Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn - Pdf 91

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Mục tiêu mà tất cả các quốc gia trên thế giới đều mong muốn vơn tới đó là sự tăng
trởng, phát triển và thịnh vợng. Song để đạt đợc điều này, đòi hỏi mỗi quốc gia phải tự xây
dựng cho mình các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội sao cho vừa phát huy nội lực, vừa
khắc phục đợc khó khăn và yếu kém vừa tránh đợc sự tụt hậu đối với xu thế chung của
toàn thế giới .
Việt Nam đang trong quá trình xây dựng, đổi mới và phát triển nền kinh tế thị tr-
ờng theo hớng mở cửa, lại nằm trong khu vực Châu á Thái Bình Dơng- khu vực kinh tế
năng động và phát triển nhất thế giới, nhng lại vấp phải nhiều khó khăn thử thách: đất nớc
vừa trải qua cuộc chiến tranh kéo dài gần một thế kỷ, cơ sở vật chất bị tàn phá nặng nề,
nền công nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất phục vụ xây dựng và phát triển kinh tế vừa thiếu
vừa lạc hậu, hệ số cơ giới hoá thấp, đội ngũ cán bộ khoa học còn nhiều bất cập về số lợng
và trình độ, nền tài chính quốc gia còn quá eo hẹp cha đáp ứng mức cần thiết nhu cầu phát
triển kinh tế -xã hội .
Để khắc phục tình trạng trên và nhằm thực hiện đờng lối công nghiệp hoá- hiện đại
hoá đất nớc thì một trong những tiền đề nhằm phát triển nền kinh tế là vốn bởi sẽ là không
tởng khi nói đến cải tạo, đổi mới và phát triển nền kinh tế mà không có vốn hay không đủ
vốn.
Thực tế, chúng ta phải khẳng định rằng nguồn vốn có vai trò quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế-xã hội, tuy nhiên để tìm đợc nguồn vốn thật không phải dễ. Câu hỏi đặt
ra là: vốn đợc khơi nguồn từ đâu?
Đại hội Đại biểu toàn quốc khoá VII của Đảng đã nêu: Để tiến hành công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nớc thì cần huy động đợc nguồn vốn sẵn có và sử dụng nguồn vốn
đó có hiệu quả, trong đó nguồn vốn trong nớc là quyết định, nguồn vốn bên ngoài là quan
trọng.
Nguồn nội lực rất dồi dào, phong phú nhng lại có một vấn đề đặt ra: bằng cách nào
để khơi thông, thu hút và phát huy nguồn nội lực ?, nhằm phục vụ cho phát triển kinh tế
xã hội .
Trong nền kinh tế cạnh tranh hiện nay, có rất nhiều chủ thể, thông qua các con đ-
ờng khác nhau có khả năng cung cấp, dẫn vốn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế.

Chơng 1
Những vấn đề cơ bản về hiệu quả huy động vốn của
ngân hàng thơng mại
1.1. Ngân hàng thơng mại và hoạt động của Ngân hàng th-
ơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
1.1.1. Khái quát về NHTM.
Ngân hàng đợc coi là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hoá, một động
lực quan trọng cho sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Ngân hàng không thể đứng ngoài
hoạt động của bất cứ quốc gia nào. Mỗi nớc khác nhau với chế độ xã hội và hệ thống pháp
luật khác nhau sẽ có một khái niệm và mô hình tổ chức ngân hàng khác nhau. Thông th-
ờng, để định nghĩa ngân hàng, ngời ta phải dựa vào tính chất, mục đích và đối tợng hoạt
động của nó trên thị trờng tài chính.
Luật ngân hàng của Pháp năm 1941 định nghĩa: ngân hàng là những xí nghiệp
hay cơ sở hành nghề thờng xuyên nhận của công chúng dới hình thức ký thác hay hình
thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay
dịch vụ tài chính.
Luật ngân hàng của ấn Độ, năm 1950: ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền
ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu t.
Luật ngân hàng của Đan Mạch, năm 1930 : Những nhà băng thiết yếu gồm các
nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thơng mại và các giá trị địa
ốc, các phơng tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân....
Việt Nam, bớc chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung, bao cấp sang kinh tế thị trờng
có sự quản lý của Nhà nớc, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo
định hớng xã hội chủ nghĩa. Mọi ngời đợc tự do kinh doanh theo pháp luật đợc bảo hộ
quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu đan xen với nhau hình thành các
tổ chức kinh doanh đa dạng. Theo hớng này, nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo
ra tiền đề cần thiết đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng thơng mại và tổ chức
tín dụng.
3
Pháp lệnh ngân hàng, HTX tín dụng và công ty tài chính năm 1990 định nghĩa:

4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
NHTƯ muốn thực hiện hoạt động quản lý, điều tiết thị trờng tài chính thì phải
thông qua các công cụ tài chính (lãi suất, mức cung tiền, hạn mức tín dụng, ) tác động
vào hoạt động của hệ thống NHTM, do vậy, NHTM là kênh truyền dẫn để NHTƯ thực
thi chức năng, vai trò của mình .
Nh ta đã nói ở trên, bản chất hoạt động của NHTM là đi vay để cho vay, NHTM
là một trung gian tài chính và trong khi thực hiện vai trò trung gian luân chuyển vốn từ ng-
ời thừa vốn sang ngời thiếu vốn, NHTM đã tạo ra những công cụ tài chính thay thế cho
tiền mặt làm phơng tiện thanh toán: séc, hệ thống tài khoản tiền gửi, chứng từ, thẻ do
đó, phần lớn tiền giao dịch trong quan hệ kinh tế là tiền qua ngân hàng. Hoạt động của
ngân hàng gắn liền với hệ thống lu thông tiền tệ.
Hoạt động thanh toán luôn gắn với quá trình sản xuất, lu thông hàng hoá không
chỉ trong phạm vi một quốc gia mà nó còn mang tính toàn cầu. Thanh toán qua ngân hàng
tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn, hàng hoá, làm tăng nhanh vòng
quay của vốn, tăng hiệu quả kinh doanh. Hoạt động của NHTM gắn liền với hoạt động
thanh toán quốc gia và thanh toán quốc tế.
1.1.2.3. Hoạt động của NHTM đa dạng phong phú và có phạm vi rộng lớn .
Thông qua các hình thức huy động vốn, NHTM tập trung, tích luỹ các nguồn vốn
trong xã hội tạo thành quỹ tài chính và thông qua hoạt động tín dụng, đầu t, ngân hàng
tiến hành cung ứng và phân bổ vốn cho nền kinh tế. Do vậy, hoạt động của NHTM liên
quan đến mọi lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh ( công nghiệp, nông nghiệp, dịch
vụ, thơng mại ), rất nhiều cá nhân, tổ chức, thành phần kinh tế trong xã hội. Phạm vi
hoạt động của NHTM không chỉ giới hạn trong nớc mà còn mang tính quốc tế. Và để
thoả mãn đợc mọi nhu cầu của khách hàng thì hình thức hoạt động của ngân hàng rất đa
dạng, sản phẩm dịch vụ phong phú, mạng lới chi nhánh rộng khắp .
Trong môi trờng kinh tế đầy sự biến động và cạnh tranh gay gắt, khốc liệt thì sự
phong phú đa dạng trong hình thức hoạt động, sản phẩm, dịch vụ cung ứng sẽ là điều kiện
quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, làm tăng khả năng cạnh
tranh, củng cố uy tín vị thế của ngân hàng trên thị trờng.

Đây là nghiệp vụ phản ánh các khoản tiền gửi từ các doanh nghiệp vào ngân hàng
để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản mà từ đó ngân hàng có thể huy động và
đợc sử dụng vào kinh doanh. Ngoài ra, ngân hàng còn huy động các khoản tiền nhàn rỗi
của các cá nhân hay hộ gia đình đợc gửi vào ngân hàng với mục đích hởng lãi.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
b. Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá.
Các NHTM sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có thời hạn dài, nhằm
đảm bảo khả năng đầu t các khoản vốn dài hạn của ngân hàng vào nền kinh tế. Ngoài ra,
nghiệp vụ này còn giúp các NHTM tăng cờng tính ổn định vốn trong hoạt động kinh
doanh của mình.
c. Nghiệp vụ đi vay.
Đối với nghiệp vụ này, NHTM tiến hành tạo vốn cho mình bằng việc vay các
TCTD khác trên thị trờng tiền tệ và vay NHTƯ dới các hình thức tái chiết khấu hay vay
có đảm bảo, nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà họ
không tự cân đối đợc trên cơ sở khai thác tại chỗ.
d. Nghiệp vụ huy động vốn khác.
Các NHTM còn có thể tiến hành tạo vốn cho mình thông qua việc nhận làm đại lý
hay uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc. Ngoài ra, thông qua việc sử
dụng các phơng tiện trong thanh toán, đòi hỏi khách hàng phải ký gửi một bộ phận tiền
vào ngân hàng và trên cơ sở đó các NH có thể sử dụng những vốn nhàn rỗi trên tài khoản
đa vào hoạt động kinh doanh. Để mở rộng nghiệp vụ này các NHTM cần chú trọng đến
phát triển các dịch vụ và không ngừng nâng cao uy tín của mình trên thị trờng .
e. Nghiệp vụ vốn tự có.
Đây là vốn thuộc sở hữu riêng có của các ngân hàng. Trong thực tế khoản vốn này
không ngừng tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản thân ngân hàng mang lại.
Bộ phận vốn này đóng góp một phần đáng kể vào vốn trong hoạt kinh doanh của các
NHTM, đồng thời góp phần nâng cao vị thế, uy tín của NHTM trên thị trờng .
1.1.3.3. Nghiệp vụ ngoài bảng tổng kết tài sản.
Tuy việc quản lý tài sản có và tài sản nợ là mối quan tâm thờng xuyên và chủ yếu

phối vốn một cách hợp lý trong nền kinh tế đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi của mọi cá nhân, tổ chức, thành phần kinh tế tạo thành quỹ tài chính và thông
qua nghiệp vụ tín dụng, NHTM cung ứng vốn cho nền kinh tế, đáp ứng kịp thời cho quá
trình tái sản xuất. Chính nhờ hoạt động của hệ thống ngân hàng thơng mại, đặc biệt là
hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có điều kiện cải thiện hoạt động
kinh doanh của mình, góp phần nâng cao hiệu quả của cả nền kinh tế. Vì vậy, chúng ta có
thể khẳng định chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
chính là ngân hàng thơng mại.
1.1.4.2. NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trờng .
Nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế trong quá trình vận động chịu tác động của rất
nhiều các quy luật kinh tế khách quan: quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giá cả . Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thì không thể thoát khỏi sự tác
động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan đó. Họ không những phải đáp ứng
nhu cầu thị trờng về phơng diện giá cả, khối lợng, chất lợng, chủng loại, mẫu mã sản
phẩm mà còn phải thoả mãn trên ph ơng diện thời gian, địa điểm. Do vậy, nâng cao chất
lợng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, cải tiến máy móc trang thiết
bị, tìm tòi sử dụng các nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp
chính là nhân tố quan trọng giúp cho doanh nghiệp đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của
thị trờng, tăng cờng khả năng cạnh tranh, nâng cao uy tín và vị thế của ngân hàng. Tuy
nhiên những hoạt động này đòi hỏi một khối lợng vốn lớn (thông thờng vợt quá khả năng
vốn tự có của doanh nghiệp). Để giải quyết khó khăn này, các doanh nghiệp tìm đến ngân
hàng xin vay vốn. Đến đây ta thấy, hoạt động tín dụng của ngân hàng có vai trò quan
trọng, là chiếc cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trờng, củng cố vị trí, tăng khả năng cạnh
tranh, tạo chỗ đứng vững chắc và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
1.1.4.3. NHTM là công cụ để Nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trờng, hoạt động của NHTM nếu có hiệu
quả sẽ thực sự trở thành công cụ hữu hiệu để nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông
qua hoạt động tín dụng, thanh toán và nghiệp vụ tạo tiền giữa các NHTM trong hệ

các nguồn vốn trong xã hội tạo điều kiện cho sự phát triển của nền kinh tế. Để có đợc vị
trí đó, NHTM phải luôn đặt yếu tố lợi nhuận lên hàng đầu và công cụ duy nhất có tính
chất quyết định mà các NHTM phải có trớc tiên là vốn.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thơng mại tạo lập hoặc huy
động đợc, dùng để cho vay, đầu t hoặc để thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Về thực chất, vốn của ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn
rỗi trong quá trình sản xuất phân phối và tiêu dùng, mà ngời chủ sở hữu vì nhiều lý do,
mục đích khác nhau đã gửi vào ngân hàng. Và nh vậy, ngân hàng thơng mại đã thực hiện
vai trò tập trung và phân phối lại vốn dới hình thức tiền tệ, tăng nhanh quá trình luân
chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển.
1.2.2.Vai trò của vốn đối với hoạt động của NHTM .
Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có vốn, vốn là
năng lực chủ yếu quyết định đến khả năng và quy mô hoạt động. NHTM là một doanh
nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ thì nó đòi hỏi một lợng vốn lớn mới có thể
tiến hành hoạt động kinh doanh. Vốn cho phép ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động, đa
dạng hoá các hình thức kinh doanh, giảm thiểu rủi ro, tăng khả năng cạnh tranh
1.2.2.1. Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh .
Vốn là điểm đầu tiên và có tính chất quyết định trong chu kỳ kinh doanh của ngân
hàng vì khác với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bình thờng, vốn không chỉ là ph-
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ơng tiện kinh doanh mà còn là đối tợng kinh doanh chủ yếu của ngân hàng. Quá trình
kinh doanh của ngân hàng đợc mã hoá bằng công thức sau: T-T, trong đó T là yếu tố vốn
bỏ ra ban đầu, T là vốn thu về sau quá trình cho vay, đầu t. Từ công thức trên cho thấy,
ngân hàng nào trờng vốn sẽ là ngân hàng có nhiều thế mạnh trong cạnh tranh và có lợi thế
về quy mô vốn. Vì vậy, ngoài nguồn vốn ban đầu ( vốn điều lệ) thì ngân hàng luôn phải
chăm lo tới việc tăng trởng các nguồn vốn khác trong suốt quá trình hoạt động .
1.2.2.2. Vốn quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng thơng mại .
Trong hoạt động kinh doanh, yếu tố đầu vào luôn ảnh hởng trực tiếp tới yếu tố đầu
ra. Đối với NHTM, vốn là yếu tố đầu vào; tín dụng, đầu t là yếu tố đầu ra, vì vậy, so với

vốn đầu vào, trên cơ sở đó sẽ phân bổ đầu ra một cách hợp lý. Xét về kết cấu và tính
chất, vốn kinh doanh của ngân hàng thơng mại bao gồm: vốn tự có, vốn huy động, vốn đi
vay, vốn khác.
1.2.3.1. Vốn tự có (Vốn CSH).
Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập đợc, đây là
nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, nó chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong
tổng nguồn vốn, nhng lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng, là
nguồn vốn có tính chất thờng xuyên ổn định và với ba chức năng quan trọng: chức năng
bảo vệ, chức năng điều chỉnh, chức năng hoạt động, vốn tự có không thể thiếu trong hoạt
động của mỗi ngân hàng. Vốn tự có gồm:
a. Vốn tự có ban đầu (vốn pháp định ).
Vốn này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ và là điều kiện pháp lý bắt buộc khi bắt đầu thành
lập ngân hàng. Nó đợc hình thành do ngân sách Nhà nớc cấp (NHTM quốc doanh), từ cá
nhân (NHTM t nhân), do các cổ đông đóng góp (NHTM cổ phần), hay từ sự đóng góp
giữa các bên tham gia (NHTM liên doanh).
b. Vốn tự có bổ sung trong quá trình hoạt động .
Vốn này có thể là đợc cấp thêm hay bổ sung từ lợi nhuận (nguồn này mang tính
chất thờng xuyên và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong vốn tự có của ngân hàng thơng mại),
ngoài ra vốn tự có còn đợc bổ sung từ quỹ phúc lợi, khen thởng, dự phòng rủi ro, quỹ
thặng d vốn (phần chênh lệch đánh giá lại tài sản mang lại).
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: theo quy định của NHTƯ, hàng năm ngân hàng
phải trích 5% trên lợi nhuận ròng để lập quỹ này. Quỹ này đợc lập cho đến khi bằng 50%
vốn điều lệ thực có tại thời điểm trích lập quỹ, tăng cờng số vốn tự có ban đầu.
Quỹ dự phòng tài chính: hàng năm ngân hàng phải trích tỷ lệ 10% trên lợi nhuận
còn lại để bù đắp những tổn thất do rủi ro phát sinh .
Quỹ đầu t phát triển nghiệp vụ: hàng năm ngân hàng đợc trích 50% lợi nhuận còn
lại lập nên quỹ nhằm duy trì và phát triển nghiệp vụ của ngân hàng .
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.3.2. Vốn huy động.

gửi này có nguồn gốc từ tích luỹ và chúng đợc ký thác với mục đích hởng lãi, là nguồn
tiền tơng đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng phần lớn vào kinh doanh.
b. Tiền gửi tiết kiệm.
Đi đôi với sự phát triển của nền kinh tế là sự gia tăng mức tăng thu nhập của ngời
dân. Khi mức thu nhập vợt quá chi tiêu thì lúc đó sẽ xuất hiện hiện tợng tích trữ tiền. Hình
thức tiền gửi tiết kiệm là hình thức thông qua đó ngời dân không những vừa đảm bảo an
toàn cho số tiền của mình không bị mất mát (xét trong điều kiện nền kinh tế không có yếu
tố lạm phát) mà còn sinh sôi nảy nở thêm. Tiền gửi tiết kiệm có một số hình thức:
* Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là khoản tiền khách hàng (ngời gửi tiền) có thể
rút bất cứ lúc nào nhng không đợc sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả.
* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là khoản tiền có sự thoả thuận về thời hạn gửi và rút
tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
c. Các nguồn huy động khác:
Bên cạnh các hình thức nhận tiền gửi, các NHTM còn phát hành chứng chỉ tiền
gửi và trái phiếu. Thực chất đây là hình thức ngân hàng huy động vốn thông qua việc phát
hành giấy tờ có giá và thờng phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất huy động tiền gửi, do
vậy, nghiệp vụ này chỉ tiến hành khi ngân hàng thiếu vốn mà nguồn vốn tự có và vốn tiền
gửi không đủ. Đây là hình thức huy động có tính chủ động: khối lợng vốn cần huy động,
thời hạn, lãi suất, phơng pháp huy động và khi đã huy động đủ khối lợng theo dự kiến,
ngân hàng sẽ ngừng việc huy động.
1.2.3.3. Nguồn vốn đi vay.
Vốn đi vay đợc hình thành trong quan hệ vay mợn giữa NHTM với ngân hàng
trung ơng (NHTƯ), giữa các NHTM với nhau hoặc với các tổ chức tín dụng khác. Trong
một số trờng hợp khi ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn cho
hoạt động hay nhu cầu thanh toán thì NHTM có thể đi vay.
a. Vay của NHTƯ.
Với vai trò là ngời cho vay cuối cùng trong nền kinh tế, là ngân hàng của các ngân
hàng. NHTƯ có vai trò rất quan trọng trong việc cứu cánh, san sẻ rủi ro mà các NHTM
gặp phải trong hoạt động kinh doanh, thực hiện vai trò này chính là NHTƯ đã thực hiện
chức năng điều khiển của mình nhằm đảm bảo cho sự phát triển ổn định của hệ thống

Hay thông qua nghiệp vụ làm đại lý, ngân hàng thơng mại cũng thu hút đợc một l-
ợng vốn đáng kể trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, nhận và chuyển vốn cho
khách hàng hay một dự án đầu t, làm đại lý cho các tổ chức tín dụng khác.
1.2.4. Các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM trong nền
kinh tế thị trờng .
15
NHTM thực hiện nghiệp vụ đi vay (tạo vốn) và cho vay hoặc đầu t với mục đích h-
ởng lãi suất chênh lệch . Quá trình tạo vốn của ngân hàng thơng mại đợc thực hiện dới các
hình thức sau:
1.2.4.1. Nếu căn cứ theo hình thức huy động.
a. Huy động ngắn hạn : là hình thức huy động vốn sử dụng chủ yếu cho hoạt
động tín dụng ngắn hạn, vốn huy động có thời hạn ngắn , lãi suất huy động thấp và chiếm
tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn huy động.
b. Huy động trung hạn: là hình thức huy động vốn có thời hạn từ 1 đến 5 năm
(Việt Nam chỉ từ 1 đến 3 năm), ngân hàng sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp vay
khoản tín dụng trung hạn: đầu t cải tiến công nghệ, sản phẩm.
c. Huy động dài hạn: là hình thức huy động vốn có thời hạn từ 5 năm trở lên, chi
phí cho việc huy động vốn khá cao, đợc ngân hàng dùng cho các khoản tín dụng dài hạn:
đầu t xây dựng cơ bản, đầu t vào tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2.4.1. Nếu căn cứ vào đối tợng huy động.
a. Huy động vốn từ các tầng lớp dân c.
Là hình thức ngân hàng huy động các khoản tiền nhàn rỗi, khoản tiền tiết kiệm,
những khoản dự phòng của dân c trong xã hội. Nền kinh tế càng phát triển thì những
khoản tiền này cũng tăng lên. Đây là một nguồn huy động tiềm năng mà các NHTM cần
có chiến lợc khai thác để tăng thêm nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế
và tăng lợi nhuận thu đợc.
b. Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và các doanh nghiệp.
Do yêu cầu của hoạt đông sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp và các tổ
chức kinh tế thờng có một khối lợng lớn tiền nhàn rỗi gửi vào ngân hàng để hởng tiện ích

Do tiền gửi có không có kỳ hạn có chi phí huy động thấp, nếu thu hút đợc nguồn
tiền gửi này với số lợng lớn sẽ làm cho hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn của ngân
hàng tăng lên rất cao. Tuy nhiên, nguồn tiền gửi này có mức độ ổn định rất thấp, có thể
dẫn đến rủi ro thanh khoản cho ngân hàng, do đó, ngân hàng cần lập quỹ dự trữ phù hợp
hoặc đầu t vào giấy tờ có giá ngắn hạn nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của mình.
Đối với Việt Nam, tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt cha cao do đó, nguồn
huy động loại tiền gửi cha lớn, tuy nhiên, nền kinh tế càng phát triển thì nguồn tiền gửi
không kỳ hạn trở thành nguồn huy động có tiềm năng lớn của các NHTM.
b. Huy động tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.
Nếu tiền gửi không kỳ hạn có số d biến động phụ thuộc vào tình hình sản xuất
kinh doanh của khách hàng gửi tiền, thì tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn lại phụ
thuộc vào lãi suất và rất nhạy cảm với lãi suất.
17
* Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền mà chủ sở hữu có quyền rút ra theo nh thời hạn
đã đợc thoả thuận với ngân hàng, mục đích của loại tiền gửi này là hởng lãi chứ không
phải là hởng các tiện ích trong thanh toán. Đặc điểm của loại tiền gửi này là không đợc
dùng để thanh toán, hiệu quả sử dụng nguồn vốn này đối với ngân hàng rất cao vì nó có
thời hạn rõ ràng, ngân hàng có thể xác định đợc xu thế biến động, nhng chi phí huy động
lại khá cao .
Đây là một hình thức huy động có vai trò rất lớn trong việc tạo lập vốn cho các
ngân hàng, tỷ trọng vốn tiền gửi huy động đang có xu hớng ngày càng tăng trong tổng
nguồn vốn huy động của các NHTM.
* Tiền gửi tiết kiệm: Đối với ngân hàng thơng mại tiền gửi tiết kiệm là công cụ
huy động vốn truyền thống.Vốn huy động từ các tài khoản tiết kiệm thờng chiếm một tỷ
trọng đáng kể trong tổng tiền gửi của các ngân hàng. Hình thức huy động tiền gửi tiết
kiệm gồm có:
Huy động tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là hình thức huy động mà ngời gửi tiền
có thể rút tiền gửi ra bất kỳ lúc nào mà không phải báo trớc, tuy vậy, số d tài khoản này
thờng không lớn và ít biến động hơn so với tiền gửi thanh toán.
Huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: về nguyên tắc khách hàng chỉ đợc rút tiền (

về vốn cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Do vậy, hoạt động huy động vốn có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của
nền kinh tế, cung cấp vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho sự tăng
trởng và phát triển của mọi ngành, mọi lĩnh vực kinh tế.
1.2.5.2. Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
Hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có vốn, vì vốn là
năng lực chủ yếu quyết định đến khả năng, quy mô hoạt động. Ngân hàng là một doanh
nghiệp, đòi hỏi một lợng lớn vốn mới có thể thực hiện kinh doanh. Nguồn vốn lớn cho
phép ngân hàng mở rộng, đa dạng hoá các hình thức kinh doanh, giảm thiểu rủi ro, nâng
cao uy tín, vị thế, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng .Và thông qua hoạt động
huy động vốn, NHTM thu hút các nguồn vốn trong nền kinh tế, nh vậy, huy động vốn là
hoạt động có ý nghĩa quan trọng quyết định sự tồn tại, tăng trởng và phát triển của mỗi
ngân hàng.
1.2.6. Các nhân tố ảnh hởng đến công tác huy động vốn của NHTM.
Ngân hàng không thể tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình có hiệu quả
nếu không có đủ vốn hoặc huy động quá nhiều vốn mà không sử dụng hết. Do vậy, hoạt
động quan trọng nhất đối với mỗi ngân hàng là công tác huy động vốn. Huy động vốn có
thuận lợi, hợp lý thì hiệu quả sử dụng vốn mới tốt, tuy vậy, công tác huy động vốn của
ngân hàng cũng chịu tác động của nhiều nhân tố.
19
1.2.6.1. Nhân tố khách quan.
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt động kinh tế có liên quan biện
chứng tác động lẫn nhau. Sự biến động của một hoạt động kinh tế đều ảnh hởng đến hoạt
động kinh doanh trong các lĩnh vực còn lại. Hoạt động của các NHTM đợc coi là chiếc
cầu nối giữa các lĩnh vực kinh tế khác nhau trong nền kinh tế. Do vậy, sự ổn định hay bất
ổn định, sự tăng trởng nhanh hay chậm của nền kinh tế đều tác động mạnh mẽ đến hoạt
động của ngân hàng.
a. Môi trờng pháp lý .
Nh chúng ta đã biết, hoạt động của ngân hàng có mức độ ảnh hởng, tác động hết
sức mạnh mẽ đối với nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Cụ thể việc huy động vốn và sử

hội tăng cao và ổn định thì tất yếu công tác huy động vốn của ngân hàng sẽ diễn ra thuận
lợi, dễ dàng hơn. Ngợc lại nếu nền kinh tế đang trong giai đoạn suy thoái thì khả năng thu
hút vốn gặp nhiều khó khăn và hoạt động sử dụng vốn cũng gặp nhiều trở ngại.
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trờng. Cạnh tranh không phải
lúc nào cũng tốt vì cạnh tranh có thể dẫn đến rất nhiều những tiêu cực, hạn chế. Vì vậy,
cạnh tranh vừa là một thách thức với sự phát triển vừa là nhân tố thúc đẩy sự phát triển. Để
công tác huy động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung đạt đ-
ợc hiệu quả, ngân hàng phải quan tâm đến vấn đề cạnh tranh tức là ngân hàng cần phải
tiến hành nghiên cứu thị trờng, tìm hiểu đối thủ cạnh tranh (số lợng đối thủ, mục tiêu hoạt
động ), tìm hiểu nhu cầu của ng ời gửi tiền để từ đó xây dựng chiến lựơc huy động vốn
hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả khai thác các nguồn vốn và giảm chi phí huy động.
d. Môi trờng văn hoá.
Mỗi quốc gia đều có một nền văn hoá riêng tạo nên bản sắc của các dân tộc: tập
quán, thói quen, tâm lý... Đối với hoạt động ngân hàng, công tác huy động vốn chịu ảnh
hởng của môi trờng văn hoá. ở các nớc phát triển, ngời dân có thói quen gửi tiền vào
ngân hàng để hởng những tiện ích trong thanh toán, hởng lãi và trong thói quen của họ,
ngân hàng là một cái gì đó không thể thiếu đợc trong cuộc sống, do vậy, ngân hàng không
mấy khó khăn trong vấn đề huy động vốn nhàn rỗi trong dân c, các tổ chức kinh tế -xã
hội. Ngợc lại, đối với các nớc đang phát triển nh Việt Nam, việc huy động vốn của ngân
hàng gặp rất nhiều khó khăn do ngời dân có thói quen tích luỹ và sử dụng tiền mặt trong
cuộc sống, hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt cha phổ biến (theo thống kê có
đến trên 50% giao dịch vẫn sử dụng tiền mặt), hơn nữa ngân hàng lại cha tạo đợc lòng tin,
tâm lý an toàn cho ngời dân, thủ tục còn rờm rà làm ảnh h ởng đến công tác huy động
vốn của ngân hàng.
1.2.6.2. Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng .
21
Nếu môi trờng kinh doanh có ảnh hởng lớn với công tác huy động vốn thì yếu tố
mang tính quyết định chính vẫn là các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng bởi môi trờng
kinh doanh chỉ tác động tạo ra điều kiện thuận lợi hay gây ra khó khăn hạn chế cho hoạt
động của ngân hàng còn việc hiệu quả huy động vốn cao hay thấp lại phụ thuộc vào chủ

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hệ thống lãi suất huy động linh hoạt sẽ giúp ngân hàng tạo đợc sự phù hợp về quy mô và
cơ cấu nguồn vốn, vừa kích thích ngời gửi tiền vừa đảm bảo phù hợp với lãi suất cho vay.
Các chính sách liên quan đến sản phẩm và dịch vụ tiền gửi của ngân hàng, nhằm
đánh giá chất lợng, tính chất và đặc điểm của các hình thức, sản phẩm phục vụ cho công
tác huy động vốn, từ đó có các biện pháp cải tạo, đổi mới, hiện đại hoá cho phù hợp với
yêu cầu của thị trờng, không ngừng mở rộng và phát triển dịch vụ mới.
Các chính sách trong phục vụ và giao tiếp, nhân viên ngân hàng là chiếc gơng để
cho khách hàng thấy đợc hình ảnh của ngân hàng. Trong điều kiện khoa học công nghệ
phát triển hiện nay khó có thể duy trì sự khác biệt về sản phẩm và giá cả, nên chất lợng
dịch vụ khách hàng đã trở thành công cụ cạnh tranh vô cùng quan trọng để thu hút vốn.
Do đó, muốn củng cố uy tín của mình trên thị trờng, gắn bó với khách hàng truyền thống,
thu hút hấp dẫn thêm khách hàng mới, ngân hàng không thể bỏ qua các chính sách trong
phục vụ giao tiếp. Đây có thể đợc coi là một nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả
huy động vốn .
c. Mạng lới và các hình thức huy động vốn .
Mạng lới hoạt động càng rộng và hình thức huy động càng phong phú, đa dạng thì
kết qủa huy động vốn sẽ đợc nâng cao cả về số lợng và chất lợng. Thông thờng muốn mở
rộng quy mô tăng cờng phát triển nguồn vốn ngân hàng không thể bỏ qua yếu tố mở rộng
mạng lới hoạt động. Khách hàng không chỉ quan tâm đến lãi suất, dịch vụ, tiện ích của
ngân hàng mà họ còn quan tâm đến tính thuận tiện của việc gửi tiền. Với mạng lới hoạt
động đợc phân phối nhỏ và rộng khắp, tiếp cận với mọi tầng lớp dân c sẽ tạo ra những
thuận tiện cho ngời gửi tiền, thu hút nhiều nguồn vốn khác nhau trong xã hội, nâng cao
hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. Cùng với việc mở rộng mạng lới huy động là việc
các ngân hàng phải đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, càng phong phú thì ngân
hàng càng dễ huy động hơn và khối lợng vốn lớn hơn, ngân hàng có thể huy động vốn
bằng cách huy động tiền gửi, TGTK với nhiều kỳ hạn và loại tiền khác nhau hay huy
động qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu Đi đôi với việc mở rộng mạng l ới và đa dạng
hình thức huy động thì ngân hàng cần có chính sách để nâng cao chất lợng phục vụ khách
hàng tại các chi nhánh đó.

NHTM, mất uy tín ngân hàng sẽ không tồn tại. Uy tín có vai trò rất lớn trong hoạt động
huy động vốn, uy tín càng cao thì sự tin tởng của khách hàng vào ngân hàng càng lớn,
hiệu quả huy động vốn tăng lên, ngoài ra, uy tín còn giúp ngân hàng có thể giảm chi phí
trong công tác huy động vốn vì khi ngời gửi tiền tin tởng vào hoạt động của ngân hàng thì
cho dù lãi suất huy động vốn của ngân hàng có thấp hơn một chút so với các ngân hàng
khác nhng công tác huy động vốn vẫn đạt hiệu quả cao và khối lợng vốn huy động lớn.
Ngoài ra để tăng uy tín của mình, ngân hàng có thể tiến hành bảo hiểm tiền gửi của khách
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng, đây là một biện pháp không chỉ nâng cao uy tín cho ngân hàng mà còn đảm bảo an
toàn cho hoạt động của ngân hàng trớc những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình kinh
doanh.
1.3 . Hiệu quả huy động vốn của NHTM .
Hiệu quả là cái đích, là mục tiêu lớn nhất mà mỗi chủ thể, thành phần kinh tế khi
tham gia hoạt động kinh doanh đều phải hớng tới vì hiệu quả chính là nhân tố cấu thành
lợi nhuận cuối cùng. Hiệu quả hoạt động kinh doanh càng cao thì lợi nhuận tạo ra càng
lớn, là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận, do đó tính hiệu quả
trong mọi hoạt động luôn đợc ngân hàng quan tâm đến, một trong những hoạt động đòi
hỏi ngân hàng phải thực hiện có hiệu quả đó là hoạt động huy động vốn.
Hiệu quả huy động vốn là một khái niệm chung khái quát mục tiêu của công tác
huy động vốn: Huy động tổ hợp các nguồn vốn khác nhau với một cơ cấu hợp lý, mức chi
phí thấp nhất, rủi ro thấp nhất, tính ổn định cao và lợi nhuận thu đợc từ nguồn vốn đó là tối
u.
Huy động vốn là hoạt động cơ bản của ngân hàng, tạo điều kiện để ngân hàng thực
hiện các hoạt động khác, mặt khác vốn của ngân hàng đợc huy động từ nhiều nguồn khác
nhau cho nên hiệu quả của công tác huy động vốn là vấn đề quan tâm hàng đầu trong mọi
hoạt động của NHTM.
1.3.1. Tính ổn định của nguồn vốn .
Tính ổn định ở đây bao gồm ổn định về khối lợng, thời gian, giá cả, tốc độ tăng tr-
ởng, . Thật vậy, công tác huy động vốn không thể có hiệu quả khi mà nguồn vốn huy


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status