
viên kế toán, hạn chế những nhầm lẫn và sai sót trong quá trình ghi chép và
hạch toán.
Mặt khác, hình thức Chứng từ ghi sổ thường được áp dụng tại những
đơn vị có quy mô lớn, có nhiều cán bộ nhân viên kê toán và có nhu cầu phân
công lao động kế toán cao, trong khi lực lượng cán bộ nhân viên kế toán của Xí

6
Lưu Thị Kiều Oanh 6 Lớp: K12 – KT1
Khóa luận tốt nghiệp
Hai là, về phương pháp tập hợp các khoản mục chi phí sản xuất
− Đối với khoản mục CPNVLTT
XN cần quản lý chặt chẽ hơn các loại nguyên vật liệu chính và phụ về
mặt số lượng. Hiện tại, XN chưa chi tiết các loại NVL thành NVL chính và
nguyên phụ liệu một cách triệt để, như vậy sẽ khó khăn cho việc xác định
mức độ tiêu hao thực tế của từng loại NVL so với định mức đặt ra. Để khắc
phục điều này, XN nên chi tiết các loại NVLTT thành NVLC như vải các
loại, phụ liệu như cúc, chỉ, khuy…Đối với NVLC và phụ liệu lại được theo
dõi riêng mức tiêu hao thực tế so với định mức SX của từng mã hàng. Từ đó
sẽ xác định chính xác số lượng nguyên vật liệu tiết kiệm hay hao hụt so với
định mức để có biện pháp xử lý.
Mặt khác, Xí nghiệp cần có chế độ khen thưởng để khuyến khích ý thức
tiết kiệm NVL của các bộ phận sản xuất. Việc làm này là hoàn toàn mang lại lợi
ích cho XN, bởi vì trong hợp đồng gia công khi giao NVL cho XN, bao giờ
khách hàng cũng phải giao thêm một số phần trăm nhất định (3,5%) theo số
NVL đó để bù đắp vào những mất mát, hao hụt, kém phẩm chất trong quá trình
vận chuyển và trong SX. Nếu số NVL dôi ra đó được tiết kiệm tối đa thì XN sẽ
thu được thêm một khoản doanh thu tiết kiệm của mình.
− Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Về chế độ thưởng cho công nhân sản xuất trực tiếp, Xí nghiệp nên áp
dụng thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất. Vì nếu tiết kiệm được
nguyên vật liệu thì khoản này sẽ được tính vào doanh thu của Xí nghiệp, tiền
thưởng cho công nhân sẽ được lấy từ nguồn tiết kiệm tuỳ theo số lượng tiết
kiệm được nguyên vật liệu của từng công nhân nhưng vẫn phải đảm bảo chất
lượng sản phẩm. Để xác định mức thưởng, trước hết phải biết được lượng tiết
kiệm nguyên vật liệu của từng đơn hàng. Trong tháng, khi SPHT nhập kho,
các tổ trưởng của các tổ sản xuất thuộc các phân xưởng tổng hợp lượng NVL

Nợ TK 622
Có TK 335
Số tiền công nhân nghỉ phép thực tế phải trả:
8
Lưu Thị Kiều Oanh 8 Lớp: K12 – KT1
Khóa luận tốt nghiệp
Nợ TK 335
Có TK 334
Trên cơ sở đó, tính giá thành sản phẩm trong tháng không bị biến động
do số lao động nghỉ phép nhiều hay ít. Sau khi tính tổng số tiền lương nghỉ
phép trong năm nên giao xuống từng phân xưởng, tổ sản xuất. Do đó, trong
CPNCTT đã bao gồm cả mức trích trước tiền lương nghỉ phép.
− Đối với khoản mục chi phí sản xuất chung
Để không ảnh hưởng tới SX và GTSP trong kỳ và để chủ động hơn đối
với việc sửa chữa lớn TSCĐ, Xí nghiệp cần trích trước chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ, và sử dụng TK 335 “Chi phí phải trả” để hạch toán.
Khi trích trước CPSCL TSCĐ theo kế hoạch, kế toán ghi:
Nợ TK 627,641,642
Có TK 335
Nếu sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 2413 - Chi phí SCL TSCĐ
Nếu sửa chữa ngoài kế hoạch, kế toán ghi:
Nợ TK 142
Có TK 2413
Cuối tháng phân bổ dần vào CPSXKD, kế toán ghi:
Nợ TK 627,641,642
Có TK 142
3.3. Điều kiện hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Xí nghiệp may Vạn Xuân

nền kinh tế thị trường. Việc nghiên cứu cả về lý luận và thực tế để tìm ra được
một phương pháp quản lý chi phí sản xuất tối ưu bao giờ cũng là mục tiêu đặt
ra của bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Với phạm vi của đề tài lựa chọn, qua ba chương của khoá luận tốt
nghiệp này, em đã trình bày những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm, cũng như tình hình thực tế về việc kế toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may Vạn Xuân trực thuộc
Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn Xuân.
Trên cơ sở đó, kết hợp với những kiến thức đã được trang bị trong nhà
trường, em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tại
Xí nghiệp.
Để hoàn thành được Khoá luận tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm may gia công tại Xí nghiệp may Vạn Xuân -
Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn
Xuân”, cá nhân em đã nhận đựơc sự tận tình chỉ bảo, hướng dẫn chi tiết, cụ
thể của Thạc sỹ Nghiêm Thị Thà và sự giúp đỡ của các cô chú cán b ộ công
nhân viên Xí nghiệp may Vạn Xuân - Công ty TNHH một thành viên Đầu tư
và Phát triển Thương mại Vạn Xuân.
Em xin chân thành cảm ơn!
11
Lưu Thị Kiều Oanh 11 Lớp: K12 – KT1


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status