Hiệu quả kinh doanh ở Cty TNHH sản xuất và TM Hưng Phát - Pdf 87

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Lời nói đầu
Kinh tế thị trờng là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản
xuất hàng hoá. Thị trờng luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới, nhng đồng thời
cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp. Để có thể đứng
vững trớc qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh
nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một hớng đi cho phù hợp. Việc đứng vững này
chỉ có thể khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lợng tổng
hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và
kết quả thu về với mục đích đã đợc đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề
cơ bản của nền kinh tế này: sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? và sản xuất cho
ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một
đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp đều phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có độ
nhạy bén, linh hoạt cao trong qúa trình kinh doanh của mình. Vì vậy, qua quá
trình thực tập ở Công ty TNHH sản xuất và thơng maị Hng Phát, với những kiến
thức đã tích luỹ đợc cùng với sự nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này cho
nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH sản
xuất và thơng mại Hng Phát làm đề tài nghiên cứu của mình.
Thực ra đây là một vấn đề có nội dung rất rộng vì vậy trong chuyên đề này
em chỉ đi vào thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty và đa ra một số giải pháp,
kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau:
Phần I: Khái quát về Công ty TNHH sản xuất và thơng mại Hng Phát
Phần II: thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH sản xuất và

không thể thực hiện việc tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh
doanh đó. Vậy thì hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh là gì?
Để hiểu đợc phạm trù hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh thì trớc tiên
chúng ta tìm hiểu xem hiệu quả kinh tế nói chung là gì. Từ trớc đến nay có rất
nhiều tác giả đa ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế:
- Theo P.Samuellson và W.Nordhaus thì "hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã
hội không thể tăng sản lợng một cách hàng loạt hàng hóa mà không cắt giảm một
loạt hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản
xuất của nó".
Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Thực chất của quan niệm này là đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả
các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản
xuất trên đờng giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao.
Có thể nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đa ra là cao nhất, là lý tởng và không có
mức hiệu quả cao hơn nữa.
- Hai tác giả Wohe và Doring lại đa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế.
Đó là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn
vị giá trị. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau: "Mối quan hệ
tỷ lệ giữa sản lợng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg ) và l ợng các nhân tố đầu
vào (giờ lao động, đơn vị thiết bị, nguyên vật liệu ) đ ợc gọi là tính hiệu quả có
tính chất kỹ thuật hay hiện vật", "Mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh phải
chi ra trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi ra đợc
gọi là tính hiệu quả xét về mặt giá trị" và "để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị
ngời ta còn hình thành tỷ lệ giữa sản lợng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào
tính bằng tiền". Khái niệm hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị của hai ông chính là
năng suất lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật t, còn hiệu quả tính
bằng giá trị là hiệu quả hoạt động quản trị chi phí.
- Theo các tác giả khác:

giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra. Hay:
Hiệu quả kinh tế (hiệu quả kinh doanh) của một tổ chức kinh doanh là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ quản lý và năng lực kinh doanh của tổ chức đó
nhằm đảm bảo thu đợc kết quả cao nhất theo những mục tiêu đã đặt ra với chi phí
thấp nhất.
Hiệu quả kinh tế là thớc đo tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế cần đợc xem xét 1 cách toàn
diện về cả mặt định tính và định lợng.
- Về định tính: Hiệu quả kinh tế đợc phản ánh ở trình độ và năng lực quản
lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện sự đóng góp của doanh nghiệp
với toàn xã hội.
- Về định lợng: hiệu quả kinh tế của một tổ chức kinh doanh đợc đo lờng
bằng hiệu số giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra. Chênh lệch giữa kết quả và chi
phí càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngợc lại.
Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị
doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh: Khi tiến hành bất kỳ một
hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử
dụng các nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp
mà doanh nghiệp đã đề ra. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng nh các
mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phơng pháp, nhiều công
cụ khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là một trong những công cụ hữu hiệu nhất là
để cho nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình.
Thông qua việc tính toán hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay không và hiệu quả đạt đợc ở mức độ
nào), mà cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hởng đến các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đa ra đợc các biện pháp
điều chỉnh thích hợp trên cả hai phơng diện giảm chi phí, tăng kết quả nhằm nâng

với nhau. Trong nhiều trờng hợp, hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội
vận động cùng chiều, nhng lại có một số trờng hợp hai mặt đó lại mâu thuẫn với
nhau. Có những hoạt động kinh doanh không mang lại lợi nhuận, thậm chí có thể
thua thiệt, nhng doanh nghiệp vẫn kinh doanh vì lợi ích chung để thực hiện mục
tiêu kinh tế xã hội nhất định điều đó xảy ra đối với các doanh nghiệp công ích.
2.3. Hiệu quả tổng hợp
Chi phí bỏ ra là yếu tố cần thiết để đánh giá và tính toán mức hiệu quả kinh
tế. Xét trên góc độ tính toán, có các chỉ tiêu chi phí tổng hợp (mọi chi phí bỏ ra để
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh) và chi phí bộ phận (những hai phí cần
thiết để thực hiện nhiệm vụ đó).
- Hiệu quả tổng hợp thể hiện mối tơng quan giữa kết quả thu đợc và tổng
chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất hay kinh doanh.
Việc tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động chung
của doanh nghiệp hay nền kinh tế quốc dân. Còn việc tính và phân tích hiệu quả
của các chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của những yếu tố nội bộ sản xuất
kinh doanh đến hiệu quả kinh tế nói chung. Về nguyên tắc, hiệu quả chi phí tổng
hợp thuộc vào hiệu quả chi phí thành phần. Nhng trong thực tế, không phải các
yếu tố chi phí thành phần đều đợc sử dụng có hiệu quả, tức là có trờng hợp sử
dụng yếu tố này nhng lại lãng phí yếu tố khác. Nói chung muốn thu đợc hiệu quả
Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
kinh tế, hiệu quả do sử dụng các yếu tố thành phần nhất thiết phải lớn hơn so với
tổn thất do lãng phí các yếu tố khác gây ra.
2.4. Hiệu quả của từng yếu tố
- Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đợc thể hiện qua hiệu suất sử dụng
vốn, hiệu quả sử dụng vốn lu động và vốn cố định của doanh nghiệp.
+ Vốn lu động:
Cần có những biện pháp tích cực hơn để đẩy nhanh tốc độ quay của vốn lu

3 ,
lít. Các đơn vị
giá trị nh triệu đồng, ngoại tệ .
Kết quả còn có thể phản ánh mặt chất lợng của sản phẩm sản xuất kinh
doanh nh uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp.
-Hiệu quả là phạm trù phản ánh mức độ, trình độ lợi dụng các nguồn lực
sản xuất mà trình độ lợi dụng ở đây không thể đo bằng đơn vị hiện vật hay giá trị
mà nó lại là một phạm trù tơng đối.
Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là
phơng tiện để có thể đạt đợc mục tiêu đó.
Nói đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ta lại nghĩ ngay đến hai chỉ tiêu đó là
chi phí và kết quả đó là mối quan hệ giữa tỷ số và kết quả hao phí nguồn lực.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất trong một thời kỳ kinh doanh, nó hoàn toàn khác với việc so sánh sự tăng lên
của kết quả với sự tăng lên của các yếu tố đầu vaò.
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp
Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đợc
thể hiện trên 3 lĩnh vực sau:
Trong cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, nền kinh tế càng phát
triển thì môi trờng cạnh tranh càng trở nên gay gắt và khốc liệt. Để tồn tại và phát
triển đợc đòi hỏi các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh và thắng thế trong
cạnh tranh, muốn nh thế doanh nghiệp phải nâng cao đợc hiệu quả. Do đó nâng
cao hiệu quả của kinh doanh là một điều tất yếu.
* Đối với doanh nghiệp
Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
- Muốn tham gia cạnh tranh và thắng thế trong cạnh tranh, doanh nghiệp
phải trả lời đợc các câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? sản xuất cho ai?

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
nữa với từng cơ sở khi xem xét đánh giá hiệu quả kinh doanh cần nhìn nhận các
mặt, quá trình, khâu lĩnh vực và xem xét đầy đủ các mối quan hệ , tác động qua
lại của tổ chức, lĩnh vực trong mục tiêu đã xác định.
- Đảm bảo tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định mục tiêu biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh cần xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế xã hội của ngành
địa phơng trong từng thời kỳ. Chỉ có vậy chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh, phơng án
kinh doanh mới có đủ cơ sở kế hoạch thực hiện, đảm bảo lòng tin ở ngời lao động,
hạn chế rủi ro.
- Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật lẫn giá trị để đánh giá
hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi tính toán hiệu quả kinh doanh phải căn cứ cả lợng
hàng hoá đã tiêu thụ và giá trị thu nhập của hàng hoá đó theo giá cả thị trờng, mặt
khác phải tính toán đủ chi phí chi ra để sản xuất và tiêu thụ hàng hoá đó.Căn cứ
vào kết quả cuối cùng để đáng giá đúng đắn khả năng thoả mãn nhu cầu thị trờng
về hàng hoávà dịch vụ theo giá trị và hiện vật tức là cả giá trị sử dụng và cả giá tri
hàng hoá mà thị trờng cần.
III. Các nhân tố tác động đến việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là yêu cầu quan trọng
và là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Chính
vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc nâng cao hiệu quả của tất cả các
hoạt động trong qúa trình kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
chịu sự tác động của rất nhiều các nhân tố ảnh hởng khác nhau. Để đạt đợc hiệu
qủa nâng cao đòi hỏi phải có các quyết định chiến lợc và quyết sách đúng trong
qúa trình lựa chọn các cơ hội hấp dẫn cũng nh tổ chức, quản lý và điều khiển hoạt
động kinh doanh cần phải nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống các yếu tố
ảnh hởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1

ờng đầu ra của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định qúa trình tái sản xuất mở
Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
rộng của doanh nghiệp. Đối với thị trờng đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá
trình sản xuất nh nguyên vật liệu, máy móc thiết bị... Cho nên nó tác động trực
tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của qúa trình sản xuất. Còn
đối với thị trờng đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp
nhận hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp, thị trờng đầu ra sẽ quyết định tốc độ
tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
* Tập quán dân c và mức độ thu nhập bình quân dân c: Đây là một nhân
tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó quyết định mức độ
chất lợng, số lợng, chủng loại, gam hàng... Doanh nghiệp cần phải nắm bắt và
nghiên cứu làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng, mức thu nhập bình
quân của tầng lớp dân c. Những yếu tố này tác động một cách gián tiếp lên quá
trình sản xuất cũng nh công tác marketing và cuối cùng là hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Ngoài ra môi trờng kinh doanh còn có các nhân tố khác nh hàng hoá thay
thế, hàng hoá phụ thuộc doanh nghiệp, môi trờng cạnh tranh... nó tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
vậy doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm đến nó để có những cách ứng xử với thị
trờng trong từng doanh nghiệp từng thời điểm cụ thể.
1.2. Nhân tố môi trờng tự nhiên
Môi trờng tự nhiên bao gồm các nhân tố nh thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tài
nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý...
* Nhân tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ: các nhân tố này ảnh hởng rất lớn đến
qui trình công nghệ, tiến độ thực hiện kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là
các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng mang tính chất mùa vụ nh nông, lâm,
thủy sản, đồ may mặc, giày dép... Với những điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa

của doanh nghiệp. Bởi vì môi trờng pháp luật ảnh hởng đến mặt hàng sản xuất,
ngành nghề, phơng thức kinh doanh ... của doanh nghiệp. Không những thế nó còn
tác động đến chi phí của doanh nghiệp cũng nh là chi phí lu thông, chi phí vận
chuyển, mức độ về thuế... đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh XNK còn bị
ảnh hởng bởi chính sách thơng mại quốc tế, hạn ngạch do nhà nớc giao cho, luật
Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
bảo hộ cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh. Tóm lại môi trờng
chính trị - luật pháp có ảnh hởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp bằng cách tác động đến hoạt động của doanh nghiệp thông qua
hệ thống công cụ luật pháp, cộng cụ vĩ mô...
2. Nhóm các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan trong doanh nghiệp chính là thể hiện tiềm lực của một
doanh nghiệp. Cơ hội, chiến lợc kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp luôn phụ thuộc chặt chẽ vào các yêú tố phản ánh tiềm lực của một doanh
nghiệp cụ thể. Tiềm lực của một doanh nghiệp không phải là bất biến có thể phát
triển mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay bộ phận. Chính vì vậy trong
quá trình kinh doanh các doanh nghiệp luôn phải chú ý tới các nhân tố này nhằm
nâng cao hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp hơn nữa.
2.1. Nhân tố vốn
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua
khối lợng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả
năng phân phối, đầu t có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả
các nguồn vốn kinh doanh.
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến qui mô của doanh nghiệp và
quy mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và
là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh doanh.
Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
15

Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
những động lực to lớn để kích thích sản xuất phát triển, nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.5. Nhân tố vị thế và uy tín của Công ty:
Đây chính là tiềm lực vô hình của doanh nghiệp tạo nên sức mạnh của doanh
nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình, nó tác động rất lớn tới sự thành bại
của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự tác động này là sự tác động phi lợng
hoá bởi vì chúng ta không thể tính toán, định lợng đợc. Một hình ảnh, uy tín tốt về
doanh nghiệp liên quan đến hàng hoá, dịch vụ chất lợng sản phẩm, giá cả... là cơ
sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp mặt khác
tạo cho doanh nghiệp một u thế lớn trong việc tạo nguồn vốn, hay mối quan hệ với
bạn hàng... Với mối quan hệ rộng sẽ tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội, nhiều đầu
mối và từ đó doanh nghiệp lựa chọn những cơ hội, phơng án kinh doanh tốt nhất
cho mình.
IV. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp thơng mại
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của quá trình hoạt động kinh
doanh.
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào
một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu
phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới
có hay không có hiệu quả. Nếu theo phơng pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá
trị bình quân đạt đợc của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có số liệu của
toàn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trớc. Cũng có thể nói rằng, các
doanh nghiệp có đạt đợc các chỉ tiêu này mới có thể đạt đợc các chỉ tiêu về kinh
tế. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm:
1.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp của doanh nghiệp thơng mại

Lợi nhuận trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một đồng vốn
tạo ra đợc bao nhiêu đồng. Nó phản ánh trình độ sử dụng yếu tố vốn của doanh
nghiệp.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần của doanh nghiệp :
Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần
=
Lợi nhuận trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận từ
một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh nghiệp
tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng
chi phí.
2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản
2.1. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi hoạt động cũng cần có vốn, đặc biệt đối với
DN SXKD. Do vậy khi đánh giá hiệu quả kinh tế trong doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh không thể bỏ qua hiệu quả sử dụng vốn
- Mức doanh thu đạt đợc từ 1 đồng vốn:
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Tổng doanh thu đạt đợc trong kỳ
Tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
- Mức sinh lời của đồng vốn
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ

Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động trong kỳ sẽ tạo ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lu động của doanh nghiệp
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động =
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn lao động đảm nhiệm để tạo ra
một đồng doanh thu.
Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ nêu trên thờng đợc so sánh giữa các
thời kỳ. Các chỉ tiêu này thờng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng các yếu tố vốn lu
động tăng và ngợc lại.
Mặt khác, nguồn VLĐ thờng xuyên vận động không ngừng và tồn tại ở nhiều
dạng khác nhau, có khi là tiền cũng có khi là hàng hoá để đảm bảo quá trình tái
sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển VLĐ do đó sẽ giải quyết nhanh vấn đề
VLĐ cho DN, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Chính vì vậy, trong thực tế ngời ta
còn sử dụng chỉ tiêu sau để xác định tốc độ luân chuyển của VLĐ, cũng là chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Số vòng quay vốn lu động của doanh nghiệp
Số vòng quay vốn lu động =
Doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn lu động có hiệu quả và ngợc
lại.
3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
- Chỉ tiêu năng suất lao động của doanh nghiệp
Chỉ tiêu năng suất lao động

Hệ số sử dụng thời gian lao động =
Tổng thời gian lao động thực tế
Tổng thời gian lao động định mức
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lao động thực tế so với thời gian lao động
định mức, nó cho biết tình hình sử dụng thời gian lao động trong doanh nghiệp.
chơng II
Thực trạng hoạt động kinh doanh ở công ty
tnhh sản xuất và thơng mại hng phát
I Khái quát hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1. quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Công ty sản xuất và thơng mại Hng Phát đợc thành lập vào tháng 07/2002,
ban đầu Hng Phát là nhà phân phối của hãng Prijntet, USA, một hãng nổi tiếng
chuyên cung cấp các loại mực, dung môi in, phụ tùng cho các loại máy in phun:
Videojet, Domino, Imaje, Linux,Wiendenbach. Dựa vào nền tảng là những nhân
viên đã từng làm việc cho hãng Videojet nhiều năm có kinh nghiệm trong nghành
máy in phun điện tử , máy dán màng, thiết bị bao gói.
Ngày 05 tháng 07 năm 2002 Sở kế hoạch đầu t thành phố Hà Nội đã cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành
viên trở lên với nội dung nh sau:
1 . Tên công ty: công ty tnhh sản xuất và thơng mại hng phát.
Tên giao dịch: HUNG PHAT TRADING AND MANUFACTURING COMPANY
LIMITED
Tên viết tắt : HUPHA CO.,LTD
2. Địa chỉ trụ sở chính: Số 8 lô 13A, khu đô thị Trung Yên, Phờng Trung
Hoà, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 7830440 Fax: 7830439
Email: Huphaco@ fpt.vn

Vpbank, đợc tổ chức theo điều lệ công ty và theo khuôn khổ pháp luật.
Ngành, nghề kinh doanh:
- Sản xuất và buôn bán dây và cáp điện, thiết bị sản xuất dây và cáp điện,
vật t và thiết bị chống sét, thiết bị điện công nghiệp, các loại mỏ hàn;
- Sản xuất và buôn bán hàng may mặc, giầy dép;
- Chế biến và buôn bán hàng lơng thực, thực phẩm;
- Buôn bán máy in phun, vật t và thiết bị nghành in, hoá chất ngành in
(trừ hoá chất độc hại mạnh), máy và thiết bị sản xuất bao bì, đóng gói,
dán mác, máy và thiết bị ngành chế biến thực phẩm, máy và thiết bị
nghành y tế;
- Đai lý mua, bán, ký gửi hàng hoá;
- Sản xuất, lắp ráp và buôn bán các loại cửa kim loại, cửa kính, cửa
nhựa, cửa gỗ và các phụ kiện cửa;
Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
- Buôn bán vật liệu xây dựng;
- Sản xuất và buôn ban các loại động cơ điện; các loại máy móc, thíêt bị
linh kiện điện tử; vật t, thiết bị tự động hoá.
Các sản phẩm hiện có của Công ty Hng Phát:
o Cửa cuốn Austdoor
o Máy in phun
o Thiết bị bao gói
o Mực in và dung môi
o Máy dán nắp
o Phụ tùng và vật t
Các dịch vụ bao gồm:
o T vấn kinh tế kỹ thuật
o Lắp đặt và bảo trì
o Cung cấp vật t và phụ tùng thay thế


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status