Nghiên cứu một số chủng sinh lý nấm pyricularia oryzae cav gây bệnh đạo ôn hại lúa vụ xuân 2010 ở huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh và biện pháp phòng trừ - Pdf 78

Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi
---------- VƯƠNG LINH HƯƠNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỦNG SINH LÝ
NẤM Pyricularia oryzae Cav. GÂY BỆNH ðẠO ÔN
HẠI LÚA VỤ XUÂN 2010 Ở HUYỆN THUẬN THÀNH,
TỈNH BẮC NINH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số : 60.62.1060 62 16
Ng−êi h−íng dÉn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Viên
Hµ néi - 2010
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip ...........
i

iiLI CM N

Để hoàn thành khoá học cao học tôi đ nhận đợc rất nhiều sự giúp đỡ,
chia sẻ của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo thuộc bộ môn
Bệnh Cây, Khoa Nông học, Viện Sau đại học, trờng Đại học Nông nghiệp
Hà Nội đ truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích cho việc thực hiện luận
văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Viên ngời đ tận tình
chỉ bảo, hớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đ động
viên khích lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2010
Tác giả luận văn
Vơng Linh Hơng

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................iii
MỤC LỤC.....................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG....................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH .....................................................................................vii
1. MỞ ðẦU ........................................................................................1
1.1. ðặt vấn ñề..................................................................................................1
1.2. Mục ñích, yêu cầu......................................................................................3
1.2.1. Mục ñích .........................................................................................3
1.2.2. Yêu cầu ...........................................................................................3
2. TỔNG QUAN ðỀ TÀI...............................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài..........................................................................4
2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh ñạo ôn trong và ngoài nước .........................4
2.2.1. Những thiệt hại do bệnh ñạo ôn gây ra ............................................5
2.2.1.1. Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh ñến sự phát sinh,
phát triển và gây hại của bệnh ñạo ôn.............................................6
2.2.1.2 Những nghiên cứu về chủng nấm Pyricularia oryzae Cav. và tính
chống chịu bệnh ñạo ôn của các giống lúa.......................................9
2.2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh ñạo ôn tại Việt Nam............................13
2.2.2.1. Tính phổ biến và tác hại của bệnh ñạo ôn......................................13
2.2.2.2. Triệu chứng của bệnh ñạo ôn.........................................................16
2.2.2.3. Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh ñến sự phát sinh và gây hại
của bệnh ñạo ôn.............................................................................17
2.2.2.4. Những nghiên cứu về chủng sinh lý (race) nấm gây bệnh và tính
chống bệnh ñạo ôn của các giống lúa.............................................19
2.2.2.5. Một số biện pháp phòng trừ bệnh ñạo ôn.......................................22

3.5.2. Phương pháp nghiên cứu trong nhà lưới ........................................32
3.5.3. Phương pháp ñiều tra ngoài ñồng ruộng ........................................34
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................37
4.1. Tình hình bệnh ñạo ôn ở vụ xuân trong một số năm qua của
tỉnh Bắc Ninh..........................................................................................37
4.2. Một số kết quả ñiều tra về tình hình bệnh ñạo ôn ở huyện
Thuận Thành - tỉnh Bắc Ninh trong vụ xuân 2010 ................................39
4.2.1. Mức ñộ phát sinh gây hại của bệnh ñạo ôn trên một số giống lúa
trong vụ xuân 2010 ở huyện Thuận Thành - Bắc Ninh ..................39
4.2.2. Diễn biến bệnh ñạo ôn trên giống lúa Nếp 87 trong vụ xuân 2010 ..41
4.2.3. Mức ñộ phát sinh, gây hại của bệnh ñạo ôn trên một số giống
lúa ở các trà gieo cấy khác nhau ....................................................42
4.2.4. Mức ñộ phát sinh gây hại của bệnh ñạo ôn trên một số giống
lúa nhiễm ở 2 chân ñất khác nhau thuộc huyện Thuận Thành-
Bắc Ninh .......................................................................................44
4.3. Nghiên cứu xác ñịnh chủng sinh lý (race) từ các mẫu phân lập
(Isolate) nấm Pyricularia oryzae Cav.....................................................47
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
vi4.4. Kết quả ñánh giá mức ñộ kháng bệnh ñạo ôn của một số nhóm giống
lúa với một số chủng sinh lý (race) nấm Pyricularia oryzae Cav........52
4.4.1. Kết quả ñánh giá mức ñộ kháng bệnh của một số giống lúa nhập
nội từ Trung Quốc với một số chủng sinh lý nấm Pyricularia
Oryzae Cav....................................................................................52
4.4.2. Kết quả ñánh giá mức ñộ kháng bệnh của một số giống lúa Việt
Nam ñang gieo cây ngoài sản xuất với một số chủng sinh lý nấm
Pyricularia oryzae Cav..................................................................56
4.5. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số chủng

Trang
Bảng 4.1. Tình hình bệnh ñạo ôn hại lúa trong vụ xuân từ
năm 2007- 2009 của tỉnh Bắc Ninh ..........................................37
Bảng 4.2. Mức ñộ bệnh ñạo ôn trên một số giống lúa trong vụ xuân ở một
số ñịa ñiểm thuộc tỉnh Bắc Ninh...............................................38
Bảng 4.3. Mức ñộ phát sinh gây hại của bệnh ñạo ôn trên một số giống lúa
trong vụ xuân 2010 ở Thuận Thành- Bắc Ninh.........................40
Bảng 4.4. Diễn biến bệnh ñạo ôn trên giống lúa Nếp 87 trong
vụ xuân 2010............................................................................42
Bảng 4.5. Mức ñộ phát sinh gây hại của bệnh ñạo ôn trên một số giống lúa
ở các trà gieo cấy khác nhau trong vụ xuân 2010 tại Thuận
Thành - Bắc Ninh .....................................................................43
Bảng 4.6. Mức ñộ phát sinh, gây hại của bệnh ñạo ôn trên giống lúa Q5 và
Nếp 87 trong vụ xuân 2010 ở một số vùng chân ñất khác nhau
thuộc huyện Thuận Thành - Bắc Ninh ......................................45
Bảng 4.7. Cấp bệnh ñạo ôn trên nhóm giống lúa chỉ thị của Nhật Bản thông
qua lây nhiễm bệnh nhân tạo trong nhà lưới vụ xuân 2010 .......48
Bảng 4.8. Mức ñộ kháng bệnh của nhóm giống lúa chỉ thị với các mẫu
phân lập nấm Pyricularia oryzae Cav. thông qua lây nhiễm
bệnh nhân tạo ...........................................................................50
Bảng 4.9. Kết quả xác ñịnh các chủng sinh lý (race) của nấm
Pyricularia oryzae Cav. từ các mẫu phân lập ở Yên Phong,
Từ Sơn, Thuận Thành - Bắc Ninh ñược thu thập trong
vụ xuân 2007 - 2010.................................................................52
Bảng 4.10. Cấp bệnh ñạo ôn trên một số giống lúa Trung Quốc nhập nội
do lây nhiễm nhân tạo một số chủng sinh lý nấm Pyricularia
oryzae Cav................................................................................53
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
viii

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Hiệu lực của một số nồng ñộ thuốc Thi Bao Linh 10FL ñối với
bệnh ñạo ôn khi ñược xử lý ở các thời ñiểm khác nhau trong ñiều
kiện nhà lưới ..............................................................................64
Hình 4.2. Hiệu lực phòng trừ của thuốc Thi Bao Linh 10FL và thuốc Nativo
750WG với bệnh ñạo ôn hại lúa trên giống Nếp Hải Phòng tại
xã Song Hồ - Thuận Thành – Bắc Ninh vụ xuân 2010................66
Hình 4.3. Hiệu lực phòng trừ của một số thuốc hóa học ñối với bệnh ñạo ôn
hại lá trên giống Q5 ở xã ðại ðồng Thành - Thuận Thành - Bắc
Ninh...........................................................................................69
Hình 4.4. Hiệu lực của thuốc Nativo 750WG ở một số nồng ñộ
ñối với ñạo ôn lá.........................................................................71
Hình 4.5. Hiệu lực của thuốc Nativo 750WG ñối với bệnh ñạo ôn khi phun
ở các thời ñiểm khác nhau..........................................................73
Hình 4.6. Ảnh hưởng của số lần phun thuốc Nativo 750WG ñến hiệu lực
phòng trừ bệnh ñạo ôn................................................................75
Hình 4.7: Triệu chứng gây hại của nấm P.oryzae Cav. trên lá....................77
Hình 4.8. Triệu chứng gây hại của nấm P.oryzae Cav. trên thân................77
Hình 4.9. Bào tử nấm ñạo ôn Pyricularia oryzae Cav................................77
Hình 4.10. Thí nghiệm phun thuốc Thi Bao Linh 10FL trước và sau
phun thuốc .................................................................................78
Hình 4.11. Triệu chứng bệnh ñạo ôn hại lúa trên giống Nếp Hải Phòng trước
khi phun thuốc tại xã Song Hồ - Thuận Thành – Bắc Ninh.........79
Hình 4.12. Giống lúa Nếp Hải Phòng khi phun thuốc Thi Bao Linh 10FL sau
20 ngày ......................................................................................79
Hình 4.13. Giống Nếp Hải Phòng khi phun thuốc NaTiVo 750WG sau 20
ngày ...........................................................................................79

Bắc Ninh là một tỉnh của vùng ñồng bằng sông Hồng, có diện tích trồng
lúa là 39510 ha, hàng năm Bắc Ninh triển khai gieo cấy 2 vụ lúa/năm. Năng
suất lúa bình quân cả năm ước ñạt 116,5 tạ/ha trong ñó năng suất vụ xuân ñạt
60 tạ/ha vụ mùa 56,5 tạ/ha. Tuy nhiên nằm trong tình trạng chung của các tỉnh
ñồng bằng miền Bắc cây lúa của Bắc Ninh cũng chịu ảnh hưởng rất lớn của
các ñối tượng sâu bệnh hại trong ñó có bệnh ñạo ôn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
2Trong những năm gần ñây do quá trình công nghiệp hóa cho nên diện
tích cây trồng nói chung trong ñó có diện tích lúa của tỉnh ngày một thu hẹp.
Chủ trương của Tỉnh ủy-UBND tỉnh Bắc Ninh trong những năm tới ñây là
xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa có hiệu quả và bền vững, nâng cao
năng suất và chất lượng. Việc mở rộng diện tích lúa ñặc sản, lúa hàng hóa
chất lượng ñang gặp phải một trở ngại lớn là mức ñộ và quy luật phát sinh của
một số ñối tượng sâu bệnh chủ yếu ngày càng phức tạp. Trong ñó bệnh ñạo ôn
hại lúa là bệnh nguy hiểm ở nước ta, bệnh gây hại cả trên lá và trên cổ bông.
Mức ñộ và tác hại của bệnh thay ñổi liên quan ñến nhiều yếu tố: Giống, chế
ñộ canh tác, mùa vụ, phân bón, khí hậu thời tiết…
Những nghiên cứu về bệnh ñạo ôn ñã ñược các nhà khoa học tìm hiểu
từ lâu. Song do sự thay ñổi về cơ cấu giống, thời vụ, chế ñộ canh tác và tùy
thuộc vào khí hậu thời tiết của từng vùng thì việc nghiên cứu phát sinh,
phát triển của bệnh ñạo ôn, xác ñịnh các chủng sinh lý (race) của nấm
Pyricularia oryzae Cav. và khảo sát hiệu lực phòng trừ bệnh bằng thuốc
hóa học cần phải ñược nghiên cứu thường xuyên ñể ñối phó với nguy cơ
dịch hại có thể bùng phát.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn ở trên, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề
tài “Nghiên cứu một số chủng sinh lý nấm Pyricularia oryzae Cav. gây
bệnh ñạo ôn hại lúa vụ xuân 2010 ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
42. TỔNG QUAN ðỀ TÀI
2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
Trong hệ sinh thái nông nghiệp dịch hại tồn tại bởi mối quan hệ thống
nhất với môi trường sống. Hiện nay với mục tiêu giảm diện tích trồng lúa
nhưng vẫn nâng cao hiệu quả kinh tế, năng suất chất lượng và sức cạnh tranh
trên thị trường, con người không ngừng tác ñộng vào môi trường sinh thái
nông nghiệp những biện pháp kỹ thuật canh tác mới tiên tiến phù hợp với ñiều
kiện tự nhiên-xã hội của từng vùng. ðiều ñó tác ñộng ñến diễn biến và mức
ñộ phát sinh bệnh hại trên cây trồng nhiều khi vượt xa ngoài tầm kiểm soát,
ñiều khiển của con người.
ðể phòng chống các loại dịch hại nói chung và bệnh ñạo ôn nói riêng,
ngay cả khi phát sinh các chủng sinh lý (race) mới cần tìm hiểu về hệ sinh thái
ñồng ruộng, thu thập khảo sát giám ñịnh các chủng sinh lý (race) của nấm
Pyricularia oryzae Cav. ñánh giá thiệt hại do bệnh gây ra. Các yếu tố ảnh
hưởng ñến ñặc ñiểm phát sinh phát triển của bệnh và nghiên cứu các biện
pháp phòng trừ hạn chế tác hại của bệnh ñạo ôn.
2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh ñạo ôn trong và ngoài nước
Bệnh ñạo ôn trên lúa là loại bệnh truyền nhiễm do nấm Pyricularia
oryzae Cav. gây ra. Bệnh ñã ñược phát hiện từ lâu xong phải ñến năm 1871
Grovalio ở Italia cho ñó là bệnh do nấm Pyricularia oryzae Cav. Năm 1891
Carava là người ñầu tiên mô tả nấm bệnh trên cây lúa, xác ñịnh chính thức

ñạo ôn gây ra ở nhiều ñịa phương, mặc dù ñã sử dụng rộng rãi nhiều thuốc
hóa học [46].
Tại Ấn ðộ, năm 1950 sản lượng bị thiệt hại lên tới 75% [47]. Ở
Philippin ñã có vài nghìn ha bị hại vì bệnh ñạo ôn và sản lượng thất thu ước
tính khoảng 50% [14]. Ở Nhật Bản từ 1953-1960, hàng năm thiệt hại bình
quân 2,89% tổng sản lượng lúa, mặc dù ñã có nỗ lực sử dụng thuốc hóa học
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
6phun phòng trị bệnh [32]. Năm 1988 dịch bệnh ñạo ôn gây thiệt hại nặng ở
vùng Duyên hải phía bắc Nhật Bản, tổng sản lượng bị thiệt hại của quận
Fukushima là 24%, có những nơi thiệt hại lên tới 90% [35].
Cho tới nay mức ñộ thiệt hại do bệnh ñạo ôn gây ra vẫn chưa thống kê
một cách chính xác. ðây là một vấn ñề phức tạp phụ thuộc vào nhiều nhân tố
khác nhau như giống lúa, biện pháp phòng trừ, ñiều kiện vùng sinh thái.
2.2.1.1. Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh ñến sự phát sinh, phát triển và
gây hại của bệnh ñạo ôn
Bệnh ñạo ôn thường rất dễ phát sinh phát triển thành dịch trong ñiều
kiện thời tiết môi trường thuận lợi. Các kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu
tố khí hậu thời tiết có ảnh hưởng rất quan trọng ñến sự phát sinh, phát triển
của bào tử nấm [29], [36].
*Ảnh hưởng của nhiệt ñộ

Nhiệt ñộ là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng nhiều ñối
với nấm Pyricularia oryzae Cav. và bệnh ñạo ôn. Các kết quả nghiên cứu ñều
khẳng ñịnh, nấm Pyricularia oryzae Cav. sinh trưởng thích hợp ở nhiệt ñộ 25-
28
o
C và ẩm ñộ không khí 93%. Phạm vi nhiệt ñộ ñể nấm sản sinh bào tử từ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
7Theo Nisikado, trên môi trường nhân tạo nấm có thể sinh bào tử trong
ngưỡng nhiệt ñộ 8-9
o
C ñến 36-37
o
C, nhiệt ñộ cao (51-52
o
C) và nhiệt ñộ quá
thấp 5
o
C nấm có thể chết sau 3-4 tháng. Trên môi trường nhân tạo, ở nhiệt ñộ
xấp xỉ 20
o
C nấm có thể bảo tồn sức sống trên 2 năm [16].
Nhiệt ñộ còn ảnh hưởng trực tiếp ñến thời gian ủ bệnh. Thời kỳ ủ bệnh
biến ñộng từ 4-18 ngày tùy theo ñiều kiện nhiệt ñộ, nếu ở 9-11
o
C thời gian ủ
bệnh là 13-18 ngày, ở 26-28
o
C thời gian ủ bệnh rút ngắn xuống còn 4-6 ngày.
Giai ñoạn ủ bệnh dài hay ngắn có liên quan trực tiếp tới sự bùng phát gây hại
của bệnh. Thời gian ủ bệnh ngắn kết hợp với ẩm ñộ cao sẽ gia tăng nguồn lây
nhiễm trên ñồng ruộng nguy cơ bùng phát dịch bệnh rất cao [8].
Song song với nhiệt ñộ, ẩm ñộ không khí cũng là yếu tố ảnh hưởng rất
lớn ñến sự phát triển của sợi nấm, ñặc biệt là ảnh hưởng ñến quá trình nảy

*Ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng, phân bón

Những nghiên cứu về ảnh hưởng của dinh dưỡng ñến nấm gây bệnh ñạo
ôn cho thấy một số axit amin rất cần thiết cho nấm sinh trưởng và phát triển
như Biotin, Thiamine [41], [44]. Theo kết quả nghiên cứu của Otani (1952b)
[44] cho thấy KNO
3
, NaNO
3
, axit aspartic và asparagine có tác dụng kích
thích sự sinh trưởng của sợi nấm. Nguồn dinh dưỡng cacbon dùng trong nuôi
cấy nấm có thể sử dụng nhiều loại ñường khác nhau như Mantose, Saccarise,
Glucose, Insulin và Mannitol. Ngoài ra có thể dùng các axit hữu cơ như axit
Succinic [45].
Nuôi cấy nấm và sản xuất bào tử dùng trong lây nhiễm bệnh nhân tạo
chịu ảnh hưởng rất lớn bởi chế ñộ dinh dưỡng. Nhiều loại môi trường ñã ñược
sử dụng trong nghiên cứu ñể kích thích quá trình sản sinh bào tử của nấm gây
bệnh ñạo ôn như Rice Polish Agar, môi trường này ñược sử dụng nhiều ở Mỹ.
Ở ðài Loan và Nhật Bản sử dụng hạt lúa mạch ñể nấu môi trường nuôi cấy.
Trong các loại phân bón ñối với cây lúa thì phân ñạm có ảnh hưởng lớn
và rõ rệt nhất ñối với bệnh ñạo ôn. Bón phân ñạm không bón kết hợp với bón
lân và kali một cách hợp lý sẽ làm cho bệnh ñạo ôn phát sinh và gây hại. Mức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
9ñộ ảnh hưởng của phân ñạm ñến bệnh biến ñộng tùy theo loại ñất, ñiều kiện
dinh dưỡng trong ñất, phương pháp bón và diễn biến khí hậu thời tiết khi bón
phân cho cây.
Phân ñạm có ảnh hưởng làm tăng số vết bệnh, diện tích vết bệnh và chỉ

trên từng nhóm lúa riêng biệt.
Nghiên cứu và phát hiện các chủng sinh lý (race) nấm Pyricularia
oryzae Cav. gây bệnh ñạo ôn lần ñầu tiên ñược tiến hành tại Nhật Bản từ
năm 1922 do Sasaki ñảm nhận. Nhưng chỉ sau khi sử dụng giống lúa Futaba
có gen Pi – a vốn là giống kháng chủng nấm A, dần dần trở thành giống
nhiễm nặng thì việc nghiên cứu về chủng nấm Pyricularia oryzae Cav. mới
thực sự bắt ñầu triển khai (bắt ñầu từ năm 1950 ở Nhật Bản, Mỹ và một số
nước khác) [16].
ðến năm 1960, ở Nhật Bản với bộ giống tiêu chuẩn xác ñịnh nòi gồm 12
giống (trong ñó có 2 giống lúa nhiệt ñới, 4 giống lúa Trung Quốc và 6 giống
lúa Nhật Bản) ñã xác ñịnh ñược 13 nòi thuộc 3 nhóm nòi gọi là nhóm nòi T, C
và N. Mỹ, Ấn ðộ và một số nước khác cũng xác ñịnh ñược một số nòi. Như
vậy, ở mỗi nước trong vùng ñịa lý sinh thái khác nhau ñều sử dụng bộ giống
lúa tiêu chuẩn ñể phát hiện các nòi của nước mình. Nhưng chính việc sử dụng
bộ giống riêng nên các nòi nấm ñược phát hiện ở nước này không thể so sánh
với các nòi ñó ở nước ta. ðể khắc phục tình trạng này, từ năm 1963 trở ñi, với
sự hợp tác nghiên cứu quốc tế ñã thống nhất sử dụng một số bộ giống chỉ thị
nòi tiêu chuẩn quốc tế ñể xác ñịnh nòi nấm Pyricularia oryzae Cav. Nhờ ñó,
ñến năm 1967, với bộ giống tiêu chuẩn quốc tế (8 giống) ñã xác ñịnh ñược 32
ñến 68 nhóm nòi ñạo ôn ở các nước. Mặc dù nấm Pyricularia oryzae Cav.
gây bệnh ñạo ôn ñã có nhiều nòi ñược phát hiện, nhưng nấm sẽ còn luôn luôn
phát sinh các nòi mới có các gen ñộc tương ứng với các giống lúa có gen
kháng ñược ñưa vào trong sản xuất. ðiều quan trọng nhất cần quan tâm không
phải chỉ là số lượng các nòi nói chung mà chính là thành phần quần thể nòi ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
11trong một vùng, một nước. Quần thể nòi nấm ñạo ôn ở mỗi vùng ñịa lí có thể
khác nhau, biến ñộng theo thời gian và quy mô sử dụng cơ cấu giống ở vùng

Các giống lúa chống bệnh ñạo ôn giữ một vai trò quan trọng trong hệ
thống biện pháp phòng trừ tổng hợp. Tính chống chịu bệnh ñạo ôn do hệ
thống các kháng gen quyết ñịnh. Tùy thuộc và các loại gen kháng cao hay
kháng thấp, loại ñơn gen hay ña gen của từng giống lúa mà thu ñược các
giống lúa kháng dọc ñơn gen hay kháng ngang ña gen. Ở các giống kháng
ngang ña gen thường có thể chống bệnh rộng với nhiều chủng sinh lý nấm
gây bệnh ñạo ôn. Nhưng ñể có sự ñánh giá về tính chống chịu bệnh ñạo ôn
của các giống lúa một cách chính xác thì các nhà nghiên cứu ñã ñề ra những
phương pháp ñánh giá ngoài ñồng ruộng và ñánh giá dựa vào sự lây bệnh
nhân tạo ñược bố trí bằng những thí nghiệm khác nhau và quá trình nghiên
cứu phải ñược tiến hành trong một thời gian dài thì mới có thể ñưa ra kết quả
ñánh giá một cách chính xác.
Nghiên cứu chọn tạo các giống có khả năng chống chịu bệnh ñạo ôn ñã
có lịch sử từ rất lâu: Mỹ 1921, Nhật Bản năm 1927, Ấn ðộ năm 1927, Thái
Lan 1959... xu hướng của khoa học chọn tạo giống hiện nay là tạo ra các
giống kháng ña gen hoặc giống có nhiều gen lớn ñể có tính chống bệnh ñạo
ôn phổ rộng. Một số giống có tính kháng ña gen, có phổ rộng với nhiều nòi
sinh lý nấm gây bệnh ñạo ôn ñã ñược chọn tạo ra, ñó là một số giống lúa Ấn
ðộ như giống R-176, ARC-15603, IR305-4-20, ARC-4928, A36-3, Suwon
215, CR 10, chokoto... Ở Nhật Bản thì các giống như BR-1, Sorachi, Ishikari,
Hokushin-1...[16]. Theo Ou (1985) [46], ñể chọn ñược các giống lúa chống
bệnh rộng, ñiều bắt buộc là phải tiến hành khảo nghiệm giống có quy mô
quốc tế và cần phải tiến hành thường xuyên. Nhưng theo những ghi nhận của
viện lúa Quốc Tế IRRI, tuy chúng ta ñã thu ñược một số thành tựu ñáng kể,
song những kết quả ñã thu ñược nói chung vẫn chưa ñáp ứng ñược mong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
13muốn. Bởi vì cho ñến nay chúng ta vẫn chưa tìm ñược các giống lúa có khả


gây bệnh nghiêm trọng ở Hải Dương, Hà ðông, Thái Bình, Hà Nội, Hải
Phòng và nhiều vùng khác. Có thể nói từ năm 1956-1961 là thời kỳ phát sinh
dịch bệnh ñạo ôn ở miền Bắc. Từ năm 1972 cho ñến nay nhất là từ năm 1976
ñến nay bệnh ñạo ôn ñã gây thành dịch phá hại ở nhiều vùng trọng ñiểm thâm
canh lúa thuộc vùng ñồng bằng sông Hồng, ñồng bằng sông Cửu Long, các
tỉnh duyên hải miền Trung và cả ở vùng Tây Nguyên, một số vùng trung du
miền núi phía Bắc trên các giống lúa như NN8, IR 1561-1-2, CR 203, Nếp cái
hoa vàng...Trong ñiều kiện thời tiết vụ chiêm xuân ở miền Bắc với sự thay ñổi
và tích lũy trong quần thể nòi nấm bệnh, với cơ cấu là sử dụng giống lúa NN8
là chủ yếu cho xuân chính vụ, xuân muộn chủ yếu là giống CR203, IR1561-
1-2, T1, TH2 ñồng thời áp dụng biện pháp tăng cường lượng phân ñạm vô cơ
bón không hợp lý ñã làm cho bệnh ñạo ôn phát triển mạnh. Toàn miền Bắc
riêng vụ ñông xuân năm 1979 trên 15.000 ha bị nhiễm bệnh ñạo ôn. Vụ ñông
xuân năm 1981 trên 40.000 ha bị nhiễm bệnh ñạo ôn, vụ ñông xuân năm 1982
trên 80.000 ha bị nhiễm bệnh ñạo ôn, vụ ñông xuân năm 1985 trên 160.000 ha
bị nhiễm bệnh ñạo ôn và vụ ñông xuân 1986 trên 60.600 ha bị nhiễm bệnh
ñạo ôn lá và 59.377 ha nhiễm ñạo ôn cổ bông. Trong ñó nhiều vùng nhiễm
nặng là Nghệ Tĩnh, Thái Bình, Hà Nam Ninh và Hải Phòng...Năm 1987 có
trên 150.000 nhiễm bệnh ñạo ôn trong ñó trên 10% diện tích nhiễm nặng, trên
20.000 ha nhiễm ñạo ôn cổ bông ở mức trung bình 3-5% ở mức nặng. Cá biệt
có những nơi ñạo ôn cổ bông tới 60-70% [16].
Năm 2002 diện tích nhiễm bệnh ñạo ôn lá khoảng 208.399 ha, trong ñó
diện tích nhiễm nặng là 3.915 ha. Ở các tỉnh phía Bắc, bệnh phát sinh cục bộ
và gây hại chủ yếu trên lúa ñông xuân trên các giống IR 17494, IR 38,
IR 1820, Q5... ở các tỉnh ñồng bằng sông Cửu Long bệnh gây hại nặng hơn.
Tại các tỉnh miền Nam diện tích nhiễm bệnh toàn vùng là 169.138 ha, trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
15


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status