Tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ Phần Thương Mại STD - Pdf 80

Lời cảm ơn
Trong hai năm học vừa qua em đã tiếp thu đợc một số kiến thức vô cùng
quý báu từ các thầy cô bộ môn trong trờng, không chỉ vậy mà nhà trờng còn tạo
điều kiện cho bọn em đơc đi thực tập tại thực tiễn tại công ty. Trong thời gian thực
tập ở công ty cổ phần thơng mại STD em đã thấy mình có nhiều tiến bộ và tiếp thu
đợc nhiều điều bổ ích, không chỉ về công tác nghiệp vụ mà còn cả về tổ chức kỷ
luật, tác phong làm việc có khoa học, chủ động sáng tạo trong công việc.Để có đ-
ợc kết quả này, không thể không nhắc tới sự giúp đỡ của ban giám hiệu nhà trờng
và công ty Cổ Phần Thơng Mại STD đã tạo điều kiện giúp đỡ em tiếp xúc dần với
công việc mà em sẽ phải làm sau này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các anh chị trong công ty đặc biệt là chị:
Hoàng Lệ Hằng ngời đã trực tiếp hớng dẫn và chỉ bảo cho em công việc trong
suốt thời gian qua
Qua đây em xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô : Nguyễn Thị Hồng
Hạnh và cô: Nguyễn Thành Phơng Anh đã hớng dẫn, giúp em chỉnh sửa những
sai sót trong chuyên đề này để em có thể hoàn thiện đợc bản báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Mục Lục
Lời mở đầu
Phần 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thơng mại

1.1. Một số vấn đề chung về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
1.1.1. Đặc điểm của hoạt động tiêu thụ trong các doanh nghiệp thơng
mại
1.1.2. Các chỉ tiêu liên quan đến tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
1.1.2.1.Doanh thu thuần
1.1.2.2 .Giá vốn hàng bán
1.1.2.3.Chi phí bán hàng
1.1.2.4.Chi phí quản lý doanh nghiệp

1.5.1. Tài khoản sử dụng
1.5.2. Phơng pháp hạch toán kết quả tiêu thụ
1.6. Hệ thống sổ sách sử dụng trong kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ hàng hoá
1.6.1. Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái
1.6.2. Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chung
1.6.3. Tổ chức hạch toán theo hình thức Chứng từ - Ghi sổ
1.6.4. Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký Chứng từ
Phần 2: thực tế công tác tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hoá tại Công ty
Cổ phần thơng mại std
2.1. Khái quát tình hình chung của Công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1. Chức năng.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
2.1.3. Tổ chức công tác quản lý và công tác kế toán của Công ty
2.1.3.1. Tổ chức công tác quản lý.
2.1.3.2. Tổ chức công tác kế toán
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng
hoá ở
công ty cổ phần thơng mại STD
2.2.1. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ tại Công ty Cổ Phần Thơng Mại STD
2.2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán.
2.2.2.2. . Kế toán doanh thu bán hàng.
2.2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Thong Mại STD
Phần 3: hoàn thiện tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định
Kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần
Thơng Mại std

đắn, đạt hiệu quả cao nhất trong công tác quản trị.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ
Phần Thơng Mại STD, đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo Công ty nói chung
và phòng kế toán nói riêng, cùng với sự hớng dẫn của hai cô hớng dẫn trong trờng
em đã chọn đề tài Tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng
hoá tại Công ty Cổ Phần Thơng Mại STD cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của mình.
Nội dung của chuyên đề, ngoài Lời mở đầu, Kết luận, đợc chia thành ba
phần:
Phần 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thơng mại.
Phần 2: Thực tế công tác tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ Phần Thơng Mại STD
Phần 3: Hoàn thiện Tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hoá tại Công ty Cổ Phần Thơng Mại STD

Phần 1
Lý luận chung về tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng
hoá trong các doanh nghiệp thơng mại.
1.1. Một số vấn đề chung về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
1.1.1. Đặc điểm của hoạt động tiêu thụ trong các doanh nghiệp thơng mại.
Hoạt động tiêu thụ trong các doanh nghiệp thơng mại là hoạt động lu thông
phân phối hàng hoá trên thị trờng buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa
các quốc gia với nhau. Hoạt động tiêu thụ trong các doanh nghiệp thơng mại có
các đặc điểm sau:
- Lu chuyển hàng hoá gồm hai giai đoạn: Mua hàng và bán hàng không qua
khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng.
- Đối tợng kinh doanh của các doanh nghiệp thơng mại là các loại hàng hoá
phân theo từng ngành hàng.
- Quá trình lu chuyển tiêu thụ hàng hoá đợc thực hiện theo hai phơng thức là

lại, chiết khấu thơng mại,thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu sẽ đợc ghi giảm
trừ doanh thu bán hàng ghi trên hoá đơn, còn khoản chiết khấu thanh toán thì sẽ
ghi vào chi phí hoạt động tài chính.
1.1.2.2 .Giá vốn hàng bán: Là giá mua của hàng hoá tiêu thụ và chi phí thu
mua phân bổ cho hàng xuất kho để bán.
Trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ gồm hai bộ phận:
- Trị giá mua của hàng tiêu thụ
- Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
Trong đó, theo chuẩn mực số 02 (ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trởng Bộ Tài chính, việc
tính trị giá mua của hàng tiêu thụ đợc áp dụng theo một trong các phơng pháp
sau:
1.1.2.2.1. Phơng pháp tính theo giá đích danh:
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với doanh nghiệp hoặc mặt hàng ổn định
và nhận diện đợc. Theo phơng pháp này, hàng đợc xác định giá trị theo đơn chiếc
hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng
nào sẽ xác
định theo giá thực tế đích danh của lô hàng đó.
1.1.2.2.2. Phơng pháp bình quân gia quyền:
Theo phơng pháp này, giá trị của từng loại hàng tồn kho đợc tính theo giá
trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tơng tự đầu kỳ và giá trị hàng tồn kho đ-
ợc mua và sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đợc tính theo thời kỳ hoặc
mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
1.1.2.2.3. Phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
Phơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua trớc thì
đựơc xuất trớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua gần thời
điểm cuối kỳ. Theo phơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của
lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho đ-
ợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn
kho.

việc xác định thời điểm tiêu thụ, hình thành doanh thu tiêu thụ và tiết kiệm chi phí
bán hàng để tăng lợi nhuận. Có các phơng thức tiêu thụ sau:
1.1.3.1. Phơng thức tiêu thụ trực tiếp:
Là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho, tại các phân xởng
sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Khi sản phẩm bàn giao cho khách
hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng
này.
1.1.3.2. Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng:
Theo phơng thức này, bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi
trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Khi đợc ngời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao
(một phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới đợc coi là tiêu thụ.
1.1.3.3. Phơng thức tiêu thụ qua các đại lý:
Đây là phơng thức bên bán ký gửi hàng hoá của mình qua các đại lý và đại
lý sẽ đợc hởng một lợng thù lao đại lý dới hình thức là hoa hồng hoặc chênh lệch
giá. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi ngời
mua thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán cho đại lý thì số hàng này mới đợc
coi là tiêu thụ.
1.1.3.4. Phơng thức bán hàng trả góp:
Là phơng thức bán hàng mà khi giao hàng cho ngời mua, ngời mua sẽ thanh
toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần, số tiền còn lại ngời mua sẽ trả dần
và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thờng số tiền trả ở các kỳ bằng
nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm.
Theo phơng thức này, khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao đợc
coi là tiêu thụ
1.1.3.5. Các trờng hợp xuất khác đợc coi là tiêu thụ:
Ngoài các phơng thức tiêu thụ chủ yếu trên, các doanh nghiệp còn sử dụng
hàng hoá để thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho cán bộ công nhân viên, để biếu
tặng, quảng cáo, chào hàng hay để trao đổi lấy hàng hoá khác Các tr ờng hợp
này đợc coi là tiêu thụ nội bộ.

Để phản ánh tổng quát tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
Tài khoản 511 Doanh thu tiêu thụ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp trong
một kỳ kế toán.
Kết cấu của TK 511 - Doanh thu tiêu thụ:
Bên Nợ:
+ Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ kế toán.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại.
+ Các khoản chiết khấu thơng mại và giảm giá hàng bán.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
+ Doanh thu bán hàng hoá của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 512 Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, tiêu thụ nội
bộ doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung của TK 512. - Doanh thu bán hàng nội bộ:
Bên Nợ:
+ Trị giá hàng bán trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ), khoản giảm giá hàng
bán đã chấp nhận trên khối lợng hàng hoá tiêu thụ nội bộ trong kỳ.
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp phải nộp
của số hàng hoá tiêu thụ.
+ Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh
doanh - Tài khoản 911.
Bên Có:
+ Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ.
Tài khoản 512 không có số d cuối kỳ
Tài khoản 156 Hàng hoá

thanh toán.
+ Trị giá sản phẩm, hàng hoá ,dịch vụ gửi đi bán bị khách hàng trả
lại.
+ Kết chuyển đầu kỳ trị giá sản phẩm, hàng hoá đã gửi bán nhng cha đợc
chấp nhận thanh toán( kế toán tồn kho theo phơng phaps KKĐK)
Số d nợ : Trị giá sản phẩm , hàng hoá đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp cha đợc
khách hàng thanh toán..
TK 157 đợc mở chi tiết cho từng loại sản phẩm, hàng hoá, đã gửi đi và từng loại
dịch vụ đã cung cấp theo từng khách hàng.
Tài khoản 131 Phải thu của khách hàng
Tài khoản này phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các
khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này cũng đợc dùng để phản ánh các khoản phải
thu của ngời nhận thầu xây dựng cơ bản với ngời giao thầu về khối lợng công tác
xây dựng cơ bản đã hoàn thành.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 131 - Phải thu của khách hàng:
Bên Nợ:
+ Số tiền phải thu của khách hàng về hàng hoá đã giao dịch đợc xác định
là hàng hoá tiêu thụ.
+ Số tiền thừa trả lại khách hàng.
Bên Có:
+ Số tiền khách hàng đã trả nợ,
+ Số tiền nhận ứng trớc, trả trớc của khách hàng.
+ Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và
khách hàng đã khiếu nại.
+ Doanh thu của số hàng đã bị ngời mua trả lại (có thuế GTGT hoặc
không có thuế GTGT).
+ Số tiền chiết khấu thanh toán cho ngời mua.
Số d bên Nợ: phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng.
Số d bên Có: phản ánh tiền nhận trớc hoặc số tiền đã thu nhiều hơn số phải

tế.
Bên Nợ: Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán đợc chấp nhận.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu.
Tài khoản 532 không có số d cuối kỳ.
Cần lu ý chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp
thuận giảm giá ngoài hoá đơn.
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.
Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm lao
vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá trị vốn hàng bán có thể là giá thành công xởng
thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp
hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632 nh sau:
Bên Nợ: +Trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ
+ phản ánh chi phí nguyên vật liệu,chi phí nhân công vợt trên mức bình
thờng và chi phí sản xuất chung cố đình không đợc tính vào trị giá hàng tồn kho
mà tính vào giá vốn của hàng bán của kỳ kế toán.
Bên Có: + Trị giá vốn hàng tiêu thụ bị trả lại
+ Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh.
TK 632 không có số d.
1.3.1.2. Phơng pháp hạch toán.
Công tác tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều
phơng thức khác nhau, với mỗi phơng thức tiêu thụ thì trình tự hạch toán cũng
khác nhau.
Hạch toán tiêu thụ theo ph ơng thức tiêu thụ trực tiếp .
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp không qua
kho doanh nghiệp. Việc hạch toán đợc tiến hành nh sau:
Trờng hợp xuất hàng hoá tiêu thụ, bàn giao dịch vụ hoàn thành cho khách
hàng đợc xác định đã tiêu thụ,căn cứ vào phiếu xuất kho thành phẩm và
bảng tính giá thành dịch vụ tiêu thụ, kết chuyển giá vốn của hàng hoá,dịch

Có TK 521,531,532
* Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511
Có TK 911
* Cuối kỳ kết chuyển giá vốn
Nợ TK 911
Có TK 632
Hạch toán tiêu thụ theo ph ơng thức chuyển hàng theo hợp đồng:
Theo phơng thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm
ghi trong hợp đồng.
Trình tự hạch toán nh sau:
- Khi xuất hàng chuyển đến cho ngời mua, kế toán ghi theo trị giá vốn thực
tế của hàng xuất.
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán.
Có TK 156 - Xuất kho hàng hoá
- Khi đợc khách hàng chấp nhận (một phần hay toàn bộ) ghi:
+ Phản ánh trị giá vốn của hàng đợc chấp nhận:
Nợ TK 632.
Có TK 157.
+ Phản ánh doanh thu bán hàng.
Nợ TK 131,111,112 - Tổng giá thanh toán của hàng
tiêu thụ.
Có TK 511 Doanh thu tiêu thụ
Có TK 333(1) Thuế GTGT phải nộp (nếu
có).
Có thể khái quát toàn bộ hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm theo phơng
thức tiêu thụ trực tiếp và phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ sản phẩm theo phơng thức
trực tiếp và chuyển hàng
TK 156 TK 623 TK 911

xuất hoá đơn phản ánh
+ Giá vốn:
Nợ TK 632 - Giá vốn bán hàng
Có TK 157 - Hàng gửi bán.
+Doanh thu:
Nợ TK131
Có TK 511
Có TK 333(1)
* Phản ánh số tiền hoa hồng ttrả cho cơ sở đại lý:
Nợ TK 641
Nợ TK 133
Có TK 131
* Nhận số tiền mà bên cơ sở đại lý thanh toán:
Nợ TK 111,112
Có TK 131
- Đồng thời kết chuyển giá vốn của hàng gửi đại lý, ký gửi, xác định đã tiêu
thụ để tính kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ hạch toán ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
+ Kết chuyển doanh thu thuần của hàng gửi đại lý, ký gửi ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu tiêu thụ.
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Hạch toán bên nhận đại lý
* Nhận hàng do đại lý giao
Nợ TK 003 : giá tổng thanh toán theo giá bán quy định(cả thuế)
* Khi xuất hàng bán hoặc trả lại cho đại lý
Có TK 003
+ Nếu bán:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 331

Nợ TK 515
Có TK 911
Có thể khai quát phơng thức bán hàng trả góp theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hoạch toán bán hàng trả góp
TK156 TK 911 TK 511 Tk111,112 TK131
Kết chuyển
TK 632 doanh thu thuần Doanh thu bán trả ngay
Trị giá vốn Kết chuyển
Hàng bán trị giá của TK 515 TK 3387
hàng bán góp lần đầu
DTTC Lãi trả chậm
Số tiền trả từng kỳ

Ngoài các ph ơng thức tiêu thụ chủ yếu trên các doanh nghiệp còn
sử dụng hình thức tiêu thụ nội bộ. Nội dung hạch toán đ ợc tiến
hành nh sau:
* Khi xuất hàng bán nội bộ
- giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 156
- Phản ánh doanh thu (tính theo giá thanh toán).
Nợ TK 111,112,136 :giá thanh toán nội bộ
Có TK 512 Doanh thu nội bộ
Có TK 3331 (33311) - Số thuế GTGT phải nộp.
* Dùng vật t, hàng hoá, dịch vụ, quảng cáo,khuyến mại
- giá vốn:
Nợ TK 632

Hạch toán doanh thu từ các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nớc.
- Số thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nớc cho doanh nghiệp, ghi:
+ Trờng hợp Nhà nớc cha cấp tiền ngay ghi:
Nợ TK 333 (3339) Thuế và các khoản phải nộp ngân sách.
Có TK 511 (5114) - Doanh thu tiêu thụ.
+ Khi nhận đợc tiền của Nhà nớc thanh toán ghi:
Nợ TK 111, 112.
Có TK 333 (3339) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc.
- Trờng hợp ngân sách Nhà nớc cấp tiền ngay cho doanh nghiệp về khoản
trợ cấp, trợ giá, ghi:
Nợ TK 111, 112.
Có TK 511 (5114).
1.3.2. Hạch toán tiêu thụ theo phơng pháp KKĐK
1.3.2.1. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 156 Hàng hoá
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có của hàng hoá tồn kho, tồn
quầy.
TK 156 - Hàng hoá có kết cấu nội dung nh sau:
Bên Nợ:
+ Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc ghi nhận
Bên Có: Trị giá vốn hàng hoá tồn kho đầu kỳ đã kết chuyển (theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ).
Số d nợ: Trị giá vốn của hàng hoá tồn cuối kỳ.
Tài khoản 157 Hàng gửi bán
Kết cấu và nội dung TK 157 - Hàng gửi bán:
Bên Nợ: Giá vốn hàng hoá gửi bán.
Bên Có:
+ Giá vốn hàng hoá đã đợc khách hàng chấp nhận thanh toán.
+ Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
Số d nợ phản ánh giá vốn hàng gửi bán cha đợc chấp nhận.

bán
Nợ TK 111, 112 Doanh thu bằng tiền
Nợ TK 131 Doanh thu phải thu.
Nợ TK 331 Doanh thu trừ vay ngắn hạn

Trích đoạn Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu Phơng pháp hạch toán:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status