Hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty cầu 1 thăng long - Pdf 94

hoàn thiện các hình thức trả lơng tại công ty
cầu i thăng long
1
lời giới thiệu
Công tác quản lý tiền lơng là một trong những chức năng quan trọng trong
công tác quản trị doanh nghhiệp. Nó có quan hệ mật thiết với các hoạt động sản
xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.Tiền lơng là một yếu tố chi phí sản xuất
quan trọng, là một bộ phận cấu thành giá thành sản phẩm của doanh nghiệp nhng
lại là nguồn thu chủ yếu của ngời lao động. Các đặc điểm trên đòi hỏi khi tổ chức
công tác tiền lơng doanh nghiệp phải tuân theo những nguyên tắc và những chính
sách, chế độ đối với ngời lao động
Vì vậy, trong doanh nghiệp việc xây dựng thang lơng, bảng lơng, quỹ lơng,
định mức lơng, lựa chọn các hình thức trả lơng phù hợp đảm bảo sự phân phối
công bằng cho mọi ngời lao động trong quá trình làm việc, làm cho tiền lơng thực
sự là động lực cho ngời lao động làm việc tốt hơn, không ngừng đảm bảo cải thiện
đời sống vật chất tinh thần của ngời lao động và gia đình họ là một việc cần thiết
và cấp bách. Trên cơ sở lý luận trên và thực tế thu thập đợc trong quá trình thực tập
tại Công ty cầu Thăng Long I em đã chọn đề tài Hoàn thiện các hình thức trả l-
ơng tại công ty cầu I Thăng Long
Với mục đích dùng những vấn đề lý luận về tiền lơng, em phân tích và
đánh giá tình hình thực hiện công tác tổ chức tiền lơng tại Công ty cầu Thăng Long
I, từ đó tìm ra những mặt cần phát huy, những tồn tại cần khắc phục để đa ra những
phơng hớng, giải pháp cho công tác tổ chức xây dựng các hình thức trả lơng có
hiệu quả. Bố cục đề tài có ba phần:
Ch ơng I : Những vấn đề lý luận cơ bản về tiền lơng trong doanh
nghiệp
Ch ơng II : Thực trạng về các hình thức trả lơng tại công ty cầu I
Thăng Long
2
Ch ơng III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả lơng
tại công ty cầu I Thăng Long

" Tiền lơng đợc hiểu là số tiền mà ngời lao động nhận đợc từ ngời sử dụng
lao động của họ thanh toán lại tơng ứng với số lợng và chất lợng lao động mà
họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải cho xã hội."
Theo khái niệm trên thì tiền lơng không đơn thuần là giá cả sức lao động, nó đã
chỉ ra rõ mối quan hệ giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động đã thay đổi
chuyển từ hình thức bóc lột mua hàng hoá sang quan hệ hợp tác song phơng hai
bên cùng có lợi. Tiền lơng không những chịu sự chi phối của các quy luật của cơ
chế thị trờng hay luật pháp quốc gia mà còn đợc phân phối theo năng suất lao
động, chất lợng và hiệu quả công việc.
2. Các yêu cầu và chức năng của tiền l ơng:
2.1 Những yêu cầu trong tổ chức tiền l ơng:
Khi tổ chức tiền lơng trong doanh nghiệp cần phải đảm bảo các yêu cầu sau
đây:
Một là: Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho ngời lao động.
Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm thực hiện đúng chức năng vai trò của tiền
lơng. Yêu cầu này đặt ra tiền lơng cần phải đáp ứng đủ các nhu cầu thiết yếu của
ngòi lao động và gia đình họ, tiền lơng phải là khoản thu nhập chính ổn định thờng
xuyên lâu dài. Một phần đủ để họ chi trả những chi phí sinh hoạt tái sản xuất sức
lao động một phần dùng cho nâng cao chất lợng đời sống vật chất, tinh thần. Đảm
bảo đợc cho ngời lao động hăng say chú tâm vào công việc từ đó nâng cao năng
suất lao động, giảm thấp chi phí, hạ giá thành cho doanh nghiệp. Muốn vậy khi trả
lơng doanh nghiệp còn cần phải chú ý đến tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế
của ngời lao động vì đôi khi tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế có khoảng
cách xa rời nhau. Tiền lơng danh nghĩa có thể là cao nhng trên thực tế vẫn không
5
đủ chi trả cho ngời lao động nuôi sống bản thân, tái sản xuất sức lao động (tiền l-
ơng thực tế quá thấp) và ngợc lại.
Hai là: Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
Tiền lơng là đòn bẩy kinh tế quan trọng của doanh nghiệp đối với ngời lao

tăng năng suất lao động chỉ có thể là tiền lơng mới đảm nhiệm chức năng này. Mặt
khác, hình thức quản trị ngày nay đợc áp dụng phổ biến là biện pháp kinh tế nên
tiền lơng càng phát huy đợc hết chức năng của mình tạo ra động lực tăng năng suất
lao động.
Chức năng tái sản xuất lao động:
Tiền lơng là thu nhập chính của ngời lao động, có thể nói đây chính là nguồn
nuôi sống ngời lao động và gia đình họ, vì vậy tiền lơng trả cho ngời lao động phải
đảm bảo tái sản xuất sức lao động và nâng cao chất lợng lao động. Thực hiện tốt
chức năng này của tiền lơng giúp doanh nghiệp có nguồn lao động ổn định đạt
năng suất cao.
3. Các nguyên tắc cơ bản tổ chức thực hiện trả l ơng trong doanh nghiệp:
Nguyên tắc 1: Trả lơng ngang nhau cho những lao động nh nhau trong
doanh nghiệp: Đây là nguyên tắc đảm bảo sự công bằng, tránh sự bất bình đẳng
trong công tác trả lơng. Nguyên tắc này phải đợc thể hiện trong các thang lơng,
bảng lơng và các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình
quân: Trong doanh nghiệp tiền lơng là yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh; nguyên
tắc này đảm bảo cho doanh nghiệp có hiệu quả trong công tác sử dụng tiền lơng
làm đòn bẩy, thể hiện lên hiệu quả trong sử dụng chi phí của doanh nghiệp.
Nguyên tắc 3: Phân phối theo số lợng và chất lợng lao động:
7
Nguyên tắc này đòi hỏi doanh nghiệp tránh tình trạng xây dựng các hình thức lơng
phân phối bình quân, vì nh thế sẽ tạo ra sự ỷ lại và sức ỳ của ngòi lao động trong
doanh nghiệp.
Nguyên tắc 4: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao
động trong các điều kiện khác nhau.
Nguyên tắc này làm căn cứ cho doanh nghiệp xây dựng tổ chức thực hiện công tác
tiền lơng công bằng hợp lý trong doanh nghiệp. Nhằm đảm bảo cho công nhân yên
tâm trong sản xuất trong những điều kiện làm việc khó khăn, môi trờng độc hại ...
II. Các hình thức trả l ơng:

công việc để có đợc lợng thời gian hao phí chính xác của từng bớc công việc ) đảm
bảo tính trung bình tiên tiến của hệ thống mức lao động.
- Phải tổ chức phục vụ nơi làm việc tốt, góp phần hạn chế tối đa lợng thời
gian làm hao phí không cần thiết, giúp ngời lao động có đủ điều kiện hoàn thành
công việc đợc giao.
- Phải có chế độ kiểm tra nghiệm thu sản phẩm đợc kịp thời bởi vì lơng của
công nhân phụ thuộc rất lớn vào số lợng sản phẩm xuất ra đúng quy cách chất l-
ợng.Giáo dục tốt ý thức trách nhiệm của ngời lao động để họ vừa phấn đấu nâng
cao năng suất lao động tăng thu nhập, nhng vừa phải đảm bảo chất lợng sản phẩm
đồng thời tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng hiệu quả máy móc trang thiết bị .
Có nhiều chế độ trả lơng sản phẩm khác nhau, bao gồm :
1.1 Hình thức trả lơng sản phẩm trực tiếp cá nhân :
Trong chế độ này, đơn giá đợc theo công thức :
Đ = Lcv / Q hoặc Đ = L * T
Và Lsp = Đ * Q
9
Trong đó :
Đ : là đơn giá tiền lơng trả cho một sản phẩm .
Lcv : Lơng theo cấp bậc công việc.
Q : Mức sản lợng của công nhân trong kỳ.
T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
LSP : Tiền lơng công nhân đợc nhận trong kỳ.
Đối tợng áp dụng: Hình thức này đợc áp dụng trong điều kiện lao động mang tính
độc lập tơng đối, có định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể
và riêng biệt căn cứ vào số lợng và chất lợng sản phẩm theo yêu cầu kỹ thuật.thực
tế mà họ hoàn thành.
- Ưu điểm : Mối quan hệ giữa tiền lơng của công nhân nhận đợc và kết quả lao
động thể hiện rõ ràng, kích thích công nhân nâng cao trình độ tay nghề.Chế độ tiền
lơng này dễ hiểu dễ tính toán.
- Nhợc điểm : Ngời lao động chạy theo số lợng mà không quan tâm đến chất l-

Trong đó :
ĐG : Đơn giá tiền lơng của công nhân phụ, phụ trợ...
Lcv : Lơng cấp bậc của công nhân phụ
M : Số máy móc mà công nhân đó phục vụ
Q : Mức sản lơng của công nhân chính
Đối tợng áp dụng : Hình thức trả lơng này không áp dụng đối với công nhân trực
tiếp sản xuất mà chỉ áp dụng cho công nhân phục vụ sản xuất. Công việc của họ
ảnh hởng trực tiếp đến việc đạt và vợt mức của công nhân chính thức hởng lơng
theo sản phẩm. Nhiệm vụ và thành tích của họ gắn liền với nhiệm vụ và thành tích
công nhân đứng máy. Khi thực hiện chế độ tiền lơng này xảy ra hai trờng hợp và
cách giải quyết nh sau :
11
- Nếu bản thân công việc phục vụ có sai lầm làm cho công nhân chính sản xuất
ra sản phẩm hỏng, hàng xấu thì công nhân phục vụ hởng theo chế dộ trả lơng khi
làm ra hàng hỏng hàng xấu song vẫn đảm bảo ít nhất bằng mức lơng cấp bậc của
ngời đó.
- Nếu công nhân đứng máy không hoàn thành định mức sản lợng thì tiền lơng
của công nhân phục vụ sẽ không tính theo đơn giá sản phẩm gián tiếp mà theo lơng
cấp bậc của họ.
Ưu điểm : chế độ tiền lơng theo sản phẩm gián tiếp khuyến khích công nhân phụ
phục vụ tốt hơn cho ngời công nhân chính, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao
động cho công nhân chính.
1.4 Hình thức trả lơng theo sản phẩm có thởng :
Thực chất của hình thức này là dùng tiền thởng để khuyến khích ngời lao
động thực hiện vợt chỉ tiêu đặt ra.
Tiền lơng nhận đợc bao gồm 2 bộ phận : Một bộ phận là tiền lơng sản phẩm
theo đơn giá cố định, một bộ phận là tiền thởng theo % số tiền lơng sản phẩm.
Lcn = Lsp + L(m + h)/ 100
Trong đó :
Lsp : tiền lơng sản phẩm theo đơn giá cố định

d1 : tỷ trọng của tiền công mà công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm
khi hoàn thành vợt mức sản lợng 100%
1.6 Hình thức trả l ơng khoán theo công việc :
Thờng áp dụng cho những công việc giao theo từng chi tiết, bộ phận thì sẽ
không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lợng công việc cho công nhân hoàn thành
trong khoảng thời gian nhất định.
13
Vậy đặc điểm về lơng khoán là ngoài qui định về số lợng, chất lợng công
việc mà còn có qui định về thời gian bắt đầu và kết thúc công việc đó.
Đối tợng của chế độ lơng khoán có thể là cá nhân tập thể, có thể khoán theo
từng công việc hoặc một số công việc có khối lợng lớn. Tiền lơng sẽ đợc trả theo
số lợng mà công nhân hoàn thành ghi trong phiếu giao khoán.
Chế độ trả lơng này chủ yếu áp dụng trong xây dựng cơ bản, nông nghiệp.
Trong công nghiệp nó chỉ đợc áp dụng cho những công việc đột xuất nh sửa chữa,
tháo lắp nhanh một số thiết bị để đa vào sản xuất.
Việc xác định đơn giá tùy theo từng đối tợng của lơng khoán :
- Nếu đối tợng nhận khoán là cá nhân là xác định đơn giá nh hình thức trả l-
ơng sản phẩm trực tiếp cá nhân, tiền lơng đợc trả bằng đơn giá nhân với khối lợng
công việc.
- Nếu đối tợng nhận khoán là tập thể thì việc xác định đơn giá nh hình thức
trả lơng tập thể và sau đó sẽ phân phối cho từng ngời phụ thuộc vào số lợng, chất l-
ợng lao động của họ.
- Chế độ lơng khoán khuyến khích ngời công nhân hoàn thành nhiệm vụ tr-
ớc thời hạn, đảm bảo chất lợng công việc thông qua hợp đồng giao khoán.
2. Hình thức trả l ơng theo thời gian :
Hình thức trả lơng theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những ngời làm
công tác quản lý, còn công nhân sản xuất chỉ áp dụng ở bộ phận lao động bằng
máy móc là chủ yếu hoặc những công việc mà không thể tiến hành định mức một
cách chính xác đợc, hoặc cũng do tính chất của sản xuất nên nếu thực hiện đợc
việc trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo chất lợng sản phẩm, không đem lại

L : tiền lơng nhận đợc
15
S : mức lơng cấp bậc
Ttt : thời gian thực tế
Đối tợng áp dụng : áp dụng cho những công việc khó xác định mức lơng lao
động chính xác hoặc những công việc mà ngời ta chỉ quan tâm đến chỉ tiêu chất l-
ợng.
Ta có thể áp dụng 3 loại sau đây :
- Tiền lơng giờ = suất lơng cấp bậc giờ x số giờ làm việc thực tế
- Tiền lơng ngày = suất lơng cấp bậc ngày x số ngày làm việc trong thực
tế
- Tiền lơng tháng = mức lơng cấp bậc tháng
Ưu điểm của hình thức trả lơng này là đơn giản, tính toná nhanh nhng có
nhợc điểm là chế độ trả lơng này mang tính chất bình quân, không khuyến khích
đợc công nhân sử dụng thời gian làm việc hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu.
3.Hình thức khoán thu nhập.
Doanh nghiệp thực hiện khoán thu nhập cho ngơì lao động, quan niệm thu
nhập mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động là một bộ phận nằm trong tổng
thu nhập chung của doanh nghiệp. Đối với loại hình doanh nghiệp này, tiền lơng
phải trả cho ngời lao động không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh mà là một
nội dung phân phối thu nhập của doanh nghiệp.
Thông qua đại hội công nhân viên, doanh nghiệp thoả thuận trớc tỉ lệ thu
nhập dùng để trả lơng cho ngời lao động. Vì vậy quỹ tiền lơng của ngời lao động
phụ thuộc vào thu nhập thực tế của doanh nghiệp. Trong truờng hợp này thời gian
và kết quả của từng ngời lao động chỉ là căn cứ phân chia tổng quỹ lơng cho từng
ngời lao động .
Hình thức trả lơng này bắt buộc ngời lao động không chỉ quan tâm đến kết
quả của bản thân mình mà còn phải quan tâm đến kết quả của mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó nó phát huy đợc sức mạnh tập thể trong
16

- Phụ cấp khu vực.
- Các khoản phụ cấp khác đợc ghi trong quỹ lơng.
Cần có những phân biệt khác nhau sau đây về quỹ tiền lơng :
+ Quỹ tiền lơng theo kế hoạch
Là tổng số tiền lơng dự tính theo lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp thuộc
quỹ lơng dùng để trả lơng cho cán bộ công nhân viên theo số lợng và chất lợng lao
động khi ngời lao động hoàn thành kế hoạch sản xuất trong điều kiện bình thờng.
+ Quỹ tiền lơng báo cáo
Là tổng số tiền thực tế đã chi trong đó có những khoản đợc lập kế hoạch
nhng không phải chi cho những thiếu sót trong tổ chức sản xuất hoặc không có
trong kế nhng phải chi và số tiền trả cho ngời lao động làm việc trong điều kiện
sản xuất không bình thờng nhng khi lập kế hoạch không tính đến.
2. Quản lý quỹ l ơng :
Quản lý quỹ lơng là việc phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lơng trong
từng thời kỳ nhất định của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Phải phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lơng trong từng doanh nghiệp nhằm
:
+ Thúc đẩy sử dụng hợp lý tiết kiệm quỹ lơng, phát hiện những mắt mất cân
đối giữa các chỉ tiêu sản lợng và chỉ tiêu lơng để có các biện pháp khắc phục kịp
thời.
+ Góp phần củng cố chế độ hạch toán, thực hiện nguyên tắc phân phối theo
lao động, khuyến khích tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
- Xác định mức tiết kiệm ( hoặc vợt chi ) tuyệt đối và tơng đối.
- Phân tích những nhân tố cơ bản ảnh hởng đến sự thay đổi đến quỹ tiền lơng
trong doanh nghiệp.
18
- Phân tích sự thay đổi số ngời làm việc trong doanh nghiệp.
- Phân tích sự thay đổi của tiền lơng bình quân.
- Tiền lơng bình quân của công nhân sản xuất.
- Tiền lơng bình quân của cán bộ quản lý.

Đơn giá tiền lơng đợc xác định nh sau :
Vkế hoạch
Ktl =
Tổng doanh thu - Tổng chi phí kế hoạch
kế hoạch ( không có tiền lơng )
Trong đó :
Ktl : Là đơn giá tiền lơng
Vkế hoạch : Là quỹ lơng kế hoạch tính theo chế độ của doanh nghiệp
( không bao gồm tiền lơng của giám đốc, phó giám đốc và kế toán trởng) đợc tính
bằng tổng số lao động định biên hợp lý nhân với tiền lơng bình quân theo chế độ,
kể cả hệ số và mức phụ cấp lơng các loại.
Tổng doanh thu kế hoạch : là tổng doanh thu kế hoạch bao gồm toàn bộ số
tiền thu đợc về tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chính và phụ theo
qui định của Nhà nớc.
Tổng chi phí kế hoạch : là tổng chi phí kế hoạch bao gồm toàn bộ các khoản
chi phí hợp lệ, hợp lý trong giá thành sản phẩm và chi phí lu thông ( cha có tiền l-
ơng ) và các khoản phải nộp ngân sách theo qui định hiện hành của Nhà nớc.
* Đơn giá tiền lơng tính trên lợi nhuận :
Đơn giá tiền lơng đợc xác định nh sau :
Vkế hoạch
20
Ktl =
Pkế hoạch
Trong đó :
Pkế hoạch : Là lợi nhuận xác định theo qui định hiện hành của Nhà nớc
3.2 Phơng pháp xác định quỹ lơng theo tiền lơng bình quân và số lao động bính
quân :
Phơng pháp này dựa vào lơng bình quân cấp bậc hay chức vụ thực tế và tiến
hành phân tích các yêú tố ảnh hởng đến tiền lơng bình quân và dựa vào số lao động
bình quân để tính quỹ tiền lơng.

- Khả năng chi trả của doanh
nghiệp
Bản thân nhân
viên
- Mức độ hoàn
thành công việc
- Thâm niên
- Kinh nghiệm
- Tiềm năng của
nhân viên
- Độ trung thành
Thị trờng lao
động
- Lơng trên thị tr-
ờng
- Chi phí sinh
hoạt
- Nền kinh tế luật
pháp

Trớc hết trong nền kinh tế thị trờng hiện nay sức lao động đợc coi là một loại
hàng hoá đặc biệt.Chính vì vậy doanh nghiệp chịu sự tác động của thị trờng lao
động chịu sự chi phối bởi các quy luật của thị trờng .Để có đợc nguồn lao động có
chất lợng cao, đông đảo đòi hỏi doanh nghiệp phải chi trả một chi phí theo giá thị
trờng căn cứ theo quy luật cung cầu.Do vậy khi xây dựng hệ thống các hình thức
trả lơng doanh nghiệp phải căn cứ vào các hình thức trả lơng mà trên thị trờng đang
áp dụng.
Chi phí sinh hoạt trên thị trờng doanh nghiệp cũng cần nắm đợc nhằm đảm bảo
khi tổ chức các công tác trả lơng hợp lý cho ngời lao động theo đúng yêu cầu của
tiền lơng.

Thực tế cho thấy việc tính toán xác định hình thức trả lơng trong các doanh
nghiệp hiện nay còn nhiều thiếu xót .Các hệ thống định mức lao động đã lạc hậu
không còn phù hợp, việc tính toán xác định đơn giá tiền lơng còn thiếu chính xác.
Có những khâu đoạn có thể xây dựng định mức để tiến hành trả lơng theo sản
phẩm nhng lại tiến hành trả lơng theo thời gian. Từ những nguyên nhân trên tạo
nên sự bất hợp lý trong công tác trả lơng trong các doanh nghiệp hiện nay, chỗ thì
trả cao hơn thực tế chỗ thì trả lơng thấp hơn thực tế gây ra tâm lý xáo trộn cho ng-
ời lao động và không những không tăng đợc năng suất lao động mà còn đội giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp tạo ra sự lãng phí không hiệu quả.
Đối với công ty cầu I Thăng Long thì công tác trả lơng trớc đây chủ yếu dựa
trên những hình thức phơng pháp, quy chế trả lơng của nhà nớc ( chủ yếu dựa theo
nghị định 25/cp và nghị định 26/CP của thủ tớng chính phủ quy định tạm thời về
chế độ tiền lơng trong các doanh nghiệp ) mà cha có sự nghiên cứu áp dụng với
thực tế tình hình đặc điểm tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp nên không phát
huy đợc hết vai trò đòn bẩy của công tác trả lơng xẩy ra tình trạng lãng phí bất cập
24
ngời làm nhiều lơng thấp nghời làm ít lơng cao. Mặt khác, tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mang tính đặc thù riêng của nghành nơi thi công sản xuất
phân tán, cách xa so thực hiện công tác quản trị nên rất khó khăn trong việc xây
dựng riêng phù hợp cho từng đơn vị công trình, trình độ và kinh nghiệm của cán bộ
làm công tác tiền lơng trong công ty còn thấp, thiếu sự quan tâm nhìn nhận đánh
giá đúng vai trò tầm quan trọng công tác trả lơng từ phía công ty. Đặc biệt là kể
từ khi chính sách tiền lơng của Nhà Nớc có sự thay đổi tiền lơng cơ bản đợc đa lên
cao (Tháng 1/1997 tiền lơng tối thiểu là 144.000 đ/tháng đến tháng 1/2000 đã tăng
là 180.000đ/tháng sang năm 2001 là 244.000dd/ tháng) thì sự yếu kém trong công
tác trả lơng của công ty bắt đầu bộc lộ, quỹ lơng thực tế hiện nay lên quá cao, các
định mức cũng không còn phù hợp... Từ nhng thực trạng đó đòi hỏi cần có sự đổi
mới hoàn thiện công tác trả lơng của công ty cầu I Thăng Long.
Qua những phân tích sơ bổ trên về thực trạng tác động của nền kinh tế đến
công tác trả lơng của các doanh nghiệp và thực tế của công ty cầu I Thăng Long thì


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status