TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI - Pdf 72

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ, TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây lắp
Bưu Điện Hà Nội
Công ty cổ phần xây lắp Bưu Điện có tên giao dịch quốc tế là: Hanoi Post
& Telecommunications construction & Installation Joint Stock Company.
- Tên viết tắt là: HACISCO
- Có trụ sở chính đặt tại: 51 đường Vũ Trọng Phụng- Quận Thanh Xuân-
Hà Nội.
- Số điện thoại giao dịch: 8585684
Công ty cổ phần xây lắp Bưu Điện Hà Nội tiền thân là một đội xây dựng
của Bưu Điện Hà Nội. Năm 1979 đội được đổi tên thành công ty Xây dựng Bưu
Điện Hà Nội. Đến ngày 18/12/1996, công ty Xây lắp Bưu Điện Hà Nội được chính
thức thành lập theo QĐ số 4351/QĐ/TCCB của Tổng công ty Bưu Chính viễn
thông Việt Nam (VNVT), trở thành một trong 15 thành viên chính thức của Bưu
Điện Hà Nội, hạch toán kinh tế phụ thuộc.
- Tháng 7 năm 2000 công ty tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
theo QĐ 950/ QĐ- TCCB ngày 13/10/2000 của tổng công ty Bưu Chính Viễn
ThôngViệt Nam.
Công ty cổ phần xây lắp Bưu Điện là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân
đầy đủ, có con dấu riêng, mở tài khoản tại ngân hàng theo quyết định của pháp
luật và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh
số 0103000234 ngày 22/1/2001 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư của thành phố Hà
Nội.
Chỉ trong 2 năm tiến thành cổ phần hóa doanh nghiệp, công ty đã dần dần
khẳng định vị trí to lớn của mình trong lĩnh vực xây dựng cơ bản của đất nước đó
chính là nhờ sự năng động sáng tạo của đội ngũ hội đồng quản trị, ban giám đốc và

100.000 đồng . Trong đó có 84.000 cổ phần phổ thông; 36.000 cổ phần ưu đãi biểu
quyết.
Tỷ lệ cổ phần Nhà Nước: 30% vốn điều lệ
Bán cho người lao động trong công ty: 27% vốn điều lệ
Bán cho người lao động ngoài công ty: 43%vốn điều lệ
Nguồn vốn kinh doanh khi tiến hành cổ phần hoá là: trên 6 tỷ chiếm một
nửa vốn điều lệ.
Cổ tức năm 2002 là: 14%năm
Nộp ngân sách từ 1,45-1,55 tỷ đồng
Thu nhập bình quân của 1 CNV:2.500.000 đồng/tháng
TRẦN THU QUYÊN 2 K37/21/09
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Khi bắt đầu cổ phần hoá công ty đã được hưởng một số ưu đãi theo giấy
chứng nhận Ưu đãi đầu tư số 2197 BKH/DN 11/04/2001 Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư đã ký
+Công ty được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là :25%
+Miễn nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm và giảm 50% số thuế
TNDN phải nộp cho 4 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế
+Không phải nộp thuế thu nhập bổ sung theo điều khoản I điều 10 của luật
thuế TNDN
Một tin mừng đã đến với công ty trong dịp cuối năm 2002 vừa rồi.Đó là
19/12/2002 cổ phiếu của công ty có tên là: HAS đã được giao dịch tại Trung tâm
giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh. Tuy nhiên đây cũng là thách thức to lớn
đối với công ty vì bên cạnh việc nâng cao vị thế, uy tín của mình trong lĩnh vực
đầu tư XDCB mà còn là áp lực mạch mẽ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty
Qua bảng dưới đây ta có thể thấy sự trưởng thành của doanh nghiệp qua các
thời kỳ

Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002

bộ máy quản lý hợp lý, một mô hình quản lý thống nhất gọn nhẹ và đang nhanh
chóng phát huy hiệu quả
Tính tới thời điểm năm 2002 công ty đã có 170 cán bộ CNV trong biên chế,
và chia thành 2 khối chức năng: khối văn phòng có 40 cán bộ chiếm 23,5%, khối
sản xuất có 130 người chiếm 76,5%
Qua việc tìm hiểu về công ty cổ phần xây lắp Bưu Điện chúng ta có thể
những bước trưởng thành không ngừng của công ty Bằng việc tiến hành cổ phần
hoá doanh nghiệp, doanh nghiệp đã thực hiện hạch toán độc lập và chịu trách
nhiệm toàn bộ về kết quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở
rộng nhằm bảo toàn và phát triển vốn. Cùng với việc cổ phiếu được giao dịch sẽ là
một thách thức mới cho công ty về hiệu quả sản xuất kinh doanh dưới sự giám sát
chặt chẽ của UBCK Nhà nước, TT giao dịch CK, các cổ đông và đặc biệt là của
công luận báo chí. Thực hiện nguyên tắc tập trung, thống nhất trong quản lý, điều
hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể cán bộ
công nhân viên không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trong thời gian tới, mục tiêu của công ty đó là phấn đấu mở rộng phạm vi
hoạt động hơn nữa, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công việc, tiếp tục đầu tư máy
móc kỹ thuật, nâng cao trình độ cán bộ để nâng cao năng lực, tập trung chủ lực
vào mảng xây lắp chuyên ngành, từ đó nâng cáo hiệu quả sản xuất kinh doanh,
tăng thêm thu nhập cho người lao động và tích cực hoàn thành nghĩa vụ với Nhà
Nước
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Xây
lắp BĐ Hà Nội
TRẦN THU QUYÊN 4 K37/21/09
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Công ty cổ phần xây lắp Bưu Điện là công ty xây lắp và chủ yếu thực hiện
các công trình Bưu chính Viễn thông. Vì thế nên công ty có các sản phẩm mang
tính của ngành nên có những đặc điểm riêng: đó là những sản phẩm có tính kỹ
thuật cao, mang tính đặc thù nên công nhân phải được đào tạo chuyên ngành, địa
bàn hoạt động rộng khắp cả nước do đó việc theo dõi tổ chức quản lý phải được

định báo cáo tài chính hàng năm của công ty kiểm tra vấn đề cụ thể liên quan đến
quản lý điều hành hoạt đông của công ty
Ban lãnh đạo của công ty gồm :
Tổng giám đốc công ty: là người điều hành hoạt động kinh doanh của công
ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ được giao. Tổng Giám đốc sẽ thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo
quyết định của pháp luật và điều lệ của công ty. Giám đốc có quyền và nghĩa vụ
sau
Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật: là người giúp đỡ tổng giám đốc, cố
vấn và thực hiện điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh về các mặt kỹ thuật
Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh:là người giúp đỡ tổng giám đốc,
cố vấn và thực hiện điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty
Khối văn phòng chia thành các phòng ban: phòng kế hoạch kinh doanh;
phòng tài chính; phòng kỹ thuật; phòng tổng hợp
Chức năng nhiệm vụ của phòng tổng hợp
-Chức năng:Phòng tổng hợp là phòng chức năng của công ty có nhiệm vụ
giúp tổng giám đốc công ty quản lý và tổ chức thực hiện công tác tổ chức, hành
chính, tổng hợp của công ty
TRẦN THU QUYÊN 6 K37/21/09
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
- Nhiệm vụ:tổ chức lao động tiền lương; công tác tổng hợp; công tác hành
chính.
Chức năng, nhiệm vụ phòng kinh doanh:
TRẦN THU QUYÊN 7 K37/21/09
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-Chức năng:Phòng kinh doanh là phòng chức năng của công ty có nhiệm
vụ giúp tổng giám đốc tổ chức quản lý, xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh của công ty.
- Nhiệm vụ chính:
+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và theo dõi tiến độ thực hiện kế

quản lý các xe và tổ chức thực hiện kế hoạch vận chuyển của công ty
- Nhiệm vụ: chở NVL cho các công trình, vận chuyển đất thừa đi đổ, trở
máy đi hàn cáp quang, thực hiện nhiệm vụ của tổng giám đốc
(Chức năng và nhiệm vụ của phòng tài chính sẽ được đề cập ở Phần
2:Khái quát về công tác kế toán ở công ty )
TRẦN THU QUYÊN 8 K37/21/09
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Khối sản xuất chia thành Đội xây lắp số 1, Đội xây lắp số 4, Chủ nhiệm
công trình, xí nghiệp thiết kế, Xí nghiệp xây lắp BCVT phía Nam và Xưởng sản
xuất NVL
Chức năng nhiệm vụ của đội sản xuất, chủ nhiệm công trình
- Chức năng:Các đội sản xuất, chủ nhiệm công trình, các xí nghiệp xây
lắp là các đơn vị trực thuộc công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện thi
công các hạng mục công trình được giao
2.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI
2.2.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.
Với đặc thù là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp đồng thời là một
doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng của ngành Bưu chính
Viễn thông nên tổ chức bộ máy kế toán vừa phải phù hợp với chế độ kế toán
Việt Nam hiện hành vừa phải thích ứng với thực tiễn ngành xây dựng. Vì thế để
có thể tập hợp chứng từ, xử lý chứng đó phù hợp với chế độ. Bộ máy kế toán
của công ty được sắp xếp tổ chức gọn nhẹ cho phù hợp với điều kiện của nền
kinh tế thị trường và tình hình thực tế của công ty. Bộ máy kế toán gồm 8 người
được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung tại phòng tài chính kế toán của
công ty
Chức năng và nhiệm vụ của các cán bộ nhân viên phòng kế toán tài
chính:
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ hướng dẫn và chỉ đạo chung, kiểm tra công
việc do nhân viên kế toán thực hiện. Ngược lại các nhân viên phòng kế toán

công ty đã thực hiện tổ chức một khối công xây lắp tại thành phố Hồ Chí Minh
và khối nay đang thực hiện hạch toán phụ thuộc theo công ty. Nhưng do khối
lượng công việc ngày càng lớn nên xu hướng trong năm tới công ty sẽ tách khối
này ra tiến hành hạch toán độc lập để phù hợp với nhu cầu mới của công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty như trên là phù hợp với điều kiện
của công ty, đảm bảo được tính khả thi của chế độ kế toán trong thực tiễn hoạt
động của công ty, giúp cho việc cung cấp thông tin cho quản lý và nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trên góc độ tổ chức công tác kế toán, việc tổ
chức một bộ máy kế toán như trên đảm bảo nguyên tắc tối thiểu và không vi
phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong phân công kế toán
2.2.2. Đặc điểm tổ chức hình thức kế toán tại công ty cổ phần xây lắp
Bưu Điện Hà Nội.
- Phương pháp tính khấu hao:phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu
hao được xác định phù hợp với QĐ số 166/1999/QĐ ngày 30/12/1999 của Bộ
Tài Chính.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12 của năm
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:Phương pháp kê khai thường xuyên
- Đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp: Nhập trước xuất trước.
- Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Đồng tiền sử dụng để hạch toán ghi sổ là :VNĐ
TRẦN THU QUYÊN 10 K37/21/09
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Xuất phát từ đặc trưng đó là ngành xây dựng cơ bản cần có một chế độ
hạch toán phù hợp không thể áp dụng y nguyên chế độ kế toán của doanh
nghiệp sản xuất. Đáp ứng được yều cầu nên công ty cổ phần xây lắp Bưu Điện
đã áp dụng hệ thống tài khoản kế toán được ban hành Theo QĐ số
1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài Chính về chế độ kế toán áp
dụng cho các doanh nghiệp xây lắp.
Hệ thống chứng từ kế toán và sổ kế toán công ty sử dụng theo đúng quy
định và hướng dẫn của Bộ Tài Chính.

+ Khi nhận được các chứng từ liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất
chung, kế toán kiểm tra, đối chiếu với khoản dự toán chi phí trong “Giấy đề
TRẦN THU QUYÊN 11 K37/21/09
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
nghị tạm ứng” đã được phê duyệt đầu kỳ. Sau khi được chấp nhận, kế toán phần
hành căn cứ vào số liệu trên các chứng từ gốc để ghi các sổ chi tiết. Cuối quý
hoặc khi công trình hoàn thành, kế toán lập bảng tập hợp chi phí và tính giá
thành cho các công trình, hạng mục công trình.
Căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra đối chiếu( hoặc bảng tổng hợp
chứng từ gốc đã được kiểm tra đối chiếu, hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc
cùng loại) kế toán lập chứng từ ghi sổ, bảng kê chứng từ, từ bảng kê chứng từ
ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái các tài khoản. Các chứng từ gốc sau khi được làm
căn cứ lập chứng từ ghi sổ sẽ được ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối quý
hoặc khi công trình hoàn thành, kế toán khoá sổ kế toán và xác định giá trị sản
phẩm dở dang cuối kỳ để vào bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành cho từng
công trình. Đồng thời số liệu trên chứng từ gốc cũng được sử dụng để lập chứng
từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, bảng kê chứng từ, kê toán vào sổ cái
TK621,TK 622, TK623, TK627, Tk154. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu
trên sổ cái với số liệu trên sổ thẻ kế toán chi tiết và bảng cân đối số phát sinh,
lập báo cáo tài chính.
Ngay từ khi tiến hành công tác tập hợp chứng từ gốc, kế toán xử lý theo
từng nội dung của các nghiệp vụ phát sinh bằng cách nhập liệu vào màn hình kế
toán theo từng công trình nơi phát sinh các chi phí đó, sau đó đến cuối kỳ hoặc
khi công trình hoàn thành, kế toán từng phần hành liên quan đến các khoản mục
chi phí tập hợp thực hiện lập bảng, tính toán vào sổ và kết chuyển các chi phí
tập hợp được vào sổ cái và kế toán tổng hợp dựa trên các sổ, bảng kê chứng từ
của các phần hành khác tính giá thành cho công trình, hạng mục công trình.
2.3. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT Ở CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status