Thực trạng bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái ngoại nuôi theo hình thức trang trại ở huyện từ sơn, tỉnh bắc ninh và thư nghiệm điều trị - Pdf 80

i
Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp I
------ ----- --0o0-------------
đặng công trung

Thực trạng bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái
ngoại nuôi theo hình thức trang trại
ở huyện Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh
và thử nghiệm điều trị

luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành : thú y
Mã số : 60.62.50

Ngời hớng dẫn khoa học
: ts. nguyễn văn thanh
Hà Nội - 2007

suốt quá trình nghiên cứu và xây dựng luận văn.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin đợc bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới nhà trờng, các thầy cô giáo, các cơ quan, gia đình cùng
bạn bè đồng nghiệp đ giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian
qua.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực
của bản thân tôi còn nhận đợc rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của
các tập thể, cá nhân trong và ngoài trờng.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn GS.TS. Vũ Duy Giảng thầy giáo đ
trực tiếp hớng dẫn và chỉ bảo tận tình tôi trong suốt thời gian làm
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thày cô giáo trong Khoa Sau
đại học, bộ môn Thức ăn - Vi sinh - Đồng cỏ - Trờng Đại học
Nông nghiệp I - Hà Nội đ góp ý và chỉ bảo để luận văn của tôi
đợc hoàn thành.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới: Ban lnh đạo, tập thể
cán bộ công nhân viên Công ty sản xuất thức ăn nuôi thuỷ sản gia
súc gia cầm Con Rồng - Tổng công ty thuỷ sản Hạ Long, Xí nghiệp
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc ----------------------------------------------------

3
gà giống công nghiệp Lạc Vệ- Bắc Ninh, cán bộ và công nhân viên
trại giống lợn hạt nhân Danish - x Tự Tân - huyện Vũ Th - tỉnh
Thái Bình và gia đình bà Nguyễn Thị Oanh, x Sơn Dơng- huyện
Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ đ tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn
thành công việc trong quá trình thực tập.
Để hoàn thành luận văn này, tôi còn nhận đợc sự động viên
khích lệ của những ngời thân trong gia đình và bạn bè thân hữu.
Tôi xin chân thành cảm ơn những tình cảm cao quý đó.


3.2. Đối tợng và nguyên liệu nghiên cứu 42
3.3. Phơng pháp nghiên cứu 44
3.4. Phơng pháp xử lý số liệu 49
4. Kết quả và thảo luận 50
4.1. Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung 41
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc ----------------------------------------------------

5
4.2. Tình hình lợn nái mắc bệnh viêm tử cung ở các lứa đẻ 50
4.3. Kết quả xác định nguyên nhân chính gây viêm tử cung ở đàn nái 52
4.4. Mối quan hệ giữa bệnh viêm tử cung và hội chứng tiêu chảy của
lợn con 53
4.5. Một số chỉ tiêu và biểu hiện lâm sàng của lợn bình thờng và lợn
bị viêm tử cung 54
4.6. Phân lập và giám định thành phần vi khuẩn trong dịch âm đạo, tử
cung lợn nái bình thờng và bệnh lý 56
4.7. Kết quả xác định số lợng các vi khuẩn phân lập đợc trong dịch
âm đạo, tử cung của lợn nái bình thờng và bệnh lý 57
4.8. Kết quả xác định tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập đợc từ
dịch viêm đờng sinh dục của lợn nái với một số thuốc kháng
sinh và hoá học trị liệu 58
4.9. Kết quả xác định tính mẫn cảm của tập đoàn vi khuẩn có trong
dịch viêm tử cung âm đạo của lợn nái với một số thuốc kháng
sinh và hoá học trị liệu 60
4.10 Kết quả thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái
ngoại 61
4.11. Kết hợp điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con với viêm tử cung 63
4.12. Kết quả nghiên cứu quy trình phòng bệnh thử nghiệm 65
5. Kết luận và đề nghị 70
5.1. Kết luận 70

2.1. Các tiêu chí chẩn đoán viêm tử cung 32

4.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái 50

4.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo từng lứa đẻ (n=85) 51

4.3. Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở điều kiện
đẻ khác nhau 53

4.4. Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy giữa lợn con của nái khoẻ và lợn
con của nái bị viêm tử cung 54

4.5. Một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn bình thờng và của lợn bị
viêm tử cung 55

4.6. Thành phần vi khuẩn có trong dịch âm đạo, tử cung lợn
nái bình thờng và bệnh lý 57

4.7. Số lợng các vi khuẩn phân lập đợc trong dịch âm đạo,
tử cung lợn nái bình thờng và bệnh lý 58

4.8. Kết quả xác định tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập
đợc từ dịch viêm đờng sinh dục của lợn nái sữa với một
số thuốc kháng sinh và hoá học trị liệu 59

4.9 Kết quả xác định tính mẫn cảm của tập đoàn vi khuẩn có
trong dịch viêm đờng sinh dục của lợn nái với một số
thuốc kháng sinh và hoá học trị liệu 61

4.10 Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản

Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.1. ảnh hởng của bổ sung kháng thể đến
sinh trởng của lợn con Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.2. ảnh hởng của việc bổ sung kháng thể
đến số lợng E.coli và SalmonellaError! Bookmark not defined.
Bảng 4.3. ảnh hởng của bổ sung kháng thể đến
khả năng phòng bệnh tiêu chảy của lợn
con theo mẹ
Error! Bookmark not defined.

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc ----------------------------------------------------

9
Bảng 4.4. ảnh hởng của bổ sung enzym vào
trong khẩu phần có tỷ lệ bột whey khác
nhau tới sinh trởng của lợnError! Bookmark not defined.
Bảng 4.5. ảnh hởng của bổ sung enzym vào khẩu
phần có tỷ lệ bột whey khác nhau tới
hiệu qu sử dụng thức ăn của lợn
Error! Bookmark not defined.

Bảng 4.6. ảnh hởng của việc bổ sung enzym vào
trong khẩu phần đến khả năng phòng
bệnh tiêu chảy của lợn con sau cai sữaError! Bookmark not defined.
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc ----------------------------------------------------

10

- Xác định đợc thực trạng tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn
nái ngoại nuôi tại các trang trại thuộc huyện Từ Sơn thành phố Bắc Ninh.
- Xác định đợc mối quan hệ giữa bệnh viêm tử cung ở lợn mẹ với tỷ lệ
mắc bênh tiêu chảy ở đàn lợn con đang trong thời gian bú mẹ.
- Đa ra quy trình phòng trị bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc ----------------------------------------------------

12
2. Tổng quan tài liệu

2.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản và một số đặc điểm sinh lý của lợn cái
2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản của lợn cái
Bộ phận sinh dục của lợn cái đợc chia thành bộ phận sinh dục bên
trong (buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo) và bộ phận sinh dục bên
ngoài (âm môn, âm vật, tiền đình).
2.1.1.1. Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng của lợn gồm một đôi treo ở cạnh trớc dây chằng rộng,
nằm trong xoang chậu. Hình dáng của buồng trứng rất đa dạng nhng phần
lớn có hình bầu dục hoặc hình ovan dẹt, không có lõm rụng trứng.
Buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo giao tử cái và tiết các
hocmon: Estrogen, Progesterone, Oxytocin, Relaxin và Inhibin. Các hocmon
này tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của lợn cái. Estrogen cần
thiết cho sự phát triển của tử cung và hệ thống ống dẫn của tuyến vú.
Progesterone do thể vàng tiết ra giúp duy trì sự mang thai do nó kích thích sự
phân tiết của tử cung để nuôi dỡng thai, ức chế sự co thắt của tử cung và phát
triển nang tạo sữa của tuyến vú. Oxytoxin đợc tiết chủ yếu bởi phần sau của
tuyến yên nhng cũng dợc tiết bởi thể vàng ở buồng trứng khi thú gần sinh,
nó làm co thắt cơ tử cung trong lúc sinh đẻ và cũng làm co thắt cơ trơn tuyến
vú để thải sữa. ở lợn, Relaxin do thể vàng tiết ra để gây dn nở xơng chậu,
làm dn và mềm cổ tử cung, do đó mở rộng đờng sinh dục khi gần sinh.

Khi nang Graaf xuất non, những mạch máu nhỏ bị vỡ và gây xuất
huyết tại chỗ. Sau khi xuất non, phần còn lại của nang non cùng với vết xuất
huyết đợc gọi là thể xuất huyết với kích thớc nhỏ hơn nang non nhiều lần.
Sau đó tế bào bao trong và tế bào hạt biệt hóa thành tế bào thể vàng để tạo nên
thể vàng (Trần Thị Dân, 2004)[6].
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc ----------------------------------------------------

14
2.1.1.2. ống dẫn trứng (Oviductus)
ống dẫn trứng (vòi Fallop) gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phễu
mở ra để tiếp nhận non và có những sợi lông nhung để gia tăng diện tích tiếp
xúc với buồng trứng khi xuất non. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng
chiếm khoảng 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đờng kính tơng đối lớn và
mặt trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo nối tiếp
sừng tử cung, nó có thành dày hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn.
Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển non và tinh trùng đến
nơi thụ tinh trong ống dẫn trứng (1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các chất để
nuôi dỡng non, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng,
tiết các chất nuôi dỡng phôi trong vài ngày trớc khi phôi đi vào tử cung. Nơi
tiếp giáp giữa phần eo và tử cung có vai trò điều khiển sự di chuyển của tinh
trùng đến phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử cung.
ở lợn, sự co thắt của nơi tiếp giáp eo - tử cung tạo thành cái cản đối với tinh
trùng để không có quá nhiều tinh trùng đi đến phần rộng, nhờ đó tránh đợc
hiện tợng nhiều tinh trùng xâm nhập non.
2.1.1.3. Tử cung (Uterus)
Tử cung nằm trong xoang chậu, dới trực tràng, trên bàng quang và
niệu đạo trong xoang chậu, 2 sừng tử cung ở phần trớc xoang chậu. Tử cung
đợc giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và đợc giữ bởi các
dây chằng.
Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2 sừng thông với một

từ lớp màng nhày, xâm nhập vào lớp dới màng nhày và cuộn lại. Tuy nhiên,
các tuyến chỉ đạt đợc khả năng phân tiết tối đa khi có tác dụng của
Progesterone. Sự phân tiết của tuyến tử cung thay đổi tuỳ theo giai đoạn của
chu kỳ lên giống.

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc ----------------------------------------------------

16
2.1.1.4. Âm đạo (Vagina)
Âm đạo nối sau tử cung, trớc âm hộ, đầu trớc giáp cổ tử cung, đầu
sau thông ra tiền đình, giữa âm đạo và tiền đình có nếp gấp niêm mạc gọi là
màng trinh.
Âm đạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối, đồng
thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ và là ống thải các
chất dịch từ tử cung.
Âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp:
- Lớp liên kết ở ngoài.
- Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp cơ âm
đạo liên kết với các lớp cơ ở cổ tử cung.
- Lớp niêm : theo Đặng Đình Tín (1986)[29], âm đạo lợn dài 10 - 12cm.
2.1.1.5. Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis)
Là giới hạn giữa âm đạo và âm hộ. Tiền đình bao gồm:
- Màng trinh là một nếp gấp gồm 2 lá, phía trớc thông với âm đạo,
phía sau thông với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do 2 lá
niêm mạc gấp lại thành một nếp.
- Lỗ niệu đạo ở sau và dới màng trinh.
-
Hành tiền đình
là 2 tạng cơng ở 2 bên lỗ niệu đạo. Cấu tạo giống thể
hổng ở bao dơng vật của con đực.

Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính
biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng nh chăm sóc nuôi dỡng.

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc ----------------------------------------------------

18
+ Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau.
Những giống có thể vóc nhỏ thờng thành thục về tính sớm hơn những giống
có thể vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Danh và cộng sự (1985), tuổi thành thục về tính của
lợn cái ngoại và lợn cái lai muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (

, Móng Cái,
Mờng Khơng,...). Các giống lợn nội này thờng có tuổi thành thục vào 4 - 5
tháng tuổi (121-158 ngày tuổi). Lợn ngoại là 6 - 8 tháng tuổi, lợn lai F1 (ngoại
x nội) thờng động lần đầu ở 6 tháng tuổi.
+ Điều kiện nuôi dỡng, quản lý
Dinh dỡng có ảnh hởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn
nái. Cùng một giống nhng nếu đợc nuôi dỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia
súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngợc lại.
+ Điều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hởng tới tuổi thành thục về tính của gia
súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thờng
thành thục về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới
và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hởng tới sự thành thục của lợn cái
hậu bị. Nếu ta để một con đực đ thành thục về tính gần ô chuồng của những
con cái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo
Paul (1996), nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/ ngày, với thời gian

gian chuẩn bị đầy đủ cho đờng sinh dục của lợn cái đón nhận tinh trùng,
cũng nh đảm bảo các điều kiện cho trứng và tinh trùng gặp nhau để thụ thai.
Trong giai đoạn này, có sự thay đổi cả về trạng thái cơ thể cũng nh
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc ----------------------------------------------------

20
trạng thái thần kinh: ở giai đoạn này các non bao phát triển mạnh, thành thục
và nổi rõ trên bề mặt buồng trứng, kích thớc non bao thay đổi rất nhanh, đầu
giai đoạn này non bao có đờng kính là 4mm, cuối giai đoạn non bao có
đờng kính 10 - 12mm. Các tế bào vách ống dẫn trứng tăng cờng sinh
trởng, số lợng lông nhung tăng, đờng sinh dục bắt đầu sung huyết nhanh,
hệ thống tuyến, âm đạo tăng tiết dịch nhày, niêm dịch ở cổ tử cung tiết ra làm
cổ tử cung hé mở. Các non bao chín, tế bào trứng tách khỏi non bao. Tử
cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở ra, niêm dịch chảy nhiều. Con vật bắt đầu
xuất hiện tính dục, âm hộ sng lên, hơi mở có màu hồng tơi, cuối giai đoạn
có dịch nhờn chảy ra. Do hàm lợng Progesteron giảm xuống đột ngột nên
con vật giảm ăn, hay kêu rống, thích nhảy lên lng con khác nhng không cho
con khác nhảy lên lng mình.
* Giai đoạn động dục
Đây là giai đoạn tiếp theo và thờng kéo dài từ 2 - 3 ngày, tính từ khi tế
bào trứng tách khỏi non bao. Giai đoạn này các biến đổi của cơ quan sinh
dục rõ nét nhất, niêm mạc âm hộ sung huyết, phù thũng rõ rệt và chuyển sang
màu mận chín, niêm dịch từ âm đạo chảy ra nhiều, keo đặc hơn, nhiệt độ âm
đạo tăng từ 0,3 - 0,7
o
C, pH hạ hơn trớc. Con vật biểu hiện tính hng phấn cao
độ, đứng ngồi không yên, phá chuồng, ăn uống giảm, hoặc bỏ ăn, kêu rống
trong trạng thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lng con khác hoặc để con khác
nhảy lên lng mình. ở giai đoạn này, lợn thích gần đực, khi gần đực thì luôn
đứng ở t thế sẵn sàng chịu đực, đuôi cong lên và lệch sang một bên, 2 chân

Theo Trần Tiến Dũngvà cộng sự (2002)[8], gia súc cái mang thai trong
một thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ,
dới tác động của hệ thống thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn
rặn để đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài, quá trình
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc ----------------------------------------------------

22
này gọi là quá trình sinh đẻ.
Khi gần đẻ con cái sẽ có các triệu chứng biểu hiện: trớc khi đẻ 1 - 2
tuần, nút niêm dịch ở cổ tử cung, đờng sinh dục lỏng, sánh dính và chảy ra
ngoài. Trớc khi đẻ 1 - 2 ngày, cơ quan sinh dục bên ngoài bắt đầu có những
thay đổi: âm môn phù to, nho ra và sung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu vú
căng to, sữa bắt đầu tiết.
ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia
súc đẻ:
+ Trớc khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nớc trong.
+ Trớc khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt đợc sữa đầu.
+ Trớc khi đẻ 1/2 ngày, hàng vú trớc vắt đợc sữa đầu.
+ Trớc khi đẻ 2 - 3h, hàng vú sau vắt đợc sữa đầu.
Cơ chế đẻ: đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ
chế thần kinh - thể dịch, với sự tham gia tác động cơ giới của thai đ thành
thục.
- Về mặt cơ giới: thai trong tử cung cơ thể mẹ sinh trởng và phát triển
một cách tối đa. ở thời kỳ cuối, thai to tiếp giáp với tử cung, thai chèn ép
xoang bụng, đè mạnh vào cơ quan sinh dục, ép chặt mạch máu và đám rối
thần kinh hông - khum, làm kích thích truyền về thần kinh trung ơng, điều
tiết hormone gây đẻ. Mặt khác, thai chèn ép, co đạp vào tử cung làm kích
thích tử cung co bóp, sự co bóp tăng theo thời gian, kể cả cờng độ và tần số,
dẫn đến tử cung mở và thai thoát ra ngoài.
- Nội tiết: trong thời gian mang thai, thể vàng và nhau thai cùng tiết ra


Thuỳ trớc tuyến yên

Buồng trứng

Tế bào hạt Thể vàngOestrogen

Progesteron

Prostaglandin

Sừng tử cung


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status