phân tích thực trạng và đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây lắp bưu điện hà nội. - Pdf 58

Đồ Án Tốt Nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nước ta hội nhập ngày càng sâu sắc và toàn
diện vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Sự tham gia tích cực và toàn diện của
Việt Nam vào nền kinh tế toàn cầu được đánh giá bằng các sự kiện như gia nhập
AFTA, WTO, tổ chức hội nghị APEC … Trong nền kinh tế toàn cầu hóa, xuất
nhập khẩu trở thành một hoạt động quan trọng đối vơi mỗi công ty nói riêng và
toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Ngành bưu chính viễn thông là một trong những ngành dẫn đầu trong công
cuộc Công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đã đem lại những biến đổi kỳ diệu về
công nghệ, dịch vụ tạo ra hạ tầng thông tin quốc gia vững chắc cho toàn bộ nền
kinh tế quốc dân góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp hoá, hiện
đại hoá của nước ta.
Được vào thực tập tại Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Bưu Điện Hà Nội, một
công ty trực thuộc bộ Bưu Chính Viễn Thông chuyên xây lắp các công trình
thuộc ngành Bưu Chính Viễn Thông là điều kiện tốt để em tìm hiểu thực tế từ
những kiến thức đã học. Sau thời gian thực tập, thu thập số liệu em nhận thấy
trong những năm gần đây công ty luôn hoạt động có hiệu quả và đang trên đà
phát triển. Tuy nhiên ngành Bưu Chính Viễn Thông là một ngành đang phát triển
rất nhanh và càng ngày càng có nhiều cạnh tranh trong từng lĩnh vực. Vì thế để
có thể đứng vững và phát triển các công ty cần phải nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, quản trị kinh doanh giảm thiểu chi phí sản xuất...
Nhận thức được vai trò của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
trong cơ chế thị trường, trong thời gian thực tập tại công ty em đã tìm hiểu, thu
thập số liệu và hoàn thành đồ án với đề tài:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI
Chọn đề tài này em muốn vận dụng kiến thức của mình đã được học trên
trường để phân tích và mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty. Đồ án được chia làm bốn chương:
Trang 1

SV:Tạ Công Trường– Lớp QTDN – K47
3
Đồ Án Tốt Nghiệp
I.1. Cơ sở xác định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và vai trò của
việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
I.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực như: nhân lực, tài lực, vật lực của
doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất
kinh doanh với tổng chi phí là nhỏ nhất.
- Doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ
bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả.
Kết quả đầu ra
Các yếu tố đầu vào
Quá trình
sản xuất - kinh doanh
(trong một chu kỳ)
Hình I.1
- Các yếu tố đầu vào như: lao động, vốn, máy móc, thiết bị, nguyên nhiên
vật liệu.
- Kết quả đầu ra sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh bao gồm giá trị tổng
sản lượng, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, số sản phẩm tính bằng hiện
vật.
- Đối với các doanh nghiệp, để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh cần
phải chú trọng đến điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu quả của
các yếu tố sản xuất. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh là phải sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý nhằm đạt được kết
Trang 4
SV:Tạ Công Trường– Lớp QTDN – K47
4

Trang 5
SV:Tạ Công Trường– Lớp QTDN – K47
5
Đồ Án Tốt Nghiệp
 Hệ thống chỉ tiêu tổng quát:
Hiệu quả tuyệt
đối
= Kết quả đầu ra -
Chi phí đầu
vào
(nếu chỉ tiêu đầu ra bằng chi phí đầu vào thì hoà vốn)
Hiệu quả tương
đối
=
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
(nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì công ty làm ăn có hiệu quả và nhược lại)
I.1.3. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh:
+ Căn cứ vào nội dung và tính chất của kết quả cũng như đáp ứng nhu cầu
đa dạng của mục tiêu người ta phân hiệu quả sản xuất kinh doanh ra thành hai
loại: hiệu quả kinh tế và hiệu quả khác.
A/ Hiệu quả kinh tế:
- Hiệu quả kinh tế là mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và kinh tế đạt được
so với chi phí bỏ ra trong việc sử dụng các nguồn lực. Tức là hiệu quả kinh tế là
tác dụng của lao động xã hội đạt được trong quá trình sản xuất và kinh doanh
cũng như quá trình tái tạo sản xuất xã hội trong việc tạo ra của cải vật chất và
các dịch vụ khác.
B/ Các loại hiệu quả khác:
- Hiệu quả xã hội và cải thiện điều kiện làm việc, đời sống, bảo vệ môi
trường cho đến các mặt chính trị an ninh quốc phòng.

Công thức trên phản ánh sức hao phí của các chỉ tiêu đầu vào nghĩa là để có
một đơn vị đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị đầu vào, mục tiêu là cực tiểu hoá
chỉ tiêu này.
I.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả:
I.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động:
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động bao gồm hiệu quả sử dụng
lao động và tỷ suất lợi nhuận lao động.
 Hiệu quả sử dụng lao động (sức sản xuất của lao động) (H
n
).
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động trong kỳ tạo được bao nhiêu đồng
doanh thu và nếu hiệu suất sử dụng lao động càng tăng chứng tỏ hiệu quả sản
xuất kinh doanh càng được nâng cao. Do đó đây cũng chính là chỉ tiêu năng suất
lao động (W).
H
N
=
Tổng doanh thu trong kỳ
Tổng số lao động trong kỳ
Trang 7
SV:Tạ Công Trường– Lớp QTDN – K47
7
Đồ Án Tốt Nghiệp
 Tỷ suất lao động (R
N
)
Chỉ tiêu này cho biết cứ một lao động trong kỳ làm được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
R
N

xuất) biểu thị một đồng doanh thu trong kỳ có bao nhiêu
đồng lợi nhuận
- Ngoài ra trong nhóm chỉ tiêu này còn có một nhóm chỉ tiêu khác nữa
đó là chỉ tiêu “suất hao phí của lao động” thực chất đây là một chỉ tiêu nghịch
đảo với chỉ tiêu “Sức sản xuất của lao động” nó cho ta biết để làm ra một đồng
doanh thu thì cần bao nhiêu đồng chi phí cho lao động. Chỉ tiêu này càng giảm
thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả.
Suất hao phí của lao
động
=
Tổng quỹ tiền lương
Tổng doanh thu trong kỳ
I.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh:
 Hiệu quả sử dụng vốn (H
V
).
Là tỷ số giữa doanh thu trong kỳ và tổng số vốn phục vụ sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Trang 8
SV:Tạ Công Trường– Lớp QTDN – K47
8
Đồ Án Tốt Nghiệp
H
V
=
Tổng doanh thu trong kỳ
Tổng số vốn SXKD trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra sản xuất kinh doanh
đem lại mấy đồng doanh thu - nghĩa là biểu thị khả năng tạo ra kết quả sản xuất
kinh doanh của một đồng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thể hiện hiệu quả

H
VLĐ
=
Tổng doanh thu trong kỳ
Tổng vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng
doanh thu thuần trong kỳ.
Sức sinh lợi của vốn
lưu động
=
Lợi nhuận thuần
Vốn lưu động bình quân
Trang 9
SV:Tạ Công Trường– Lớp QTDN – K47
9
Đồ Án Tốt Nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi
nhuận (lãi gộp) trong kỳ.
Hai chỉ tiêu này tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng chúng tăng lên
và ngược lại.
Khi đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh thì việc phân tích đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động cũng rất
quan trọng. Bởi vốn lưu động vận động không ngừng và thường xuyên qua các
giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dữ trữ - sản xuất - tiêu thụ). Do đó việc đẩy
nhanh tốc độ luân chuển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn
cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ
luân chuyển của vốn lưu động người ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
 Số vòng quay vốn lưu động (V
VLĐ
).

10
Đồ Án Tốt Nghiệp
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn
tiết kiệm được càng nhiều. Qua chỉ tiêu này ta cũng biết được để có một đồng
luân chuyển thì cần mấy đồng vốn lưu động.
Ngoài việc phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ sử dụng tài sản
cố định và tài sản lưu động thì khi phân tích ta cần phải xem xét cả về hiệu quả
sử dụng vốn dưới góc độ sinh lời (gọi là khả năng sinh lời của vốn). Đây là một
trong những nội dung phân tích được các nhà đầu tư quan tâm đặc biệt bởi nó
gắn liền lợi ích của họ cả về hiện tại lẫn tương lai. Để đánh giá khả năng sinh lời
của vốn người ta thường tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau:
 Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh (R
V
).
R
V
=
Tổng lợi nhuận trong kỳ
Tổng số vốn trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn bỏ ra để sản xuất kinh doanh
trong kỳ thì sinh ra bao nhiêu đồng doanh thu.
 Hệ số doanh lợi doanh thu thuần:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu thuần đem lại mấy đồng lợi
nhuận.
Hệ số doanh lợi doanh
thu thuần
=
Vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
Trong nhóm chỉ tiêu này ta có mối quan hệ:

).
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
R
C
=
Tổng lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí trong kỳ
Trong nhóm chỉ tiêu này có mối quan hệ như sau:
Cd r
T
T
C
HR
C
D
D
L
C
L
R ⋅=⋅==
Như vậy tỷ suất lợi nhuận chi phí bằng tích số của tỷ suất lợi nhuận
doanh thu và hiệu suất sử dụng chi phí.
I.3. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu hiệu quả:
Sơ đồ 1.1 cho ta thấy để phản ánh hiệu quả của một chi phí nào đó (lao
động, vốn hoặc giá thành) có hai chỉ tiêu hiệu quả tương ứng đó là chỉ tiêu về lợi
nhuận và chỉ tiêu về năng suất. Từ hệ thống các chỉ tiêu ta có thể nhận thấy
chúng có các mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ biểu diễn các chỉ tiêu hiệu quả doanh nghiệp
Kết quả

trong việc nâng cao chỉ tiêu trang bị vốn cho lao động.
Như vậy muốn giảm chi phí cho lao động kể cả lao động sống lẫn lao
động vật hoá cho một đơn vị sản phẩm cần thực hiện được một khối lượng sản
xuất lớn bằng số vốn và tài sản vật chất được trang bị - nghĩa là phải nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó suy ra các chỉ tiêu hiệu quả của lao động và các chỉ
tiêu hiệu quả vốn có mối quan hệ mật thiết.
LVN
VR
L
V
V
LN
L
LN
R ⋅=⋅==
Tương tự: H
L
= H
V
. V
L
Ta thấy ở đây trang thiết bị vốn cho lao động (V
L
) và năng suất vốn (N
V
)
là nguyên nhân tổng hợp chủ yếu của năng suất lao động. Lợi nhuận vốn (R
V
) là
nguồn gốc của lợi nhuận lao động (R

và kết quả sản xuất càng cao so với tiêu hao về lao động vật hoá và lao động
sống trong giá thành sản phẩm.
Có thể nói rằng hiệu quả vốn càng lớn khi vốn được sử dụng càng nhanh
và kết quả sản xuất càng lớn so với tiêu hao về số lượng vật hoá và lao động
sống trong giá thành sản phẩm.
Từ công thức:
CVZV
TR
V
Z
Z
LN
V
LN
R ⋅=⋅==
Tương tự: H
V
= H
Z
. T
CV
Chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn có vai trò liên kết giữa các chỉ tiêu hiệu
quả vốn và hiệu quả giá thành.
Từ các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu hiệu quả chúng ta có thể tổng hợp
chung thành sơ đồ liên kết giữa các chỉ tiêu hiệu quả.
V
L
T
CV
V

I.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh:
I.4.1. Các yếu tố khách quan:
I.4.1.1. Môi trường kinh doanh: phân tích môi trường kinh doanh
nhằm xác định thời cơ và các đe doạ từ môi trường, các yếu tố môi trường gồm
có:
 Môi trường kinh tế:
Trang 15
SV:Tạ Công Trường– Lớp QTDN – K47
15
Đồ Án Tốt Nghiệp
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ làm phát sinh thêm các nhu cầu mới, khả
năng thanh toán tăng sẽ làm cho sức mua của các hàng hoá và dịch vụ tăng. Lúc
này doanh nghiệp xẽ bán được nhiều hàng hoá đẫn đến doanh thu tăng, nhưng
mối đe doạ mới lại xuất hiện từ đối thủ cạnh tranh, nhiệm vụ của doanh nghiệp
là làm sao tận dụng cơ hội và đưa ra chiến lược kinh doanh hợp lý.
- Tỷ lệ làm phát nhanh làm ảnh hưởng đến khả năng sinh lời, đến hiệu
quả đầu tư...tất cả những điều đó làm ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp.
- Tỷ giá hối đoái và giá trị đồng tiền trong nước có ảnh hưởng lớn đến
doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện kinh tế mở, nếu đồng nội tệ tăng giá, các
doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp trong nước sẽ giảm khả năng cạnh tranh
ở nước ngoài vì khi đó giá bán của hàng hoá tính bằng đồng ngoại tệ sẽ cao hơn
các đối thủ cạnh tranh, vì vậy khả năng tiêu thụ sản phẩm sẽ thấp, đối với doanh
nghiệp xuất khẩu sẽ gặp nhiều khó khăn. Nhưng mặt khác sẽ thuận lợi cho
doanh nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài vì khi đó giá hàng nhập
khẩu giảm. Như vậy đồng nội tệ tăng giá sẽ khuyến khích nhập khẩu.
- Lãi xuất vay cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu lãi xuất cho vay của ngân hàng cao, chi phí trả lãi vay cao,
tích luỹ vốn của doanh nghiệp chậm. Ngược lại lãi xuất vay của ngân hàng thấp
thì chi phí lãi vay sẽ thấp.
 Môi trường chính trị - pháp luật

- Nói đến cơ sở vật chất là nói đến máy móc thiết bị và công nghệ, nó
ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó tác động đến
chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm và sức cạnh tranh với các đối thủ khác
trên thị trường. Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp cho phép nhận định một
cánh tổng quát tình hình phát triển của doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế tài chính
cũng như khả năng thanh toán, khả năng ra quyết định giúp những người ra
quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tốt và đánh giá chính xác thực trạng
và tiềm năng của doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp có tài chính mạnh
thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh dẫn đến nâng cao hiệu quả kinh doanh.
I.4.2.2. Nguồn nhân lực:
Trang 17
SV:Tạ Công Trường– Lớp QTDN – K47
17
Đồ Án Tốt Nghiệp
- Số lượngvà chất lượng lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất và
đóng vai trò quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Về số lượng phải
có lượng công nhân viên thích đáng với cơ cấu hợp lý. Để có bộ máy nhân lực
hoạt động có hiệu quả cần phải có một cơ cấu xắp xếp lao động hợp lý. Đào tạo
lao động để cho lao động không bị lạc hậu, tuyển dụng lao động theo đúng trình
độ phù hợp với ngành nghề của mỗi ca nhân thì mới đen lại hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao.
I.5. Các phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
I.5.1 Phương pháp so sánh:
- Là phương pháp lâu đời nhất, đơn giản nhất và áp dụng rộng rãi nhất. So
sánh trong phân tích kinh tế là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã
được lượng hoá có cùng một nội dung, cùng một tính chất tương tự nhau.
Phương pháp so sánh có nhiều dạng:
 So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức hay kế hoạch.
 So sánh số liệu thực tế giữa các kỳ các năm.

I.5.2. Phương pháp thay thế liên hoàn:
- Thay thế liên hoàn là thay thế lần lượt số liệu gốc hoạc số liệu kế hoạch
bằng số liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng tới một chỉ tiêu kinh tế được phân
tích theo đúng logíc quan hệ giữa các nhân tố.
- Giả sử chỉ tiêu A có mối quan hệ với hai nhân tố, mối quan hệ đó có thể
biểu hiện dưới dạng hàm số:
A = f(X,Y)
Và A
0
= f(X
0
,Y
0
) ; A
1
= f(X
1
,Y
1
)
- Để tính toán ảnh hưởng của các nhân tố X và Y tới chỉ tiêu A ta thay thế lần
lượt X, Y có:
+ Giả sử thay thế nhân tố X trước Y ta có:
 Mức ảnh hưởng của nhân tố X đến chỉ tiêu A:
Δ
X = f(X
1
,Y
0
) - f(X

)
Δ
X = f(X
1
,Y
1
) - f(X
0
,Y
1
)
- Như vậy khi trình tự thay thế khác nhau, có thể thu được các kết quả khác
nhau về mức ảnh hưởng của cùng một nhân tố tới cùng một chỉ tiêu. Tổng hợp
ảnh hưởng các nhân tố nhờ phép cộng đại số ta được kết quả tổng quát.
- Xác định trình tự thay thế liên hoàn hợp lý là một yêu cầu khi sử dụng
phương pháp này, trật tự thay thế liên hoàn trong các tài liệu thường được quy
định như sau:
 Nhân tố khối lượng thay thế trước, nhân tố trọng lượng thay thế
sau
 Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau.
I.5.3. Phương pháp liên hệ
- Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ với nhau giữa các mặt, các bộ
phận. Để lượng hoá các mối liên hệ đó, trong phân tích kinh doanh còn sử dụng
phương pháp liên hệ cân đối, liên hệ trực tuyến và liên hệ phi tuyến.
- Liên hệ phi cân đối: là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh
tế khi giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc là cần phải tồn tại sự cân
bằng.
- Liên hệ trực tuyến: là mối liên hệ theo một hướng xác định giữa các chỉ tiêu
phân tích. Ví dụ: lợi nhuận có mối quan hệ với lượng hàng bán ra, giá bán có
quan hệ ngược chiều với giá thành...

doanh có chất lượng cao giá thành hạ.
 Tổ chức tốt quá trình tiêu thụ để đạt doanh thu lớn nhất với chi phí
thấp nhất trong thời gian ngắn nhất
- Như vậy để nâng cao hiệu quả trên góc độ chung người ta phải thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
 Bằng mọi biện pháp để tăng kết quả sản xuất kinh doanh về cả hiện
vật và giá trị
Trang 21
SV:Tạ Công Trường– Lớp QTDN – K47
21
Đồ Án Tốt Nghiệp
 Giảm chi phí bỏ ra cả về hiện vật và giá trị để đạt kết quả đó
 Giảm độ dài thời gian kinh doanh trong việc đạt được các kết quả sản
xuất kinh doanh trên một đơn vị chi phí.
I.6.2. Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh theo từng nhóm chỉ tiêu
1.6.2.1. Đối với nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động:
- Các biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là:
 Nâng cao bộ máy quả lý, thực hiện biện pháp tinh giảm biên chế,
xắp xếp lại sản xuất và lao động
 Nâng cao trình độ tay nghề, chuên môn cho công nhân viên, tận
dụng thời gian làm việc bảo đảm thực hiện định mức lao động.
 Phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật và công
nghệ mới vào sản xuất
 Thực hiện chế độ thưởng phạt, đảm bảo khuyến khích vật chất
đối với người lao động.
1.6.2.2. Đối với nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn:
 Tăng tốc độ luân chuyển vốn.
 Phấn đấu sử dụng một cách hợp lý và tiết kiệm vốn trên tất cả
các khâu dự trữ, sản xuất, chi phí lưu thông.

- Yếu tố đầu vào của quy trình sản xuất bao gồm hàng hoá mua vào,
nguyên vật liệu, nhân công...sử dụng tốt các yếu tố này sẽ tăng hiệu quả kinh
doanh
- Tiết kiệm nguyên vật liệu: chi phí nguyên vật liệu là khoản mục chi
phí quan trọng trong lĩnh vực sản xuất. Nó thường chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu
trong sản xuất, để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu thì doanh nghiệp phải:
 Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh một cách chi tiết
 Mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
 Thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu
 Thực hiện chế độ thưởng phạt bằng vật chất kết hợp giáo dục,
hướng tính tự giác thực hiện tiết kiệm cho mọi người
 Quản lý và sử dụng tiết kiệm lao động
Trang 23
SV:Tạ Công Trường– Lớp QTDN – K47
23
Đồ Án Tốt Nghiệp
 Dùng quỹ lương làm đòn bẩy để tăng năng suất lao động làm
giảm chi phí khấu hao tài sản cố định cho một đơn vị sản phẩm.
I.6.2.6. Xây dựng phương án khấu hao tài sản cố định thích hợp:
- Tài sản cố định là bộ phận tài sản chủ yếu phản ánh năng lực sản xuất
hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật và trình độ tranh bị cơ sở vật chất kỹ
thuật cho doanh nghiệp. Tài sản cố định là điều kiện cần thiết để giảm nhẹ sức
lao động và nâng cao năng suất lao động, tài sản cố định khi đưa vào sử dụng
dẫn tới hao mòn tài sản không những bị hao mòn hữu hình mà còn bị hao mòn
vôn hình, vì vậy doanh nghiệp phải xác định đầy đủ hao mòn hữu hình và vô
hình, để có thể kiểm soát tổng chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm
vốn thu hồi và khả năng tái đầu tư tài sản cố định.
- Để tiết kiệm chi phí khấu hao thì doanh nghiệp phải tăng hệ số sử
dụng tài sản cố định, sử dụng phương pháp tính khấu hao hợp lý.
I.6.2.7. Giảm chi phí bán hàng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status