(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại một số xã ở huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang - Pdf 69

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA THẾ HẢI

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI MỘT SỐ XÃ Ở
HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA THẾ HẢI

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI MỘT SỐ XÃ Ở
HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH NGỌC LAN

THÁI NGUYÊN - 2015



Tác giả luận văn

Ma Thế Hải


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU ..................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của xây dựng nông thôn mới ............................................... 4
1.1.1. Đặc điểm nông nghiệp, nông thôn hiện nay ....................................... 4
1.1.2. Khái niệm nông thôn mới ................................................................... 7
1.1.3. Khái niệm xây dựng nông thôn mới ................................................... 8
1.1.4. Đơn vị nông thôn mới ......................................................................... 8
1.1.5. Chức năng của nông thôn mới ............................................................ 8
1.1.6. Nguồn gốc động lực xây dựng nông thôn mới ................................. 10
1.2. Quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới .................................. 11
1.2.1. Các quan điểm của Đảng về xây dựng NTM trước Đại hội V [1] ... 11
1.2.2. Các quan điểm của Đảng về xây dựng NTM từ Đại hội VI đến nay..... 12
1.2.3. Nguyên tắc thực hiện xây dựng NTM trong giai đoạn hiện nay ...... 13
1.2.4. Nội dung xây dựng NTM ở nước ta hiện nay .................................. 14

huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang ................................................................ 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 98
1. Kết luận ....................................................................................................... 98
2. Kiến nghị ................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 103


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa

BCĐ

Ban chỉ đạo

BQL

Ban quản lý

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng


Ngân sách

NTM

Nông thôn mới

PTNT

Phát triển nông thôn

QPAN

Quốc phòng - an ninh

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

VHXH

Văn hoá - Xã hội

VSMT

Vệ sinh môi trường



vii
Bảng 3.19: Ý kiến các hộ dân về việc huy động nguồn lực cho xây dựng
NTM (n=90).................................................................................... 59
Bảng 3.20: Nguồn vốn cho xây dựng NTM tại xã Năng Khả (đến tháng
12/2014) .......................................................................................... 62
Bảng 3.21: Một số đóng góp của nhân dân xã Năng Khả trong xây dựng
NTM................................................................................................ 64
Bảng 3.22: Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch của xã Năng
Khả so với bộ tiêu chí xây dựng NTM ........................................... 65
Bảng 3.23: Thực trạng hạ tầng kinh tế xã hội xã Năng Khả so với bộ tiêu
chí xây dựng NTM.......................................................................... 66
Bảng 3.24: Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất của xã Năng Khả so
với bộ tiêu chí xây dựng NTM ...................................................... 67
Bảng 3.25: Thực trạng VHXH, môi trường của xã Năng Khả so với bộ
tiêu chí xây dựng NTM.................................................................. 69
Bảng 3.26: Thực trạnghệ thống chính trị của xã Năng Khả so với bộ tiêu
chí xây dựng NTM......................................................................... 70
Bảng 3.27: Nguồn vốn cho xây dựng NTM tại xã Đà Vị tính đến tháng
12/2014 ........................................................................................... 74
Bảng 3.28: Đóng góp của nhân dân xã Đà Vị vào một số các các công
trình, hoạt động xây dựng NTM (tính đến hết tháng 12/2014) ...... 75
Bảng 3.29: Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch của xã Đà Vị
so với bộ tiêu chí ............................................................................. 76
Bảng 3.30: Thực trạng hạ tầng KTXH của xã Đà Vị so với bộ tiêu chí ......... 77
Bảng 3.31: Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất của xã Đà Vị so với
bộ tiêu chí........................................................................................ 78
Bảng 3.32: Thực trạng văn hóa - xã hội - môi trường của xã Đà Vị so với
bộ tiêu chí........................................................................................ 79
Bảng 3.33: Thực trạng hệ thống chính trị của xã Đà Vị so với bộ tiêu chí .... 80



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông thôn có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh
tế - xã hội của mỗi quốc gia. Vì sao vậy? nhất là với Việt Nam, là nước có thế
mạnh về nông nghiệp, dân số sống ở khu vực nông thôn chiếm 68% dân số cả
nước, điều đó không chỉ bởi nông dân là một lực lượng quan trọng của cách
mạng và hiện còn đang chiếm tỷ lệ lớn trong dân số, mà chính nông nghiệp,
nông dân, nông thôn Việt Nam luôn khẳng định vai trò đóng góp hết sức to
lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Nông nghiệp đã mở
đường trong quá trình đổi mới, tạo nền tảng, động lực cho tăng trưởng kinh tế
và là nhân tố quan trọng bảo đảm sự ổn định kinh tế, chính trị, xã hội, quốc
phòng an ninh, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi
trường sinh thái của đất nước. Nhận thức được vấn đề đó, Đảng và Nhà nước
ta ngày càng quan tâm chú ý tới phát triển nông nghiệp, nông thôn trong tổng
thể sự phát triển chung của đất nước. Tại Nghị quyết số 26 -NQ/TW Ngày
05/08/2008, Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Trong đó đã xác định mục tiêu đến năm
2020: “…Phát triển nông nghiệp kết hợp với phát triển công nghiệp, dịch vụ
và ngành nghề nông thôn, giải quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập của
dân cư nông thôn gấp trên 2,5 lần so với hiện nay. Lao động nông nghiệp còn
khoảng 30% lao động xã hội, tỉ lệ lao động nông thôn thông qua đào tạo đạt
trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%; phát triển đồng bộ
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn…”.
Triển khai Nghị quyết số 26 - NQ/TW, với chủ trương rút ngắn khoảng
cách giữa nông thôn với thành thị, xây dựng mục tiêu hiện đại hóa nông thôn
Việt Nam vào cuối năm 2020, ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ra
Quyết định số 491/QĐ-TTg về việc ban hành bộ tiêu trí quốc gia về xây dựng

thôn mới tại một số xã ở huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài
cho luận văn tốt nghiệp của mình.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và xây dựng mô hình
NTM ở huyện Na Hang thời gian qua và đề xuất các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh
quá trình xây dựng NTM ở địa phương thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình nông thôn
mới và xây dựng NTM ở nước ta hiện nay.
- Đánh giá được thực trạng xây dựng mô hình nông thôn mới và quá
trình xây dựng NTM ở huyện Na Hang thời gian qua.
- Phân tích được khó khăn, thuận lợi ảnh hưởng đến huy động nguồn
lực trong quá trình xây dựng NTM ở địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất được định hướng và các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh quá
trình xây dựng NTM mới ở địa phương trong những năm tới.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu khoa học hữu ích cho việc
nghiên cứu, tham khảo trong việc giảng dạy, học tập tại các trường, các viện
nghiên cứu về phát triển nông thôn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu tốt đề làm cơ sở cho chính quyền,
các cấp, các ngành của huyện Na Hang nói riêng và tỉnh Tuyên Quang nói chung
đưa ra các giải pháp nhằm thực hiện thành công Chương trình xây dựng NTM
tại các xã miền núi, vùng cao trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.




5
điều. Giá trị xuất khẩu những mặt hàng nông sản khác như thủy sản, chế biến
gỗ cũng ngày càng cao và trở thành các sản phẩm chủ lực trong cơ cấu xuất
khẩu của đất nước. Cơ cấu nông nghiệp cũng chuyển dịch theo hướng tích
cực, gia tăng sản phẩm có giá trị kinh tế, có lợi thế cạnh tranh. [9]
Như vậy có thể thấy nhờ các chủ trương, chính sách đúng đắn của
Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân và nông thôn thời gian qua, đã
cởi trói cho lực lượng sản xuất trong lĩnh vực này phát triển mạnh mẽ. Tuy
nhiên để phát triển nông - lâm- ngư nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa gắn với giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn thì vấn để
nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay còn đang đặt ra nhiều khó khăn,
có thể kể ra một số thách thức cơ bản sau:
(1) Thách thức lớn nhất của nông nghiệp hiện nay là khả năng cạnh
tranh, năng suất, chất lượng của sản phẩm nông nghiệp Việt Nam còn thấp.
Sở dĩ như vậy do sản xuất nông nghiệp của Việt Nam vẫn chủ yếu là nhỏ lẻ,
manh mún, việc ứng dụng khoa học công nghệ, cũng như phát triển công
nghiệp chế biến nông sản chưa cao như những nước khác trong khu vực và
trên thế giới. Mặc dù thời gian qua nhiều người đã hài lòng và tự hào rằng
chúng ta tuy sản xuất nhỏ lẻ nhưng vẫn đạt được những thành tích lớn trong
việc bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, lại có nhiều sản phẩm có số lượng
xuất khẩu khá, chiếm vị thế cao trên thị trường quốc tế, song thực sự nếu
muốn tiến lên sản xuất hàng hóa lớn, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong nông nghiệp theo chủ trương của Đảng và Nhà nước thì kiểu sản xuất
manh mún này chắc chắn không thể phù hợp. Bởi, trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế cạnh tranh trên thị trường sẽ ngày càng quyết liệt, yêu cầu của
người tiêu dùng đối với hàng nông sản ngày càng cao (như chất lượng tốt, giá
rẻ, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ được môi trường sinh thái...).
(2) Sự gắn kết giữa sản xuất và thị trường trong nông nghiệp còn rất

nhưng hầu hết những người có sức khỏe đều rời quê ra các đô thị tìm việc kiếm
sống. Vì thế vào những ngày mùa cần nhiều lao động các vùng thôn quê rất


7
thiếu nhân lực, phải thuê với giá cao. Do đó vấn đề đặt ra tuy nông thôn thừa
lao động, thiếu việc làm nhưng có khi lao động vẫn là sức ép đối với nông
nghiệp. Ngoài ra, để nâng cao hiệu quả, năng xuất lao động khu vực nông thôn
còn thiếu hẳn lực lượng lao động có tay nghề, làm nông nghiệp giỏi.
(6) Về vấn đề vốn, do sản xuất nhỏ lẻ nên nông dân rất thiếu vốn và dù
được ngân hàng, hay các dự án cho vay để sản xuất thì mức tiền cũng rất thấp,
thời gian hoàn trả ngắn. Một số hộ gia đình khác tuy có thu nhập nhờ xuất
khẩu thủy sản cà phê, cao su... hay được bồi thường đất đai xong lại chưa biết
sử dụng đầu tư sản xuất mà chủ yếu mua sắm tiêu dùng. Trong khi đó, đầu tư
của nước ngoài hầu như không đáng kể do những khó khăn về kết cấu hạ
tầng, độ rủi ro cao của lĩnh vực đặc thù này. Còn các chương trình dự án của
Nhà nước tuy khá nhiều, số vốn đầu tư không ít song hiệu quả lại rất thấp.
1.1.2. Khái niệm nông thôn mới
Đã có một số diễn giải và phân tích về khái niệm thế nào là nông thôn
mới. NTM trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ; đó là NTM
chứ không phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa NTM và nông thôn
truyền thống, thì NTM phải bao hàm cơ cấu và chức năng mớ [5].
Ngày 16/4/2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
491/QĐ-TTg về Bộ tiêu chí quốc gia về NTM gồm 19 tiêu chí là: Tiêu chí về
quy hoạch và thực hiện quy hoạch; tiêu chí về giao thông; tiêu chí về thủy lợi;
tiêu chí về điện; tiêu chí trường học; tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa; tiêu chí
chợ nông thôn; tiêu chí về bưu điện; tiêu chí về nhà ở dân cư; tiêu chí về y tế;
tiêu chí về văn hóa; tiêu chí về môi trường; tiêu chí về hệ thống tổ chức chính
trị xã hội vững mạnh; tiêu chí về an ninh, trật tự xã hội.
- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21/8/2009 của Bộ Nông

chức nông nghiệp hiện đại [5]
- Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống: Quy tắc hành vi của xã hội
gồm những người quen này là những phong tục tập quán đã được hình thành từ
lâu đời, ở đó con người đối xử tin cậy lẫn nhau trên quy phạm phong tục tập


9
quán đó. Ở đó quan hệ huyết thống là mối quan hệ quan trọng nhất. Chính các
tập thể nông dân cùng huyết thống đã giúp họ khắc phục được những nhược
điểm của kinh tế tiểu nông, giúp nông dân chống trọi với thiên tai đại hạn.
Cũng chính văn hoá quê hương đã sản sinh ra những sản phẩm văn hoá tinh
thần quý báu như lòng kính lão yêu trẻ, giúp nhau canh gác bảo vệ, giản dị tiết
kiệm, thật thà đáng tin, yêu quý quê hương vv.., tất cả được sản sinh trong hoàn
cảnh xã hội nông thôn đặc thù. Các truyền thống văn hoá quý báu này đòi hỏi
phải được giữ gìn và phát triển trong một hoàn cảnh đặc thù. Môi trường thành
thị là nơi có tính mở cao, con người cũng có tính năng động cao, vì thế văn hoá
quê hương ở đây sẽ không còn tính kế tục. Do vậy, chỉ có nông thôn với đặc
điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cư theo dân tộc mới là môi trường thích hợp
nhất để giữ gìn và kế tục văn hoá quê hương [5].
- Chức năng sinh thái: Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá khiến
con người ngày càng xa rời tự nhiên, dẫn đến những ô nhiễm trong môi
trường nước và không khí. Nếu so sánh với hệ thống sinh thái đô thị, thì hệ
thống sinh thái nông nghiệp một mặt có thể đáp ứng nhu cầu cung cấp các sản
phẩm lương thực hoa quả cho con người, mặt khác cũng đáp ứng được các
yêu cầu về môi trường tự nhiên. Thuộc tính sản xuất nông nghiệp đã quyết
định hệ thống sinh thái nông nghiệp mang chức năng phục vụ hệ thống sinh
thái. Đất đai canh tác nông nghiệp, hệ thống thuỷ lợi, các khu rừng, thảo
nguyên..., phát huy các tác dụng sinh thái như điều hoà khí hậu, giảm ô nhiễm
tiếng ồn, cải thiện nguồn nước, phòng chống xâm thực đất đai, làm sạch đất....
Thông qua sự tuần hoàn của tự nhiên và năng lượng, cuối cùng, thành thị

phát triển công nghiệp, các vấn đề về nông dân phải giải quyết thông qua phi
nông hóa, phát triển nông thôn phải song hành cùng phát triển thành thị. Điều
này cũng có nghĩa là việc giải quyết các vấn đề “tam nông” không thể chỉ bó
hẹp trong nội bộ nông thôn và nông nghiệp, mà cần phải xây dựng nên quan
niệm phát triển thành thị và nông thôn song hành với nhau, xóa bỏ mọi ngăn
cách giữa thể chế nông thôn với thành thị, phải đưa vấn đề phát triển nông


11
nghiệp vào trong bố cục phát triển kinh tế quốc dân, đưa tiến bộ nông thôn
vào tiến bộ chung của toàn xã hội, phải xem xét mục tiêu gia tăng thu nhập
nông dân trong hệ thống phân phối và tái phân phối thu nhập quốc dân [5].
+ Động lực từ nông dân phi nông hóa
Quá trình đi lên hiện đại hóa của một quốc gia cũng chính là quá trình
chuyển dịch từ nông nghiệp truyền thống sang công nghiệp hiện đại, đồng thời
cũng là quá trình người nông dân tự do chuyển đổi thân phận của mình. Trong
quá trình này, nguồn lực lao động sẽ chuyển dịch không ngừng từ nông nghiệp
sang khu vực phi nông nghiệp, từ nông thôn sang thành thị, đó cũng chính là
quá trình phi nông hóa người nông dân. Giải phóng thân phận phi nông hóa của
nông dân là yêu cầu để phát triển nông thôn, đồng thời cũng là nhu cầu tất yếu
của chính bản thân người nông dân.[5].
+ Động lực từ các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp và các tổ
chức hợp tác
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của sự nghiệp xây dựng nông
thôn mới là phát triển hiện đại hóa nông nghiệp. Hiện đại hóa nông nghiệp ở
đây phải được hiểu là ngoài các điều kiện sản xuất hiện đại như thủy lợi, làm
đất, đường xá giao thông, viễn thông thông tin..vv., nó còn bao hàm chuyên
nghiệp hóa và sản nghiệp hóa sản xuất nông nghiệp. Một khi đã thực hiện kinh
doanh gia đình và phát triển kinh tế thị trường trong nông nghiệp, thì nhất định
cũng phải thực hiện chuyên nghiệp hóa và sản nghiệp hóa nông nghiệp. Đây

nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản,...
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (tháng 4/2001): Đẩy nhanh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn… Tiếp tục phát triển và
đưa nông, lâm, ngư nghiệp lên một trình độ mới...
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (tháng 4/2006): Đẩy mạnh hơn nữa
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ
các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân…, Phát triển công nghiệp,
xây dựng và dịch vụ.
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (tháng 1/2011): Phát triển nông lâm - ngư nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn.


13
Như vậy, từ thực tiễn và yêu cầu phát triển của đất nước, nhận thức của
Đảng và Nhà nước ngày càng quan tâm chú ý tới phát triển nông nghiệp, nông
thôn trong tổng thể sự phát triển chung của đất nước trong mỗi giai đoạn, thời kỳ.
1.2.3. Nguyên tắc thực hiện xây dựng NTM trong giai đoạn hiện nay
Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC, ngày
13/4/2011 bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kế hoạch và đầu tư, Bộ
Tài chính về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020, đã đề ra 6 nguyên tắc
trong xây dựng NTM như sau:
(1). Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng NTM phải
hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM ban
hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
(2). Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính,
Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính
sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ
thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định

+ Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội: Thực hiện hoàn thiện về Hệ thống
đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã
(các trục đường thôn, xóm cơ bản cứng hóa); Các công trình đảm bảo cung
cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất; Các công trình phục vụ nhu cầu về
hoạt động văn hóa thể thao; Các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế;
Các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục; Hoàn chỉnh trụ sở xã, các
công trình phụ trợ và Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã theo
mục tiêu của Chính phủ đề ra giai đoạn 2010 - 2020.
+ Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập: Thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát
triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao; nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp; cơ giới hóa nông
nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp;



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status