NHỮNG TIỀM NĂNG VÀ NGUỒN LỰC TỈNH PHÚ THỌ ĐỂ PHÁT TRIỂN CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP - Pdf 70

Những Tiềm năng và nguồn lực tỉnh phú thọ để phát triển các khu, cụm Công nghiệp
I. Tiềm Năng
1. Quỹ đất và cơ cấu đất dành cho phát triển các Khu, cụm CN
Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình năm 23,5 độ C, lợng ma trung
bình hàng năm khoảng 1600-1800 mm, độ ẩm trung bình80%. Diện tích đất tự nhiên khoảng 3.500km2. Nền
đất có kết cấu tốt nên thuận lợi cho xây dựng các công trình công nghiệp và kết cấu hạ tầng.
Theo Kế hoạch sử dụng đất điều chỉnh năm 2006-2010, hiện nay đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp của Phú Thọ tính đến năm 2006 là 1662,85 ha; trong đó đất đã dành cho khu, cụm công nghiệp là
1058 ha. Sau đây là chỉ tiêu dự kiến sử dụng đất kinh doanh phi nông nghiệp (trong đó có khu công nghiệp)
từng năm đến năm 2010 theo kế hoạch trên:
ĐVT: ha
STT
Hạng mục
2006 2007 2008 2009 2010
A Đất SX kinh doanh phi nông nghiệp 2567 2942 3337 3688 3925
1 Đất cơ sở SX kinh doanh 1161 1260 1384 1465 1525
2 Đất cho hoạt động khoáng sản 316 331 345 358 368
3 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 331 343 352 360 367
4 Đất khu công nghiệp 753 1009 1256 1507 1666
B Đất cha sử dụng 33871 30753 27847 25272 23166
Nguồn: Biểu 10/KH sử dụng đất
Thực trạng và dự kiến sử dụng tài nguyên đất đến năm 2010 và 2015
ĐVT: ha
STT
Hạng mục
ĐVT 2005 2010 2015
Tổng diện tích tự nhiên % 100,0 100,0 100,0
1 Đất nông nghiệp % 28,0 27,0 26,0
2 Đất lâm nghiệp % 46,8 50,1 53,6
3 Đất thổ c và xây dựng ở khu vực đô thị % 0,3 0,3 0,3
4 Đất thổ c và xây dựng ở khu vực nông thôn % 2,2 2,5 2,8

Qua điều tra thăm dò nớc ngầm phân bố ở các huyện Lâm Thao, Phù Ninh,
Đoan Hùng, thị xã Phú Thọ và Hạ Hoà, nhng có lu lợng khác nhau. ở Lâm Thao,
Nam Phù Ninh có lu lợng nớc bình quân 30l/s. Ngoài ra, tại La Phù-Thanh Thuỷ
có mỏ nớc khoáng nóng, chất lợng đạt tiêu chuẩn quốc tế, mở ra triển vọng lớn
cho phát triển du lịch nghỉ dỡng, chữa bệnh quy mô lớn phục vụ nhu cầu dân sinh
và ngời lao động trong các khu, cụm công nghiệp trong tơng lai.
3. Tiềm năng về khoáng sản:
Theo kết quả điều tra, khoáng sản có 215 mỏ và điểm quặng, trong đó có
20 mỏ lớn và vừa, 50 mỏ nhỏ và 143 điểm quặng. Các khoáng sản có ý nghĩa nổi
trội là: Cao lanh, fenspat, trữ lợng 30,6 triệu tấn, chất lợng tốt; Pyrít, Quarzit, đá
xây dựng có ở 55 khu vực, trữ lợng 935 triệu tấn; cát, sỏi khoảng 100 triệu m
3

nớc khoáng nóng.
Số liệu trong bảng dới đây cho thấy Phú Thọ không giàu về khoáng sản, nh-
ng lại có Cao lanh, Fenspát, đá vôi, nớc khoáng nóng là lợi thế để Phú Thọ phát
triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, công nghiệp gốm sứ, xi măng
và vật liệu xây dựng. Phú Thọ lại không xa các trung tâm công nghiệp lớn Hà Nội,
Hải phòng, Hải Dơng nên việc mở rộng liên doanh liên kết với các địa phơng trên
để phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản là rất thuận lợi và cần
thiết. Tuy nhiên phần lớn khoáng sản còn hiện nay đều phân bố ở khu vực phía
Tây của tỉnh (hữu ngạn sông Hồng) nơi đang có hạ tầng yếu kém, nhất là giao
thông nên việc đẩy mạnh khai thác trớc mắt sẽ gặp nhiều khó khăn.
Tổng hợp các loại khoáng sản đặc trng của Phú Thọ
STT
Tên khoáng
sản
Đơn vị
tính
Tổng trữ

gỗ làm nguyên liệu giấy có thể đáp ứng đợc 30% yêu cầu của nhà máy giấy Bãi Bằng. Nghề rừng đã thu hút gần 5 vạn lao
động và đang dần dần lấy lại vị trí quan trọng trong nền kinh tế tỉnh.
II. Nguồn lực
1 - Khả năng cung cấp nớc sạch và hệ thống phân phối điện.
a. Hệ thống cấp nớc đợc mở rộng đến năm 2010 ở: Việt Trì, Phong Châu, Phù Ninh; T.X Phú Thọ, Thanh Ba;
Đoan Hùng, Cẩm Khê, Tam Nông, Thanh Thuỷ. Sau năm 2010 sẽ đợc mở rộng hơn nữa, để đạt công suất vào năm 2015 là
145.000m
3
đến 160.000m
3
/ngày đêm. Tại các KCN lớn có thể xây dựng các trạm cấp nớc riêng.
b. Phú Thọ đợc cung cấp điện chủ yếu từ lới điện quốc gia, lới 220KV.
Công suất cấp điện sẽ tăng từ 152 MW năm 2005 lên 265 MW năm 2010 và 435
MW vào năm 2015.
Giai đoạn 2006-2010: Đầu t mở rộng trạm 220 KV Vân Phú (Việt Trì), thêm 1 máy125 MVA; Xây mới 5
trạm 110 KV tại Phố Vàng (2x25MVA), Trung Hà (2X25MVA), Phù Ninh (2x25MVA), Ninh Dân (1x16MVA cho Xi
măng Sông Thao), Xi măng Yến Mao; Đồng thời nâng công suất 4 trạm 110 KV là Việt Trì, Bắc Việt Trì, Đồng Xuân và
Giấy Bãi Bằng; Xây dựng mới 140 km đờng dây 110 KV; Xây mới 483 km DZ 35KV, 296 km DZ 22 KV và cải tạo lên 145
km DZ 22 KV; Xây mới 1101 trạm/ 244,135 MVA trạm biến áp phân phối và cải tạo hơn 310 trạm/78,89 MVA.
Giai đoạn 2011- 2020: Tiếp tục đầu t nâng cấp và mở rộng mạng lới cung
cấp điện từ mạng điện cao thế đến các hộ tiêu dùng theo hớng và cơ cấu nêu trên.
Trong đó (không kể ĐZ 500KV đi qua Phú Thọ 125 km) dự kiến: xây mới trạm
220 KV TX. Phú Thọ 125 MVA, xây mới 4 trạm 110 KV và nâng cấp 6 trạm 110
KV đã có đến thời điểm 2010 và đồng bộ với các tuyến đờng dây cao thế và lới
điện trung, hạ thế.
2 - Tình hình đô thị hóa và quy hoạch đô thị
Tình hình phân bố dân c giữa các huyện, thị, thành rất không đều, đông
nhất là thành phố Việt Trì, tiếp đến là thị xã Phú Thọ và huyện Lâm Thao, tha dân
c nhất là huyện Thanh Sơn, huyện Yên Lập. Bình quân cả tỉnh cao hơn bình quân
cả nớc 53,3%. Sự phân bố dân c không đều giữa 2 tiểu vùng và các huyện thị,

tại thành phố, thị xã và các Huyện trong tỉnh. Tỉnh Phú Thọ cũng cần có định hớng chuyển đổi cơ cấu ngành
nghề của ngời dân từ lao động thuần nông sang lao động có kỹ thuật phục vụ cho nhu cầu nguồn nhân lực của
các khu, cụm CN đợc bố trí tại địa phơng trong tơng lai.
3 - Nguồn nhân lực phục vụ các Khu, cụm CN:
a. Dân số
Về mặt hành chính: Phú Thọ có 12 đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó
có 10 huyện, 01 thị xã (thị xã Phú Thọ ) và một thành phố (thành phố Việt Trì);
275 đơn vị hành chính cấp xã, 249 xã, 26 phờng và thị trấn.
Theo thống kê sơ bộ, dân số Phú Thọ năm 2005 là 1.326.813 ngời. Mật độ
dân số 373 ngời/km
2
. Dân c phân bố không đồng đều, thành phố Việt Trì có mật
độ dân c đông nhất 1.942 ngời/km
2
, tiếp đến là thị xã Phú Thọ 977 ngời/km
2
,
huyện Lâm Thao 958 ngời/km
2
, mức thấp là ở huyện Yên Lập 184 ngời/km
2

thấp nhất là huyện Thanh Sơn 144 ngời/km
2
. Mức độ đô thị hoá của Phú Thọ
(15,4% là thấp so với trung bình cả nớc (25%) và vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
(gần 28%). Cơ cấu dân số nam, nữ năm là 49,2 50,8%.
b. Lao động và chất lợng lao động:
Năm 2005 lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân ớc khoảng
675 nghìn ngời, chiếm 51,8% dân số của tỉnh. Số lao động đã qua đào tạo đạt

Dịch vụ 890 956 1020 1.138 1.223
1.402,
8
9,53
Trong giai đoạn qua, từ sau khi đổi mới, tăng trởng kinh tế đã góp phần nâng cao thu nhập cho dân c trong tỉnh.
Thu nhập bình quân đầu ngời năm 2000 đạt 2,19 triệu đồng/ngời/năm (giá cố định năm 1994), tơng đơng 199 USD (tỷ giá 1
USD Mỹ năm 1994 bằng 11 ngàn đồng Việt Nam), năm 2005 tăng lên 3,42 triệu đồng, qui ra USD đạt 311 USD. Tốc độ
tăng GDP bình quân đầu ngời đạt 10,57%/năm giai đoạn 2001-2005.
Diễn biến GDP bình quân đầu ngời
Đơn
vị
2000 2001 2002 2003 2004 2005
GDP/ngời
(giá CĐ
1994)
Tr.
đồng
2,19 2,38 2,59 2,81 3,1 3,3
GDP/ngời Tr. 2,99 3,25 3,56 3,96 4,5 5,1


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status