Phân tích các ảnh hưởng kinh tế - xã hội - môi trường của cụm công nghiệp Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai và đề xuất một số giải pháp để phát triển bền vững cụm công nghiệp - Pdf 11

MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu.............................................................................................................................4
Chương I: Những vấn đề chung về cụm công nghiệp.....................................................8
1.1. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý
môi trường tại các cụm công nghiệp...................................................................................8
1.1.1 Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật...................................................................8
1.1.2. Các quy định về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp................................................8
1.2. Quản lý môi trường trong các cụm công nghiệp......................................................10
1.2.1. Mô hình phát triển cụm công nghiệp.........................................................................10
1.2.1.1. Khái niệm về cụm công nghiệp..............................................................................10
1.2.1.2. Các đặc điểm của cụm công nghiệp tại Việt Nam..................................................12
1.2.2. Nguyên tắc quản lý môi trường trong các cụm công nghiệp.....................................13
1.2.2.1. Khái niệm quản lý môi trường................................................................................13
1.2.2.2. Nguyên tắc quản lý môi trường nói chung..............................................................13
1.2.2.3. Vấn đề môi trường trong các cụm công nghiệp và nguyên tắc
quản lý môi trường trong các cụm công nghiệp..................................................................17
Chương II: Cụm công nghiệp Tằng Loỏng, Bảo Thắng, Lào Cai................................18
2.1. Hiện trạng kinh tế - xã hội – môi trường của khu vực
thị trấn Tằng Loỏng..........................................................................................................18
2.1.1. Các điều kiện về tự nhiên...........................................................................................18
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế........................................................................................23
2.1.3. Tình hình xã hội..........................................................................................................24
2.1.4. Hiện trạng chất lượng môi trường..............................................................................25
2.2. Cụm công nghiệp Tằng Loỏng...................................................................................31
2.2.1. Sự hình thành, phát triển............................................................................................31
2.2.2. Các nhà máy trong cụm CN và phân bố của các nhà máy........................................31
2.2.3. Thực trạng hoạt động quản lý môi trường trong
cụm công nghiệp Tằng Loỏng..............................................................................................35
2.2.4. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp
Tằng Loỏng, Bảo Thắng, Lào Cai.......................................................................................36

2
- trong chất lượng nước mặt...........................28
Hình 2.3: Nồng độ Zn, dầu mỡ trong chất lượng nước mặt.........................28
Hình 2.4: Nồng độ chất rắn lơ lửng trong mẫu nước mặt lấy
vào các thời điểm khác nhau..........................................................................28
Hình 2.5: Nước thải ra môi trường của nhà máy photspho vàng.................30
Bảng 3.1: Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai qua các năm
(2000-2006) tính theo giá hiện hành (triệu đồng).........................................39
Hình 3.1: Biểu đồ tỷ trọng ngành công nghiệp trong các
ngành kinh tế của tỉnh Lào Cai qua các năm.................................................40
Hình 3.2: Biểu đồ cơ cấu kinh tế tỉnh Lào Cai năm 2000............................42
Hình 3.3: Biểu đồ cơ cấu kinh tế tỉnh Lào Cai năm 2006............................42
3
Lời mở đầu
Lào Cai là một tỉnh miền núi phía Tây Bắc của Tổ quốc. Cũng như cả
nước, Lào Cai đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
bước đầu đã thu được những kết quả khả quan. Phát triển Công nghiệp, trong
đó tập trung vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có là lợi thế để tỉnh
phát triển kinh tế xã hội và là mục tiêu trọng tâm mà tỉnh đặt ra.
Cụm công nghiệp Tằng Loỏng - huyện Bảo Thắng là một trong những
cụm công nghiệp trọng điểm về chế biến khoáng sản và sản xuất hóa chất.
Trong những năm qua, cụm công nghiệp này ngày càng phát triển và nhận
được sự quan tâm đầu tư lớn của tỉnh, đồng thời thu hút được nhiều dự án đầu
tư và dần trở thành trung tâm công nghiệp lớn không chỉ của tỉnh mà của cả
nước. Từ khi hình thành và phát triển, cụm công nghiệp đã có những đóng
góp rất lớn cho sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, song bên cạnh đó
cũng nảy sinh một số mặt trái là những ảnh hưởng về môi trường mà các cơ
quan chức năng và cộng đồng địa phương đang cùng tìm giải pháp khắc phục,
xử lý. Đề tài “Phân tích các ảnh hưởng kinh tế - xã hội - môi trường của
cụm công nghiệp Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai và đề xuất

môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa; Luật bảo vệ môi
trường năm 2005; các văn bản dưới luật gồm các nghị định, thông tư quy định
hoặc hướng dẫn thực hiện về bảo vệ môi trường trong các khu, cụm công
nghiệp như: Nghị định 81/2007/NĐ-CP quy định tổ chức, bộ phận chuyên
môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước,…
- Cấp địa phương: Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương cũng xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật
bảo vệ môi trường và các văn bản dưới luật về bảo vệ môi trường tại các khu,
cụm công nghiệp: gồm các Nghị quyết, Chỉ thị, Quy định…
1.1.2. Các quy định về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp
- Điều 36, chương V, Luật bảo vệ môi trường 2005 quy định về “Bảo
vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung
1. Khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm
công nghiệp, khu du lịch và khu vui chơi giải trí tập trung (trong Luật này gọi
chung là khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung) phải đáp ứng các nhu
cầu về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Tuân thủ quy hoạch phát triển tổng thể đã được phê duyệt;
b) Quy hoạch, bố trí các các khu chức năng, loại hình hoạt động phải
6
gắn với bảo vệ môi trường;
c) Thực hiện đầy đủ, đúng các nội dung của báo cáo đánh giá tác động
môi trường đã được phê duyệt;
d) Có đầy đủ các thiết bị, dụng cụ thu gom, tập trung chất thải rắn
thông thường, chất thải rắn nguy hại và đáp ứng các yêu cầu tiếp nhận chất
thải đã được phân loại tại nguồn từ các cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ tập trung;
đ) Có hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung, hệ thống xử lý khí
thải đạt tiêu chuẩn môi trường và được vận hành thường xuyên;
e) Đáp ứng các yêu cầu về cảnh quan môi trường, bảo vệ sức khỏe
cộng đồng và người lao động;

văn bản dưới luật nhằm cụ thể hóa và hướng dẫn thực hiện:
+ Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23/5/2007 của Chính phủ Quy
định tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước
và doanh nghiệp nhà nước:
Điều 9: Tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại Ban
quản lý khu kinh tế
Điều 10: Tổ chức,bộ phận chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi
trường tại các doanh nghiệp Nhà nước
1.2. Quản lý môi trường trong các cụm công nghiệp
1.2.1. Mô hình phát triển cụm công nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm về cụm công nghiệp
* Mô hình phát triển cụm công nghiệp trên thế giới:
Khu công nghiệp đã có một quá trình hình thành và phát triển hơn 100
năm nay. Anh là nước công nghiệp đầu tiên và khu công nghiệp đầu tiên được
8
thành lập năm 1896 ở Manchester; sau đó là vùng công nghiệp Chicago (Mỹ);
khu công nghiệp Napoli (Ý) vào những năm đầu thập kỷ 40 của thế kỷ trước.
Đến những năm 50, 60 của thế kỷ XX, các vùng công nghiệp và các khu công
nghiệp phát triển nhanh chóng và rộng khắp các nước công nghiệp như là một
hiện tượng lan toả, tác động và ảnh hưởng. Vào thời kỳ này, Mỹ có 452 vùng
công nghiệp và gần 1.000 khu công nghiệp, Pháp có 230 vùng công nghiệp,
Canada có 21 vùng công nghiệp. Tiếp theo các nước công nghiệp đi trước,
vào những năm 60, 70 của thế kỷ trước, hàng loạt các khu công nghiệp và khu
chế xuất hình thành và phát triển nhanh chóng ở các nước công nghiệp hoá
thế hệ sau như: Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Malaysia, Thái Lan… Cũng
trong thời kỳ này, ở các nước xã hội chủ nghĩa trước đây, Liên Xô, Đức, Tiệp
Khắc đang tiến hành xây dựng các xí nghiệp liên hợp, các cụm công nghiệp
lớn, các trung tâm công nghiệp tập trung. Mặc dù có thể dưới những tên gọi
khác nhau gắn với tính đặc thù của ngành sản xuất, nhưng chúng đều có
những tính chất, đặc trưng chung của khu công nghiệp. Trên các sách báo, ở

Nam, đang có xu hướng hình thành và phát triển các cụm công nghiệp
chuyên ngành, sản xuất vật liệu, dệt may, chế biến thực phẩm, sản xuất sản
phẩm cơ khí chế tạo… tương tự như định nghĩa ban đầu về khu, cụm công
nghiệp của nước ngoài.
- Đặc trưng của các khu, cụm chuyên ngành công nghiệp chế tạo là
phần lớn thuộc lĩnh vực công nghệ cao, hàm lượng chất xám khá, tỷ suất đầu
tư lớn, đòi hỏi lực lượng lao động có tay nghề cao, đã qua trường lớp đào tạo
và tương ứng là hiệu quả hoạt động khá của các doanh nghiệp trong các khu,
cụm này - có đóng góp lớn cho ngân sách và xã hội. Sản phẩm của nhiều cụm
công nghiệp cơ khí đã rất nổi tiếng và có giá trị lớn về nhiều mặt đối với kinh
tế - xã hội nước ta như tàu vận tải đường biển, xe ôtô tải và xe chở khách.
10
- Riêng đối với các cụm công nghiệp cơ khí, về mặt bằng sản xuất và
lao động, các cụm công nghiệp cơ khí được chính quyền, nhân dân địa
phương ủng hộ tạo điều kiện phát triển thuận lợi. Hệ số sử dụng đất công
nghiệp đạt khá cao bởi các quy trình và thủ tục đầu tư được thực hiện nghiêm
túc. Chủ đầu tư là nhà sản xuất lớn có thực lực về tài chính và công nghệ,
được Chính phủ quan tâm lớn. Các sản phẩm ở đây phần lớn đều thuộc sản
phẩm trọng điểm quốc gia. Lực lượng lao động làm việc tại các khu, cụm
công nghiệp cơ khí có trình độ văn hóa khá, được tuyển chọn, đào tạo tốt,
được trả lương và được doanh nghiệp quan tâm. Một số cụm công nghiệp
khác có hệ số sử dụng đất thấp, một số doanh nghiệp ở các khu này để xảy ra
đình công, bãi công gây ra hậu quả xấu đến phát triển kinh tế của cả nước nói
chung và phát triển công nghiệp nói riêng.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý môi trường trong các cụm công nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm quản lý môi trường:
Quản lý môi trường là sự tác động liên tục, có tổ chức và hướng đích
của chủ thể quản lý môi trường lên cá nhân hoặc cộng đồng người tiến hành
các hoạt động phát triển trong hệ thống môi trường và khách thể quản lý môi
trường, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm đạt được

- Đảm bảo tập trung dân chủ: Là nguyên tắc cơ bản của quản lý kinh tế,
quản lý xã hội và quản lý môi trường được thực hiện nhiều cấp khác nhau. Vì
thế, cần phải bảo đảm mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và dân
chủ trong quản lý môi trường. Tập trung phải thực hiện trên cơ sở phát huy
dân chủ ở cơ sở trong bàn bạc quyết định các vấn đề có liên quan tới môi
trường theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Ngược
lại, dân chủ phải thực hiện trong khuôn khổ tập trung, không mâu thuẫn, đối
lập với tập trung, tránh lãng phí nguồn lực của xã hội. Tập trung được biểu
12
hiện thông qua kế hoạch hóa các hoạt động phát triển, ban hành và thực thi hệ
thống pháp luật về môi trường, thực hiện chế độ trách nhiệm của người đứng
đầu các cơ quan tổ chức, doanh nghiệp,hộ gia đình ở tất cả các cấp quản lý…
Dân chủ được thể hiện ở việc xác định rõ vị trí, trách nhiệm, quyền hạn của
các cấp quản lý, ở việc áp dụng rộng rãi kiểm toán và hạch toán môi trường, ở
sử dụng ngày càng nhiều các công cụ kinh tế vào quản lý môi trường nhằm
tạo ra mặt bằng chung, bình đẳng cho mọi ngành,mọi cấp, mọi địa phương, ở
việc tăng cường giáo dục và nâng cao nhận thức, ý thức môi trường cho các
cá nhân và cộng đồng…
- Kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ: Các thành phần
môi trường như không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng,
sông hồ, biển, sinh vật, các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất,khu bảo
tồn thiên nhiên,cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và
các hình thái vật chất khác thường do một ngành nào đó quản lý và sử dụng.
Nhưng các thành phần môi trường lại được phân bố, khai thác và sử dụng trên
một địa bàn cụ thể thuộc quyền quản lý của một cấp địa phương tương ứng.
Cùng một thành phần môi trường có thể chịu sự quản lý song trùng. Nếu
không có sự kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh
thổ thì sẽ làm giảm hiệu lực và hiệu quả của quản lý môi trường, tài nguyên
thiên nhiên tiếp tục bị khai thác, sử dụng không hợp lý và lãng phí, môi
trường tiếp tục bị suy thoái.

quản lý kinh tế, quản lý xã hội: Để đạt tới mục tiêu phát triển bền vững,
hướng đến một xã hội bền vững trong tương lai, ngay từ đầu và trong suốt
quá trình phát triển, phải kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa quản lý tài nguyên và
môi trường với quản lý kinh tế, quản lý xã hội thông qua việc hoạch định
chính sách và chiến lược phát triển đúng đắn, có tầm bao quát và có tính tổng
hợp, thông qua quá trình hòa nhập các kế hoạch và đầu tư về môi trường vào
các kế hoạch và đầu tư về kinh tế - xã hội ở tất cả mọi khâu, mọi cấp quản lý
14
của Nhà nước.
- Tiết kiệm và hiệu quả: Quản lý một đối tượng vô cùng rộng lớn và
phức tạp như môi trường đòi hỏi những nguồn lực ngày càng nhiều trong khi
vẫn phải đảm bảo nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Giải
pháp tối ưu cho việc nâng cao năng lực quản lý nhà nước về môi trường là
thực thi tiết kiệm và tăng hiệu quả. Tiết kiệm và hiệu quả là hai mặt liên quan
chặt chẽ với nhau của quản lý môi trường: làm sao để với những nguồn vật
chất và kỹ thuật, kinh tế và tài chính, lực lượng lao động xã hội, trình độ khoa
học và công nghệ,…hiện có và sẽ có trong từng giai đoạn phát triển kinh tế xã
hội, có thể khai thác, sử dụng tài nguyên một cách hợp lý nhất, bảo vệ môi
trường một cách tốt nhất. Đó chính là yêu cầu của nguyên tắc tiết kiệm và
hiệu quả của quản lý môi trường. Nguyên tắc này có thể được thực hiện thông
qua việc hoạch định chính sách và chiến lược bảo vệ môi trường của quốc gia
khách quan phù hợp; giảm tiêu hao tài nguyên và chi phí nguyên vật liệu bằng
cách áp dụng kỹ thuật hiện đại; công nghệ tiên tiến có ít hoặc không có chất
thải, cải tiến kết cấu sản phẩm, giảm khối lượng và kích thước; sử dụng các
vật liệu thay thế các tài nguyên khan hiếm, tận dụng và tái chế phế liệu; tiết
kiệm lao động sống ở tất cả mọi khâu của quy trình quản lý; bảo đảm đầu tư
vật chất và tài chính có trọng điểm, tránh đầu tư dàn trải, phân tán, coi trọng
đầu tư đồng bộ và có hệ thống cho quản lý môi trường…
1.2.2.3. Vấn đề môi trường trong các cụm công nghiệp và nguyên tắc
quản lý môi trường trong các cụm công nghiệp

Chương II: Cụm công nghiệp Tằng Loỏng, Bảo Thắng, Lào Cai
2.1. Hiện trạng kinh tế - xã hội – môi trường của khu vực thị trấn
Tằng Loỏng
16
2.1.1. Các điều kiện về tự nhiên
a) Điều kiện về địa lý, địa chất
- Vị trí địa lý: Cụm công nghiệp thị trấn Tằng Loỏng có Tọa độ địa lý:
104°19' đến 104°25' kinh độ Đông và 22°14' đến 22°19' vĩ độ Bắc, nằm trên
địa bàn Thị trấn Tằng Loỏng, cách trung tâm Thị trấn Phố Lu 5km về phía
Tây Nam và cách thị xã Lào Cai 28 km về phía Đông Nam. Thị trấn Tằng
Loỏng nằm ở Trung tâm Tỉnh Lào Cai. Khu vực quy hoạch cụm công nghiệp
thuộc địa bàn 4 xã là Xuân Giao, Gia Phú, Phú Nhuận và thị trấn Tằng Loỏng,
nằm ở phía Nam của huyện Bảo Thắng có các vị trí tiếp giáp như sau: Phía
Tây giáp huyện Sa Pa, phía Bắc giáp thành phố Lào Cai, phía Đông giáp sông
Hồng, phía Nam giáp huyện Văn Bàn.
- Địa hình: Khu vực thị trấn Tằng Loỏng - huyện Bảo Thắng là một
vùng thung lũng ven sông Hồng có độ cao trung bình từ 80m - 400m. Địa
hình bao phủ gồm dải thung lũng hẹp chạy dài ven sông Hồng, phía Tây là
dải núi thấp của dãy Phan-xi-păng - Phú Luông, phía Đông là dải núi thấp của
dãy thượng nguồn sông Chảy án ngữ. Khu vực Tằng Loỏng chủ yếu là địa
hình vùng trũng thấp và đồi bát úp có độ cao dưới 700 mét, độ dốc trung bình
18 – 25
0
. Núi cao gồm các đỉnh núi sát nhau tới hơn 2000m nằm về phía
Đông Nam, gồm 2 phân khu: Phân khu 1 nằm ở phía Đông Bắc của Thị trấn
có độ cao từ 100m - 500m; Phân khu 2 có độ cao địa hình từ 500m - 2000m,
nằm hoàn toàn ở vùng núi. Phía Đông Bắc Khu công nghiệp cách bờ sông
Hồng 2,5 km về phía Đông. Địa hình cụm công nghiệp thoải dần về phía sông
Hồng.
- Tài nguyên khoáng sản: Cụm công nghiệp Tằng Loỏng có được một

151 theo hướng Đông Nam - Tây Bắc.
c) Hệ sinh thái
18
- Thảm thực vật: Khu vực Tằng Loỏng có 5 kiểu thảm thực vật chính
gồm rừng á nhiệt đới thường xanh nguyên sinh, rừng á nhiệt đới thường xanh
thứ sinh, trảng cỏ và cây bụi, rừng trồng và thảm cây trồng nông nghiệp.
+ Rừng á nhiệt đới thường xanh nguyên sinh: Phân bố ở khu vực núi
cao, kiểu rừng này chiếm diện tích nhỏ trong khu vực. Trong rừng có các loài
cây gỗ lớn như: Các loài thuộc hộ thông, và các loài như Cọ phèn, Ba gạc
vòng, Gõ mìn...
+ Rừng á nhiệt đới thường xanh thứ sinh: Đây là kiểu rừng chiếm diện
tích lớn ở khu vực núi cao từ 800-1400 của Thị trấn Tằng Loỏng, phân bố chủ
yếu ở khu vực phía Tây Nam của Thị trấn. Chiếm ưu thế là các loài tre gai,
nứa, ràng ràng, dẻ gai, tầng dưới tán là các loài cây bụi và cỏ quyết.
+ Trảng cỏ và cây bụi: Phân bố ở khu vực xung quanh khu dân cư hoặc
đất nông nghiệp của thị trấn Tằng Loỏng. Các loài thực vật phổ biến gồm: Tổ
kén, cò ke, hồng bì rừng, thôi ba, thôi chanh, ba soi, các loài cỏ thân thảo
thuộc họ Lúa thường chiếm ưu thế với các loài chủ yếu như cỏ tranh, chè vè,
chít, cỏ lào.
+ Rừng trồng: Phân bố trên các sườn núi không quá dốc ven đường
trên các đồi xung quanh cụm công nghiệp, ở độ cao từ 200-500m. Đây là kiểu
thảm thực vật chiếm diện tích nhiều nhất. Rừng trồng được khai thác tỉa cành
hằng năm. Các loài cây trồng lâm nghiệp gồm: Mỡ, Quế, Keo tai tượng, Keo
lá tràm, Bồ đề.
+ Thảm cây trồng nông nghiệp: Phân bố ở khu vực thung lũng suối
Trát ven đường khu vực đồi xung quanh khu công nghiệp, ở độ cao từ
200-500m. Thành phần loài thực vật chủ yếu là lúa một vụ, rau màu, cây
lượng thực các loại.
Hệ thực vật Tằng Loỏng ở độ cao dưới 1400 mét đã bị khai thác nhiều,
ở độ cao trên 1400 mét rừng tự nhiên vẫn được duy trì để bảo vệ nguồn nước.

20
tác nông nghiệp. Việc sử dụng súng săn cơ bản đã được ngăn chặn nhưng việc
dùng bẫy khá phổ biến, nhiều tuyến đường mòn trong rừng có dấu tích của
bẫy thú. Tập quán sử dụng các sản phẩm động vật hoang dã làm thực phẩm
cũng là nguyên nhân kích thích người dân địa phương săn bắt động vật, đặc
biệt là các loài Thú nhỏ như cầy, sóc; các loài bò sát như rùa, rắn.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế
* Hạ tầng kỹ thuật
- Hệ thống cấp thoát nước: Trạm bơm Tả Thàng công suất 40.000
m
3
/ngày đêm cấp nước sản xuất và sinh hoạt, trạm bơm cách cụm công
nghiệp khoảng 10 km về phía Bắc – Tây Bắc. Hệ thống nước này dùng nguồn
nước mặt suối Ngòi Bo là dòng nước có lưu lượng nước lớn và ổn định, tuy
nhiên vào mùa mưa, nước có độ đục tương đối cao.
- Cấp điện: Khu vực có điện lưới quốc gia chạy qua và 1 trạm điện 110
KV ở phía cuối thị trấn Tằng Loỏng, gần nhà máy tuyển Apatit. Hiện tại trạm
chỉ vận hành 1 máy, 2 máy dự phòng; đảm bảo cung cấp điện cho sản xuất và
sinh hoạt.
- Thông tin liên lạc - bưu chính viễn thông: Toàn huyện Bảo Thắng có
12.127 máy điện thoại, có 15/15 xã và thị trấn được trang bị điện thoại tại Ủy
Ban nhân dân, 9/15 xã thị trấn chưa có trạm truyền thanh (niên giám thông kê
tỉnh Lào Cai năm 2006).
- Giao thông vận tải: Ngoài hệ thống đường tỉnh lộ 279 nối với quốc lộ
4E thì khu vực còn có tuyến đường sắt chạy qua rất thuận tiện cho giao dịch
với các xã trong huyện cũng như các huyện và tỉnh lân cận.
* Cơ cấu kinh tế của địa phương
- Công nghiệp: các ngành công nghiệp chủ yếu của Tằng Loỏng là chế
biến khoáng sản, sản xuất phân bón, hóa chất, sản xuất phụ gia thức ăn chăn
nuôi, luyện kim, sản xuất kim loại màu…đóng góp của các ngành công

3 Độ tuổi LĐ 7.310 2.526 1.035 3.662 14.533
- Mật độ dân cư của khu vực là 1,7 người/ha, mức độ tập trung dân cư
không cao.
- Trên địa bàn huyện Bảo Thắng và địa bàn thị trấn Tằng Loỏng hiện nay
có khoảng 16 dân tộc đang sinh sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm chủ yếu,
22
ngoài ra còn có các cộng đồng dân tộc khác như Tày, Dao, Nùng, H’mông,
Dáy…
- Tình hình đói nghèo: Những năm 2001 – 2005 toàn huyện Bảo Thắng
có 6 xã thuộc diện nghèo đói và đặc biệt khó khăn, nhờ sự nỗ lực của chính
quyền và nhân dân địa phương, đến 2006 số xã nghèo trong toàn huyện Bảo
Thắng đã giảm xuống còn 3 xã.
b) Vấn đề văn hóa, giáo dục
- Y tế: Trên địa bàn thị trấn hiện nay đã có trạm y tế cấp xã, người dân
có cơ hội được tiếp cận với các hoạt động chăm sóc sức khỏe và vệ sinh cộng
đồng do đó chất lượng cuộc sống được nâng cao hơn. Việc chăm sóc sức
khỏe cộng đồng luôn luôn được Chính quyền chú trọng đảm bảo, toàn huyện
Bảo Thắng hiện có 1 bệnh viện đa khoa, 3 phòng khám khu vực và 15 trạm y
tế cấp xã, phường với tổng số 29 bác sĩ, 68 y sỹ, kỹ thuật viên, 86 y tá, hộ lý.
- Giáo dục: Thị trấn có hệ thống các trường học từ mầm non đến Trung
học phổ thông, thị trấn đã đạt phổ cập tiểu học và trung học cơ sở. Việc phát
triển giáo dục luôn được các cấp chính quyền quan tâm và tạo điều kiện hỗ
trợ. Năm 2006, toàn huyện Bảo Thắng có tổng số 63 trường, với 37 trường
tiểu học, 23 trường trung học cơ sở, 3 trường trung học phổ thông và tổng số
20.791 học sinh .
- Các cơ sở phúc lợi như nhà công nhân, nhà văn hoá đã được xây dựng
và hoạt động, phục vụ nhu cầu giải trí, sinh hoạt văn hóa thể thao cho công
nhân và người dân thị trấn.
2.1.4. Hiện trạng chất lượng môi trường
Hiện tại trong cụm công nghiệp đã có 8 nhà máy đi vào hoạt động ổn

Nồng độ mg/m3
Bụi lơ lửng TCVN 5937-2005
Đợt 2
24
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
KK11 KK12 KK13 KK14 KK15 KK16 KK17 KK18 KK19 KK20
vị trí quan trắc đợt 1
Nồng độ mg/m3
Bụi lơ lửng TCVN 5937-2005
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
KK1 KK2 KK3 KK4 KK5 KK6 KK7 KK8 KK9 KK10
vị trí quan trắc đợt 2
Nồng độ mg/m3
Bụi lơ lửng TCVN 5937-2005
0
0.2
0.4

NM2, NM3 tại vị trí cầu qua suối Nhuận trước cổng nhà bác Diện và nước tại
hồ thải nhà máy Apatit thì tất cả các chỉ tiêu đều cao hơn nhiều lần so với tiêu
25

Trích đoạn Ảnh hưởng đến môi trường đất Ảnh hưởng đến môi trường nước Ảnh hưởng đến hệ sinh thái của khu vực Giải pháp về quy hoạch phát triển của cụm công nghiệp Đối với cơ quan quản lý
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status