HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ và lợi nhuận theo mô hình tập đoàn trong Tổng công ty Than Việt Nam - Pdf 69

Hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận
theo mô hình tập đoàn trong Tổng công ty Than Việt Nam
3.1. Định hớng phát triển theo mô hình tập đoàn của tổng
công ty than Việt Nam.
3.1.1. Chủ trơng của Đảng và Chính phủ Việt Nam chuyển Tổng công ty Than
Việt Nam theo mô hình tập đoàn
Chủ trơng của Nhà nớc về đổi mới Doanh nghiệp Nhà nớc đợc thể hiện trong các
văn bản pháp quy: Nghị quyết hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá
XI về tiếp tục xắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp Nhà nớc. Nghị quyết chỉ rõ: thí điểm hình thành Tập đoàn kinh tế trong một
số lĩnh vực có điều kiện, có thế mạnh, có khả năng phát triển để cạnh tranh và hội nhập
kinh tế có hiệu quả.; Nghị định số: 63/2001/NĐ-CP ngày 14/9/2001 của Chính phủ về
việc chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nớc, Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị xã hội
thành công ty TNHH một thành viên hoạt động theo qui luật doanh nghiệp; Định hớng
phát triển của ngành than theo Quyết định 20/2003/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ
là: Phát triển ngành Than ổn định, đáp ứng nhu cầu về than cho nền kinh tế quốc dân;
bảo đảm thị trờng tiêu dùng than trong nớc ổn định, có một phần hợp lý xuất khẩu để
điều hoà về số lợng, chủng loại và tạo nguồn ngoại tệ, với mục tiêu tổng quát của
những năm tới 2003-2007 là: Xây dựng TVN trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh,
phát triển đa ngành trên nền sản xuất than.
Phát triển Tổng công ty Than Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh tế để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng lực cạnh tranh trên thị trờng khu vực và
trên thế giới: Kể từ khi thành lập đến nay, TVN đã có bớc phát triển vợt bậc về khoa
học và công nghệ, qui mô sản xuất và phạm vi kinh doanh. Tuy nhiên qua một thời
gian hoạt động, mô hình Tổng công ty còn nhiều bất cập tồn tại cần đợc nghiên cứu để
từng bớc giải quyết. Việc chuyển đổi TVN theo mô hình tập đoàn là một trong những
yếu tố chủ yếu để khắc phục tồn tại này. Các mục tiêu cơ bản cần hớng tới khi hớng tới
phát triển mô hình tập đoàn là:
- Cải tiến phơng thức quản lý kinh doanh và nâng cao năng lực hoạt động thông
qua đa dạng hoá hình thức sở hữu bằng các biện pháp cổ phần hoá, công ty hoá. Đây là
1 1

3.1.2. Chiến lợc phát triển Tổng công ty Than Việt Nam đến năm 2020.
Trong chiến lợc phát triển ngành Than Việt Nam đến năm 2020, TVN xác định
kiên trì theo đuổi chiến lợc phát triển thành tập đoàn kinh doanh đa ngành trên nền sản
xuất than. Mục tiêu chiến lợc của TVN đến năm 2020 là:
- Phát triển ngành Than ổn định, đáp ứng tốt nhu cầu về than cho nên kinh tế
quốc dân; đảm bảo thị trờng tiêu thụ than trong nớc ổn định, có một phần hợp lý cho
xuất khẩu để điều hoà về số lợng, chủng loại và tạo nguồn ngoại tệ.
Sản lợng than thơng phẩm có thể đợc điều chỉnh để phù hợp với nhu cầu thị tr-
ờng, nhng toàn ngành Than phải phấn đấu thực hiện đợc các mức dự kiến là:
Đến năm 2005: đạt 16-17 triệu tấn than thơng phẩm;
Đến năm 2010: đạt 23-24 triệu tấn than thơng phẩm;
Đến năm 2015: đạt 26-27 triệu tấn than thơng phẩm;
Đến năm 2020: đạt 29-30 triệu tấn than thơng phẩm.
- Phát triển ngành Than gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội, du lịch, quốc
phòng, an ninh và bảo vệ môi trờng sinh thái trên địa bàn vùng than, đặc biệt là vùng
Quảng Ninh.
- Không ngừng cải tiến, áp dụng KHKT để nâng cao năng suất và đảm bảo an
toàn trong khai thác sản xuất than. Trong giai đoạn 2003-2010, cần tập trung đẩy mạnh
công tác thăm dò đến mức -300m, đồng thời tìm kiếm, điều tra cơ bản dới mức -300m
bể than Quảng ninh; từng bớc thăm dò bể than đồng bằng Bắc Bộ để phục vụ cho chiến
lợc phát triển năng lơng quốc gia.
Ngành Than tập trung đẩy mạnh việc đổi mới công nghệ khai thác, đặc biệt
trong lĩnh vực khai thác hầm lò; tập chung vào việc cơ giới hoá hầm lò, chống lò để
giảm tổn thất tài nguyên, nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện lao động và
an toàn, vệ sinh công nghiệp. Từng bớc tiến tới đồng bộ và hiện đại hoá công nghệ
sàng tuyển, chế biến, vận tải và hệ thống truyền tải than, giảm thiểu tác động tới môi
trờng.
- Tập trung công tác đầu t xây dựng cơ bản: Đây là công tác quan trọng, có tác
động đến quá trình phát triển ngành, cho nên trong trong những giai đoạn tiếp theo
3 3

động sao cho đạt đợc lợi nhuận cao nhất. Công ty mẹ có thể dễ dàng chuyển vốn trong
các công ty con. Ví dụ: công ty mẹ bán phần hùn vốn trong các công ty con để đầu t
4 4
vào các công ty con khác có lơị hơn. Chính vì đầu t vào nhiều công ty nên công ty mẹ
đã phân chia rủi ro cho nhiều công ty con nhằm bảo toàn nguồn tài chính của mình.
Nguồn tài chính mà công ty mẹ cung cấp cho công ty con luôn có u thế hơn so với việc
công ty con đi vay vốn bên ngoài, đó là: thời gian cung cấp vốn nhanh, thủ tục đơn
giản; chi phí sử dụng vốn (lãi suất) thấp hơn so với ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng
bên ngoài; bảo toàn đợc bí mật của dự án trong công ty con đối với dự án có tính nhạy
cảm, cần đợc giữ bí mật cao. Mô hình này cho phép chúng ta đẩy nhanh tiến trình đổi
mới doanh nghiệp Nhà nớc, cổ phần hoá một bộ phận Doanh nghiệp Nhà nớc, mà
không làm yếu đi các doanh nghiệp đó nh một số Tổng công ty hiện nay gặp phải. Mặt
khác, mô hình cho phép huy động nguồn lực xã hội đầu t vào sản xuất kinh doanh mà
vai trò chủ đạo của nền kinh tế Nhà nớc vẫn đợc đảm bảo. Nhờ có qui chế góp vốn
linh hoạt thông qua việc hình thành mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con có thể
tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp Nhà nớc phát triển về qui mô, năng lực vợt phạm
vi một ngành, một lĩnh vực, quốc gia: từ đó có thể hình thành tập đoàn kinh tế mạnh,
đủ sức cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và quốc tế. Nhìn chung mô hình công ty mẹ
- công ty con có u điểm là tạo ra tính độc lập cao cho các doanh nghiệp, chuyển từ
quan hệ hành chính sang quan hệ tài chính, quan hệ về mặt lợi ích, vừa đảm bảo quyền
sở hữu của Nhà nớc đối với công ty mẹ; vừa có thể đa dạng hoá sở hữu, huy động sự
tham gia của các thành phần kinh tế khác thông qua tổ chức hoạt động của công ty mẹ
- công ty con, cơ sở để hình thành Tập đoàn kinh tế Nhà nớc.
* Những yếu tố để có thể kết luận Tổng công ty Than Việt Nam đủ điều kiện
áp dụng đợc mô hình tập đoàn theo hình thức công ty mẹ - công ty con:
+ Tổng công ty đang kinh doanh đa ngành, hiện có 48 công ty thành viên đang
hoạt động trên các lĩnh vực chính: Công nghiệp than, vật liệu nổ công nghiệp, điện lực,
xây dựng và vật liệu xây dựng, điện lực, cơ khí, vận tải, cảng biển, công nghệ tin học,
dịch vụ địa chất trắc địa, t vấn đầu t, đào tạo, trồng rừng, hàng tiêu dùng, thơng mại và
dịch vụ khác. Trong đó, ngành công nghiệp than là lĩnh vực đóng vai trò chủ đạo.

+ Các công ty liên doanh trong đó có một phần vốn điều lệ do công ty mẹ sở
hữu.
6 6
Tổng công ty Than Việt Công ty mẹ, Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ ưCông ty chế biến kinh doanh than Cẩm Phả.ưCông ty Cảng và Kinh doanh ThanưCông ty Tuyển than Hòn GaiưCông ty Phát triển tin học, công nghệ và môi trường ưCác đơn vị sự nghiệp, nghiên cứu đào tạo, y tế.
Các công ty TNHH một thành viênCông ty mẹ giữ 100% vốn điều lệ
Các công ty cổ phầnCông ty mẹ có cổ phần chi phối,cổ phần đặc biệt
Mô hình tổ chức tập đoàn của Tổng công ty Than Việt Nam

Quan điểm hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu chi phí và lợi nhuận của TVN
là cần phải dựa trên mô hình tập đoàn Than Việt Nam để có cơ chế quản lý doanh thu,
chi phí và lợi nhuận cho phù hợp. Theo mô hình tổ chức Tập đoàn Than Việt Nam thì
mối liên kết giữa công ty mẹ và công ty con sẽ đợc quản lý dựa theo mức độ sở hữu
vốn. Mặt khác, cần phải quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý doanh
thu, chi phí và lợi nhuận của tập đoàn Than Việt Nam. Mục tiêu của việc chuyển đổi
sang mô hình tập đoàn là để nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, gắn kết thực sự giữa các đơn vị thành viên trên cơ sở liên
kết vốn - tài chính. Công ty mẹ chỉ quản lý tập trung một số công ty con kinh doanh
trong lĩnh vực then chốt, còn lại để cho các công ty con tự quản lý theo quy định của
pháp luật là thích hợp. Cách quản lý này vừa đảm bảo công ty mẹ có thể quản lý tập
trung những lĩnh vực quan trọng, quyết định sự sống còn của tập đoàn, nhng vẫn đảm
bảo nguyên tắc dân chủ, tự chịu trách nhiệm của các công ty con.
7 7
3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí
và lợi nhuận theo mô hình tập đoàn trong Tổng công ty
Than Việt Nam.
3.2.1. Giải pháp cụ thể:
3.2.1.1. Đối với cơ chế quản lý doanh thu
Theo mô hình cơ cấu tổ chức Tập đoàn của TVN có thể thấy mối quan hệ trong
tập đoàn dựa chủ yếu vào mức vốn đầu t của công ty mẹ. Doanh thu của công ty mẹ sẽ
đa dạng hơn tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động và mức vốn góp vào của công ty con. Do

sản xuất kinh doanh của từng đơn vị. Từ đó làm căn cứ để xây dng quy chế khen thởng
và căn cứ để giao chỉ tiêu trong những năm tiếp theo.
Đối với những công ty cổ phần và công ty liên doanh thì trên cơ sở mức vốn góp
công ty mà công ty mẹ có quyền hoặc không có quyền quyết định trong các công ty
này theo quy định của pháp luật.
Nội dung quản lý doanh thu đối với các công ty cổ phần và công ty TNHH thực
hiện theo quy định tại luật doanh nghiệp; còn công ty liên doanh thì theo luật đầu t nớc
ngoài.
Việc đổi mới cơ chế quản lý doanh thu theo hớng trên tạo quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho các đơn vị thành viên mà vẫn đảm bảo việc quản lý can thiệp của Tập
đoàn với t cách là ngời đầu t.
3.2.1.2. Đối với cơ chế quản lý chi phí
Khi TVN chuyển sang hoạt động theo mô hình Tập đoàn thì cũng có nghĩa là
chuyển từ mô hình quản lý hành chính sang quan hệ tài chính, quan hệ về mặt lợi ích,
các cơ quan quản lý Nhà nớc sẽ hạn chế sự can thiệp quá sâu của mình vào các doanh
nghiệp. Nh vậy các doanh nghiệp có quyền tự quyết định việc chi phí của mình trên cơ
sở đảm bảo các qui định pháp luật.
Chi phí hoạt động kinh doanh của công ty mẹ là: toàn bộ chi phí thực tế của
công ty đã bỏ ra trong kỳ để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm giá
trị tài sản tổn thất và các khoản dự phòng theo qui định.
Trong điều kiện Nhà nớc giao toàn bộ trách nhiệm và quyền hạn cho Tổng công
ty trong công tác điều hành sản xuất, quản lý chi phí sản xuất và giá thành, giá bán sản
phẩm thì việc đổi mới cơ chế quản lý chi phí cần tập chung vào việc tiêu chuẩn hoá,
xây dựng một hệ thống định mức các khoản chi phí nh: chi phí nguyên, nhiên vật liệu,
khấu hao tài sản cố định, tiền lơng và các khoản có tính chất lơng. Các định mức chi
phí phải đợc xây dựng phù hợp với tính chất đặc điểm sản xuất kinh của Tổng công ty.
9 9
Trên cơ sở định mức các chi phí này, các công ty con tự chịu trách nhiệm về tính đúng
đắn và hợp pháp của các khoản chi phí. Các công ty con tự chịu trách nhiệm trớc công
ty mẹ và các cơ quan quản lý Nhà nớc về các khoản chi này theo nguyên tắc chi đúng,


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status