Hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty xi măng Hoàng Mai - Pdf 96

Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
LỜI MỞ ĐẦU
1> Sự cần thiết của đề tài:
Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động để bảo đảm cuộc sống
cho họ. Do đó tiền lương có ý nghĩa quan trọng đối với người lao động, làm cho họ
có động lực để làm việc và nâng cao trình độ. Đối với doanh nghiệp tiền lương là
một phần chi phí sản xuất. Vì vậy, doanh nghiệp cũng cần thiết phảo quản lý và sử
dụng quỹ tiền lương hợp lý. Một hệ thống trả lương hợp lý không những khích
thích người lao động tham gia tích cực vào công việc, mà còn giúp doanh nghiệp
cân đối chi tiêu và doanh thu. Để đạt được mục đích đó các doanh nghiệp phải xây
dựng được các hình thức trả lương hợp lý. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay các hình thức trả lương mà họ đang áp dụng vẫn còn tồn tại
những hạn chế nhất đinh. Vì vậy, trong quá trình thực tập tại công ty xi măng
Hoàng Mai, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty xi
măng Hoàng Mai” làm chuyên đề thực tập.
2>1Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích của đề tài này là hệ thống hoá lý luận về tiền lương và các hình
thức trả lương trong các doanh nghiệp. Nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá và đưa ra
một số giải pháp nhằm từng bước hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty xi
măng Hoàng Mai.
3> Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài này chỉ nghiên cứu về thực trạng áp dụng các hình thức trả lương tại
công ty xi măng Hoàng Mai năm 2005 và quý I năm 2006.
4> Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu và hoàn thành đề tài này đã sử dụng phương pháp phân tích
thống kê, phương pháp phỏng vấn, phương pháp toán học.
5> Kết cấu của đề tài
Đề tài được kết cấu như sau:
Chương I: Một số vấn đề lý luận về tiền lương.
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
1

Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
Tiền lương danh nghĩa: là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động căn cứ vào kết quả làm việc, trình độ, kinh nghiệm của người lao động.
Tiền lương thực tế: là số lượng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ cần thiết mà
người lao động có thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa.
Từ khái niệm trên ta nhận thấy tiền lương thực tế không những phụ thuộc
vào tiền lương danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào cả giá cả của hàng hoá dịch vụ.
Mối quan hệ giữa tiền lương thực tế và tiền lương danh nghĩa được thể hiện qua
công thức dưới đây:

gc
tldn
tltt
I
I
I
=
Trong đó:
-
tltt
I
: Chỉ số tiền lương thực tế
-
tldn
I
: Chỉ số tiền lương danh nghĩa
-
gc
I
: Chỉ số giá cả

đảm bảo cuộc sống ngày càng cao của họ, vì vậy tổ chức tiền lương phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
 Đảm bảo tái sản xuất lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho người lao động.
Đây là một yêu cầu hết sức quan trọng trong tổ chức tiền lương. Vì như đã
trình bày ở trên, tiền lương có ý nghĩa quan trọng đối với người lao động, là một
phần thu nhập chủ yếu của người làm công ăn lương. Do vậy, trong tổ chức tiền
lương yêu cầu này luôn phải được quan tâm để nhằm cho người lao động nhận
được phần tiền lương đảm bảo được tái sản xuất sức lao động và đáp ứng được yêu
cầu ngày càng cao trong của họ, ví dụ như: Giao tiếp, nghỉ ngơi, giải trí...
Nhà nước đã quy định tiền lương tối thiểu để đảm bảo được cuộc sống tối
thiểu cho người lao động, tức là đảm bảo được tái sản xuất sức lao động giản đơn.
Theo điều 56 Bộ luật lao động đã quy định : “Mức lương tối thiểu được ấn
định theo giá sinh hoạt, đảm bảo cho người lao động làm công việc giản đơn nhất
trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần
tích luỹ sức lao động mở rộng...”. Các doanh nghiềp trả lương cho người lao động
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
4
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
không được thấp hơn mức lương tối thiểu mà nhà nước quy định và có thể thay đổi
mức lương tối thiểu của công ty để đảm bảo cuộc sống cho người lao động:
TL
min(cty)
= TL
min
x (1 + K
dc
)
Trong đó:
-TL

5
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
Tiền lương đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu nhằm giúp người lao động và cả nhà
quản lý có thể tính toán dễ dàng tiền lương mà người lao động nhận được. Đối với
người lao động tiền lương rõ ràng sẽ làm cho họ cảm thấy tiền lương công bằng
hơn. Từ đó giúp cho người lao động quan tâm và nâng cao hiệu quả công việc
hơn.
1.2.2.CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG
Để xây dựng, quản lý và sử dụng một chế độ tiền lương hợp lý trong bất cứ
một doanh nghiệp nào thì cần phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản của tổ chức
tiền lương. Trong điều kiện hiện nay ở nước ta khi xây dựng và tổ chức tiền lương
phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau
Đây là nguyên tắc quan trọng trong tổ chức tiền lương vì nó có ảnh hưởng
rất lớn đến cả người lao động và cả tổ chức.
Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau được xuất phát từ nguyên tắc
phân phối theo lao động. Theo nguyên tắc này những người lao động khác nhau về
tuổi tác, giới tính, trình độ ... nhưng cùng thực hiện một công việc với chất lượng
và số lượng thực hiện công việc như nhau thì được hưởng mức lương như nhau.
Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay việc thực
hiện nguyên tắc này trong cùng một tổ chức thì đơn giản nhưng khó thực hiện đối
với những tổ chức khác nhau. Vì cùng thực hiện một công việc như nhau với số
lượng và chất lượng công việc như nhau nhưng ở những tổ chức hoạt động có hiệu
quả thì mức lương sẽ cao hơn tổ chức đang làm ăn thua lỗ. Do vậy việc thực hiện
nguyên tắc này một cách triệt để thì rất khó khăn.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình
quân
Năng suất lao động và tiền lương bình quân tăng lên là một quy luật khách
quan. Điều này là do đời sống ngày càng được nâng cao, khoa học kĩ thuật ngày
càng phát triển nên việc áp dụng các tiến bộ công nghệ vào sản xuất kinh doanh

)1( xd
I
I
Z
TL
−=
Trong đó:
-Z: % tăng (giảm) giá thành.
-I
TL
: Tốc độ tăng tiền lương.
-I
W
: Tốc độ tăng năng suât lao động.
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
7
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
-d
o
: Tỷ trọng tiền lương trong giá thành sản xuất
Khi I
TL
< I
W
thì Z < 0, lúc này giá thành sản phẩm đã giảm Z%.
Tuy nhiên trong một số trường hợp nguyên tắc này cũng có thể bị vi phạm,
Đó là trong trường hợp sản xuất có sự đình đốn, giảm sút, nếu tiếp tục giảm tiền
lương thì lại là nguyên nhân làm giảm năng suất và không tạo động lực làm việc
cho người lao động. Do vậy phải giữ nguyên tiền lương để kích thích người lao
động vẫn làm việc bình thường để nâng cao năng suất lao động.

trả cho người lao động cũng cao hơn để thu hút lao động giỏi và đây được coi là
giải pháp có ý nghĩa quan trọng để phát triển nền kinh tế. Hiện nay nước ta có một
số ngành trọng điểm mà tiền lương luôn được xem xet cao hơn đó là ngành công
nghệ thông tin, chế tạo máy... Để tạo ra sự khác biệt này có thể thông qua hệ thống
thang bảng lương hoặc dùng các hệ số phụ cấp.
-Vị trí địa lý của doanh nghiệp
Mỗi vùng đều có nhưng sự khác biệt nhau về đời sống, văn hoá, vị trí địa
lý,...Những khác nhau đó ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và cuộc sống của
người lao động. Do vậy, để thu hút người lao động làm việc ở những vùng có điều
kịên khó khăn như vùng núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, giao
thông khó đi lại thì phải có chính sách tiền lương thích hợp với những loại phụ cấp
và ưu đãi thoả đáng.
Có như vậy mới sử dụng hết tài nguyên thiên nhiên của đất nước và làm
giảm khoảng cách kinh tế giữa các vùng trong cả nước
1.3.CÁC HÌNH THỨC VÀ CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG
1.3.1. HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO THỜI GIAN
Khái niệm: Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho
người lao động dựa trên cơ sở mức tiền lương được xác định cho công việc trên
một đơn vị thời gian và số đơn vị thời gian (giờ hoặc ngày) thực tế làm việc theo
tiêu chuẩn thực hiện công việc tối thiểu đã được xây dựng trước.
Điều kiện áp dụng: Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng chủ
yếu cho các công việc có tính chất sau:
Đối với những người lao động làm công tác quản lý vì tính chất công việc
của họ là khó định mức.
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
9
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
Đối với những công việc mà kết quả thực hiện công việc phụ thuộc chủ yếu
vào máy móc thiết bị mà ít phụ thuộc vào người lao động. Ví dụ những công việc
làm trên dây chuyền tự động...

tháng.
Lương tháng: Được tính theo mức lương cấp bậc tháng
Lương ngày: Được tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày làm việc
thực tế trong tháng.
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
10
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
Lương giờ: Được tính theo mức lương cấp bậc giờ và số giờ làm việc thực
tế.
Chế độ trả lương này còn mang tính chất bình quân, vì vậy không khuyến
khích người lao động hăng hái tham gia công việc. Do đó đây có thể là nguyên
nhân làm cho năng suất lao động không cao.
2> Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng.
Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng là chế độ trả lương có sự kết
hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản với tiền thưởng, áp dụng khi
người lao động đạt và vượt mức những chỉ tiêu số lượng và chất lượng đã quy
định.
Điều kiện áp dụng: Chủ yếu áp dụng cho những công nhân phụ và áp dụng
cho những công nhân chính làm những khâu có trình độ cao hoặc sản phẩm đòi
hỏi chất lượng cao.
Công thức tính:
TL
tgct
= TL
tggđ
+ tiền thưởng =L
cb
x T + tiền thưởng
Trong đó: TL
tgct

sp:
Tiền lương theo sản phẩm
- ĐG
tl
: Đơn giá tiền lương
- Q: Số lượng sản phẩm làm ra đạt tiêu chuẩn quy định.
Đơn giá tiền lương được tính như sau:
ĐG
tl
=
L
cbcv
M
sl
= L
cbcv
x M
tg
Trong đó:
-L
cbcv
: Lương cấp bậc công việc
-M
sl
: Mức sản lượng.
-M
tg
: Mức thời gian
Điều kiện áp dụng
Để áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm có hiệu quả và thực sự tạo

chất lượng sản phẩm. Việc thống kê và nghiệm thu sản phẩm được thực hiện tốt sẽ
đảm bảo tính chính xác trong trả lương cho người lao động.
Thứ tư, đảm bảo chất lượng sản phẩm
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm ngoài việc nghiệm thu sản phẩm gắn với
việc chú ý đến tiêu chuẩn sản phẩm đã quy định còn có các cách khác như: giáo
dục và nâng cao ý thức trách nhiệm, nâng cao trình độ cho người lao động...
Ưu và nhược điểm của hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hinh thức trả lương theo sản phẩm có những ưu điểm và nhược điểm sau:
Ưu điểm:
Một là, hình thức trả lương theo sản phẩm dựa vào số lượng sản phẩm công
nhân trực tiếp sản xuất ra, do đó nó có tác dụng khuyến khích người lao động tạo
ra nhiều sản phẩm dẫn đến năng suất lao động được nâng cao, đặc biệt là đối với
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
13
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
người lao động mà thu nhập của họ chủ yếu là tiền lương mà doanh nghiệp trả cho
họ.
Hai là, hình thức trả lưong theo sản phẩm gắn chặt kết quả thực hiện công
việc với tiền lương mà họ nhận được do vậy tạo động lực cho người lao động nâng
cao trình độ, tích luỹ kinh nghiệm, phát huy sáng tạo... để nâng cao khả năng làm
việc và tạo ra nhiều sản phẩm hơn.
Ba là, hình thức trả lương theo sản phẩm nhằm nâng cao ý thức và tính tự
chủ trong công việc, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm trên thì hình thức trả lương theo sản
phẩm cũng có những nhược điểm sau:
Nhược điểm:
Một là, vì lương người lao động phụ thuộc rất lớn vào số lượng sản phẩm
mà họ làm ra, do đó họ chỉ quan tâm đến số lượng mà không chú ý đến chất lượng
sản phẩm, không chú ý đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu và sử dụng hợp lý máy
móc thiết bị...

cbcv
M
sl
= L
cbcv
x M
tg
Trong đó:
-TL
spcn
: Tiền lương sản phẩm công nhân (i)
-ĐG
tl
: Đơn giá tiền lương
-Q
tti
: Số lượng sản phẩm thực tế làm ra đạt tiêu chuẩn quy định của công
nhân (i)
-L
cbcv
: Lương cấp bậc công việc
-M
sl
: Mức sản lượng.
-M
tg
: Mức thời gian
ĐG
tl
ở đây là đơn giá cố định, là lượng tiền mà người lao động nhận được

Tiền lương cho tập thể người lao động được tính theo công thức sau:
TL
sptt
= ĐG
tl
x Q
tt
Trong đó:
-TL
sptt
: Lương sản phẩm tập thể
-ĐG
tl
: Đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm.
-Q
tt
: Số lượng sản phẩm thực tế mà tập thể người lao động sản xuất ra đạt
tiêu chuẩn quy định.
•Đơn giá tiền lương được tính theo công thức:
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
16
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
ĐG
tl
=
cbcvi
n
i
L


-M
tgtt
: Mức thời gian của tập thể lao động
-n : Số công nhân trong tổ
•Cách phân phối tiền lương cho cá nhân người lao động trong tổ:
Có hai cách để phân phối tiền lương cho người lao động trong tổ
 Phương pháp chia lương theo hệ số điều chỉnh: Chia lương theo hệ số
điều chỉnh được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Tính tiền lương cấp bậc theo thời gian làm việc thực tế:
L
cbcni
= L
cbcvi
x t
i
Trong đó:
-TL
cbcni
: Tiền lương cấp bậc theo thời gian làm việc thực tế của người lao
động thứ i.
-TL
cbcvi
: Tiền lương theo cấp bậc công việc của người lao động i.
-t
i
: Thời gian làm việc thực tế của người lao động thứ i
Bước 2: Tính hệ số điều chỉnh
Hệ số điều chỉnh được tính theo công thức:
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
17

cbcni
x Hđc
 Phương pháp giờ - hệ số: Chia lương theo phương pháp giờ - hệ số được
thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Quy đổi thời gian làm việc thực tế của từng công nhân và cả tổ
thành số thời gian làm việc của người lao động lấy làm chuẩn (thường lấy công
nhân bậc I làm chuẩn)
T
qdi
= T
i
x H
i
Trong đó:
-T
qđi:
Số giờ làm việc quy đổi ra bậc I của người lao động i
-T
i
: số giờ làm việc thực tế của người lao động i
-H
i
: Hệ số lương của người lao dộng i
Bước 2: Tính tiền lương cho một đơn vị thời gian quy đổi
L

=
sptt
TL


nhau.
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
19
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
3>Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Đối tượng áp dụng: Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp thường được
áp dụng cho công nhân phục vụ, hỗ trợ cho hoạt động của công nhân chính. Trong
trường hợp này năng suất lao động của công nhân phụ tuỳ thuộc vào năng suất lao
động của công nhân chính.
Công thức tính lương:
+ Đơn giá tiền lương được tính như sau:
ĐG =
L
M x Q
sl
Trong đó:
-ĐG: Đơn giá tiền lương của công nhân phụ
-L: lương cấp bậc của công nhân phụ
-M: mức phục vụ của công nhân phụ
-Q
sl:
Mức sản lượng của công nhân chính
+ Tiền lương thực tế của công nhân phụ đựoc tính như sau:
L
pv
= ĐG x Q
tt
Trong đó:
-L
pv

tt
: Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành.
Đơn giá tiền lương ở đây có thể được tính theo một đơn vị khối lượng công
việc hoặc cả khối lượng công việc, ví dụ như có thể khoán cho việc làm cỏ 1ha
ruộng lúa hoặc có thể khoán cho việc làm cỏ toàn bộ ruộng lúa. Điều này tuỳ thuộc
vào giao khoán cho một người lao động hay tập thể người lao động.
Việc giao khoán tiền lương được thể hiện qua phiếu giao khoán, trong đó
quy định rõ khối lượng, chất lượng công việc và thời gian cần thiết để hoàn thành
công việc.
Trả lương theo sản phẩm khoán cho cá nhân thì tương tự như trả lương theo
sản phẩm trực tiếp cá nhân, nếu trả lương khoán cho tập thể lao động thì việc chia
lương cho cá nhân người lao động tương tự như trả lương theo sản phẩm tập thể.
Ưu, nhược điểm của chế độ trả lương theo sản phẩm khoán
Chế độ trả lương theo sản phẩm khoán có ưu điểm là khuyến khích người
lao động tham gia tích cực vào công việc để hoàn thành khối lượng công việc đã
được giao, nhằm phát huy tính sáng tạo của người lao động.
Tuy nhiên chế độ này cũng có nhược điểm, đó là việc trả lương cho người
lao động trong trường hợp khoán cho tập thể là khó khăn và nhiều khi không chính
xác. Vì vậy, trong chế độ trả công này khi tính toán đơn giá phải chặt chẽ để xây
dựng đơn giá trả công chính xác.
5> Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng
Khái niệm: Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng thực chất là sự kết hợp
giữa chế độ trả lương sản phẩm với các hính thức tiền thưởng tiền thưởng.
Cách tính lương:
Theo chế độ trả lương này toàn bộ những sản phẩm làm ra được tính theo
đơn giá cố định, chỉ những sản phẩm làm ra vượt mức kế hoạch được giao thì được
tính thêm tiền thưởng.
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
21
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A

cứ một sự thay đổi nào của tiền lương đều ảnh hưởng đến thái độ, động lực làm
việc, năng suất lao động... của người lao động. Mặt khác, tiền lương thể hiện vị trí
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
22
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
của người lao động trong doanh nghiệp và trong xã hội. Thông thường người lao
động có tiền lương cao hơn thì vị trí của họ trong doanh nghiệp và xã hội cũng cao
hơn. Do đó người lao động luôn luôn mong muốn có tiền lương cao, từ đó thúc đẩy
họ luôn học hỏi để nâng cao trình độ, kinh nghiệm và sự tham gia của họ trong tổ
chức.
Đối với doanh nghiệp: Tiền lương là một bộ phận chi phí chiếm tỷ trọng
khá lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, Do đó nó ảnh hưởng
đến lợi nhuận và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy,
tiền lương cần phải được tính toán và quản lý chặt chẽ.
Mặt khác, tiền lương là công cụ hữu ích để quản lý và tạo động lực làm việc
cho người lao động. Nếu hệ thống tiền lương của doanh nghiệp công bằng và hợp
lý, đảm bảo cuộc sống cho người lao động thì nó sẽ khuyến khích người lao động
tham gia tích cực vào công việc và nâng cao trình độ chuyên môn của mình.
Ngược lại, một hệ thống trả công bất hợp lý sẽ gây ra tình trạng người lao động
không tích cực tham gia vào công việc và dẫn đến năng suất lao động sẽ thấp.
Đối với xã hội: Tiền lương góp phần nâng cao mức sống cho người lao
động, giúp họ có khả năng mua sắm hàng hoá và dịch vụ, từ đó thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế và tạo ra sự ổn định cho xã hội.
Như vậy ta nhận thấy tiền lương có vai trò rất quan trọng đối với bản thân
người lao động, doanh nghiệp và cả xã hội. Do vậy việc áp dụng một hệ thống trả
lương cho bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải xem xét thận trọng và sử dụng hợp
lý. Trong khi đó các căn cứ trả lương cho người lao động ở mỗi giai đoạn khác
nhau đều có sự thay đổi. Do đó, các doanh nghiệp cũng phải thay đổi cách thức trả
lương để phù hợp với luật pháp, tình trạng nền kinh tế và đặc điểm kinh doanh của
doanh nghuệp.

Từng bước hoạt động có hiệu quả, hiện nay công ty đã có 33 nhà phân phối
chính trên toàn quốc, trong đó có 3 nhà phân phối dự án. Gần 4 năm có mặt trên thị
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
24
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
trường sản phẩm của công ty đã có mặt ở các công trình xây dựng của các tầng lớp
dân cư và trong các dự án lớn như: Cầu Vĩnh Tuy (Hà Nội), thuỷ điện Kơup (Đắc
Lắc), Trung tâm hội nghị quốc gia (hà Nội)... Sản lượng tiêu thụ của công ty năm
sau cao hơn năm trước và ngày càng có uy tín trên thị trường.
Từ tháng 8 năm 2004, Công ty đã được Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu
chuẩn thuộc Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng và được cấp giấy chứng
nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001 và ISO 14001. Sản phẩm của công ty cũng đạt
nhiều huy chương và giải thưởng tại các hội chợ, triển lãm.
Với sự phấn đấu bền bỉ trong những năm qua, công ty xi măng Hoàng Mai
đã được Tỉnh uỷ, HĐND, UBND Tỉnh Nghệ An, Bộ xây dựng, Tổng công ty xi
măng Việt Nam tặng nhiều cờ thi đua. Ngày 21 tháng 9 năm 2005, Thủ tướng
chính phủ đã kí quyết định số 993/QĐ-TTg tặng bằng khen cho công ty xi măng
Hoàng Mai vì đã có nhiều thành tích trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ tổ quốc.
2.1.2.CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG
TY
1> Đặc điểm sản phẩm
Chức năng chính của công ty xi măng Hoàng Mai là sản xuất các sản phẩm
sau:
-Xi măng bao PCB 30, xi măng rời PCB 30
-Xi măng bao PCB 40, xi măng rời PCB 40.
-Xi măng bao PC 40, xi măng rời PC 40.
-Xi măng bao PCB 30 – Hoàng Thạch Lixăng
-Cliker hạt
-Cliker bột (đóng bao jumbo).


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status