Hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty xi măng Hoàng Mai - Pdf 97

Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
LỜI MỞ ĐẦU
1> Sự cần thiết của đề tài:
Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động để bảo đảm cuộc sống
cho họ. Do đó tiền lương có ý nghĩa quan trọng đối với người lao động, làm cho họ
có động lực để làm việc và nâng cao trình độ. Đối với doanh nghiệp tiền lương là
một phần chi phí sản xuất. Vì vậy, doanh nghiệp cũng cần thiết phải quản lý và sử
dụng quỹ tiền lương hiệu quả. Một hệ thống trả lương hiệu quả không những khích
thích người lao động tham gia tích cực vào công việc, mà còn giúp doanh nghiệp
cân đối chi tiêu và doanh thu. Để đạt được mục đích đó các doanh nghiệp phải xây
dựng được các hình thức trả lương hợp lý. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay các hình thức trả lương mà họ đang áp dụng vẫn còn những hạn
chế nhất định. Vì vậy, trong quá trình thực tập tại công ty xi măng Hoàng Mai, tôi
đã chọn đề tài: “Hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty xi măng Hoàng
Mai” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2>1Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích của đề tài là hệ thống hoá lý luận về tiền lương và các hình thức
trả lương trong các doanh nghiệp. Nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá và đưa ra một số
giải pháp nhằm từng bước hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty xi măng
Hoàng Mai.
3> Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài chỉ nghiên cứu về thực trạng áp dụng các hình thức trả lương tại công
ty xi măng Hoàng Mai năm 2005 và quý I năm 2006.
4> Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu và hoàn thành đề tài đã sử dụng phương pháp phân tích thống
kê, phương pháp phỏng vấn, phương pháp toán học.
Hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty xi măng Hoàng Mai
1
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
5> Kết cấu của đề tài
Luận văn được kết cấu như sau:

Như vậy, tiền lương có thể được hiểu là lượng tiền mà nguời sử dụng lao
động trả cho người lao động sau khi hoàn thành một khối lượng công việc nhất
định hoặc sau một thời gian nhất định. Tiền lương trả cho người lao động cũng
phải tuân theo các quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi tối thiểu cho người
lao động.
Có một số khái niệm liên quan đến tiền lương như sau:
Tiền lương tối thiểu: Là khoản tiền đảm bảo cho người lao động làm công
việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường đủ bù đắp sức lao động
giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng.
Hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty xi măng Hoàng Mai
3
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
Tiền lương danh nghĩa: Là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động căn cứ vào kết quả làm việc, trình độ, kinh nghiệm của người lao động.
Tiền lương thực tế: Là số lượng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ cần thiết mà
người lao động có thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa.
Từ khái niệm trên ta nhận thấy tiền lương thực tế không những phụ thuộc
vào tiền lương danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào cả giá cả của hàng hoá dịch vụ.
Mối quan hệ giữa tiền lương thực tế và tiền lương danh nghĩa được thể hiện qua
công thức dưới đây:

gc
tldn
tltt
I
I
I
=
Trong đó:
-

tái sản xuất sức lao động giản đơn mà còn đảm bảo được tái sản xuất sức lao động
mở rộng. Điều này có nghĩa là tiền lương mà người lao động nhận được không
những phải bù đắp được những hao phí sức lực mà họ bỏ ra trong quá trình lao
động mà còn dư một phần để nâng cao đời sống của họ, ví dụ như: Nâng cao trình
độ chuyên môn, nghỉ ngơi, và thậm chí là cả tích luỹ.
 Chức năng kích thích sản xuất: Tiền lương là phần thu nhập chủ yếu của
người lao động, do vậy trả lương hợp lý nhằm thúc đẩy người lao động tham gia
vào công việc hăng hái hơn, từ đó nâng cao được năng suất lao động.
1.2.CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG.
1.2.1.CÁC YÊU CẦU CỦA TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG
Tiền lương là một bộ phận thu nhập quan trọng của người lao động nhằm
đảm bảo cuộc sống ngày càng cao của họ, vì vậy tổ chức tiền lương phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
 Đảm bảo tái sản xuất lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho người lao động.
Đây là một yêu cầu hết sức quan trọng trong tổ chức tiền lương. Vì như đã
trình bày ở trên, tiền lương có ý nghĩa quan trọng đối với người lao động, là một
phần thu nhập chủ yếu của người làm công ăn lương. Do vậy, trong tổ chức tiền
lương yêu cầu này luôn phải được quan tâm để nhằm cho người lao động nhận
được phần tiền lương đảm bảo được tái sản xuất sức lao động và đáp ứng được yêu
cầu ngày càng cao trong cuộc sống của họ, ví dụ như: Giao tiếp, nghỉ ngơi, giải
trí...
Nhà nước đã quy định tiền lương tối thiểu để đảm bảo được cuộc sống tối
thiểu cho người lao động, tức là đảm bảo được tái sản xuất sức lao động giản đơn.
Theo điều 56 Bộ luật lao động quy định : “Mức lương tối thiểu được ấn định theo
giá sinh hoạt, đảm bảo cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều
kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ sức
lao động mở rộng...”. Các doanh nghiềp trả lương cho người lao động không được
Hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty xi măng Hoàng Mai
5

trong công việc và gắn bó với doanh nghiệp. Mặt khác, tiền lương phải tương xứng
với công sức, cống hiến, đóng góp của người lao động đối với công ty.
-Hệ thống trả lương phải có tác dụng tạo động lực cho người lao động, nhằm
giúp đảm bảo hiệu quả thực hiện công việc cao. Do đó hệ thống trả lương ngoài
tiền lương cứng nên có phần tiền lương cho sự thực hiện công việc tốt.
-Hệ thống trả công phải công bằng: Hệ thống trả lương phải đảm bảo cả
công bằng bên trong tổ chức và bên ngoài tổ chức. Có nghĩa là, hệ thống trả lương
phải đảm bảo tương quan giữa thu nhận và đóng góp của người lao động trong tổ
chức, cũng như phấn đấu công bằng với bên ngoài tổ chức.
 Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
Hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty xi măng Hoàng Mai
6
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
Tiền lương đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu nhằm giúp người lao động và cả nhà
quản lý có thể tính toán dễ dàng tiền lương mà người lao động nhận được. Đối với
người lao động tiền lương rõ ràng sẽ cho họ thấy được mối quan hệ giữa đóng góp
và thu nhận. Từ đó giúp cho người lao động quan tâm và nâng cao hiệu quả công
việc hơn nhằm thu được tiền lương cao hơn.
1.2.2.CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG
Để xây dựng, quản lý và sử dụng một chế độ tiền lương hiệu quả thì trong
bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản của
tổ chức tiền lương. Trong điều kiện nước ta hiện nay khi xây dựng và tổ chức tiền
lương phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau
Đây là nguyên tắc quan trọng trong tổ chức tiền lương vì nó có ảnh hưởng
rất lớn đến cả người lao động và tổ chức.
Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau được xuất phát từ nguyên tắc
phân phối theo lao động. Theo nguyên tắc này những người lao động khác nhau về
tuổi tác, giới tính, trình độ ... nhưng cùng thực hiện một công việc với chất lượng
và số lượng thực hiện công việc như nhau thì được hưởng mức lương như nhau.

quân tính theo đầu người của khu vực II là cơ sở của tiền lương thực tế. Mặt khác
tiền lương chỉ là một phần trong tiêu dùng. Vì vậy, phải đảm bảo năng suất lao
động bình quân phải cao hơn tiền lương bình quân.
Xét trong phạm vi một doanh nghiệp, ta nhận thấy tăng tiền lương dẫn đến
tăng chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động lại làm giảm chi phí sản xuất. Trong
khi đó một doanh nghiệp luôn đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu nên phải đảm
bảo cho năng suất lao động bình quân phải tăng nhanh hơn tiền lương bình quân.
Điều này được thể hiện trong công thức sau đây:

0
W
)1( xd
I
I
Z
TL
−=
Trong đó:
Hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty xi măng Hoàng Mai
8
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
-Z: % tăng (giảm) giá thành.
-I
TL
: Tốc độ tăng tiền lương.
-I
W
: Tốc độ tăng năng suât lao động.
-d
o

Hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty xi măng Hoàng Mai
9
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
độc hại,... thì hao phí sức lao động cũng lớn hơn do đó phải được trả lương cao
hơn. Sự khác nhau trong cách trả lương cho những lao động làm các công việc có
điều kiện làm việc khác nhau để nhằm khuyến khích người lao động làm việc ở các
ngành nghề có điều kiện làm việc khó khăn, như: khai thác mỏ...Sự khác nhau này
được thể hiện qua việc áp dụng các hệ số phụ cấp công việc.
-Vị trí của ngành trong nền kinh tế quốc dân
Trong mỗi nền kinh tế đều có một số ngành trọng điểm và được coi là ngành
mũi nhọn để phát triển nền kinh tế. Đối với những ngành này thì tiền lương trả cho
người lao động cũng cao hơn để thu hút lao động giỏi và đây được coi là giải pháp
có ý nghĩa quan trọng để phát triển. Hiện nay, nước ta có một số ngành trọng điểm
mà tiền lương luôn được xem xét cao hơn, đó là ngành công nghệ thông tin, chế tạo
máy...
- Vị trí địa lý của doanh nghiệp
Mỗi vùng đều có nhưng sự khác biệt nhau về đời sống, văn hoá, vị trí địa
lý,...Những khác nhau đó ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và cuộc sống của
người lao động. Do vậy, để thu hút người lao động làm việc ở những vùng có điều
kiện khó khăn như vùng núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, giao
thông khó đi lại thì phải có chính sách tiền lương thích hợp. Có thể áp dụng những
loại phụ cấp và ưu đãi thoả đáng. Có như vậy mới sử dụng hết tài nguyên thiên
nhiên của đất nước và làm giảm khoảng cách kinh tế giữa các vùng trong cả nước
1.3.CÁC HÌNH THỨC VÀ CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG
1.3.1. HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO THỜI GIAN
Khái niệm: Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho
người lao động dựa trên cơ sở mức tiền lương được xác định cho công việc trên
một đơn vị thời gian và số đơn vị thời gian (giờ hoặc ngày) thực tế làm việc theo
tiêu chuẩn thực hiện công việc tối thiểu đã được xây dựng trước.
Điều kiện áp dụng: Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng chủ

Trong đó:
-TL
tggđ:
Tiền lương thực tế của người lao động.
-L
cb
: Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian.
-T: Thời gian thực tế làm việc của người lao động (giờ, ngày, tháng)
Có ba loại lương theo thời gian đơn giản: Lương giờ, lương ngày, lương
tháng.
Lương tháng: Được tính theo mức lương cấp bậc tháng.
Hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty xi măng Hoàng Mai
11
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
Lương ngày: Được tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày làm việc
thực tế trong tháng.
Lương giờ: Được tính theo mức lương cấp bậc giờ và số giờ làm việc thực
tế.
Chế độ trả lương này còn mang tính chất bình quân, vì vậy không khuyến
khích người lao động hăng hái tham gia công việc. Do đó, đây có thể là nguyên
nhân làm cho năng suất lao động không cao.
2> Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng.
Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng là chế độ trả lương có sự kết
hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản với tiền thưởng, áp dụng khi
người lao động đạt và vượt mức những chỉ tiêu số lượng và chất lượng đã quy
định.
Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng cho những công nhân phụ và áp dụng
cho những công nhân chính làm những khâu có trình độ cao hoặc sản phẩm đòi hỏi
chất lượng cao.
Tiền lương trả cho người lao động được tính theo công thức sau:

động phụ thuộc trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm hay dịch vụ mà họ
hoàn thành.
Tiền lương cho người lao động được tính như sau:
TL
sp
= ĐG
tl
x Q
Trong đó:
-TL
sp:
Tiền lương theo sản phẩm
-ĐG
tl
: Đơn giá tiền lương
-Q: Số lượng sản phẩm làm ra đạt tiêu chuẩn quy định.
Đơn giá tiền lương được tính như sau:
ĐG
tl
=
L
cbcv
M
sl
= L
cbcv
x M
tg
Trong đó:
-L

ứng kịp nhịp độ sản xuất, máy móc thiết bị hỏng nhưng sửa chữa không kịp
thời...Việc tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc nhằm tạo điều kiện cho người lao
động hoàn thành và vượt mức lao động.
Thứ ba, thực hiện tốt công tác thống kê và nghiệm thu sản phẩm
Trong hình thức trả lương theo sản phẩm thì tiền lương của người lao động
phụ thuộc rất lớn vào số lượng sản phẩm mà họ sản xuất ra. Vì vậy, để áp dụng
hình thức trả lương này có hiệu quả thì người quản lý phải thống kê và nghiệm thu
sản phẩm chính xác. Thống kê và nghiệm thu sản phẩm không chỉ xác định số
lượng sản phẩm sản xuất ra mà còn đảm bảo sản phẩm làm ra đúng chất lượng quy
định, tránh hiện tượng người lao động chạy theo số lượng mà không quan tâm đến
chất lượng sản phẩm. Việc thống kê và nghiệm thu sản phẩm được thực hiện tốt sẽ
đảm bảo được tính chính xác trong trả lương cho người lao động.
Thứ tư, đảm bảo chất lượng sản phẩm
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm ngoài việc nghiệm thu sản phẩm gắn với
việc chú ý đến tiêu chuẩn sản phẩm đã quy định còn có các cách khác như: Giáo
dục và nâng cao ý thức trách nhiệm, nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao
động...
Ưu và nhược điểm của hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có những ưu điểm và nhược điểm sau:
Ưu điểm:
Hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty xi măng Hoàng Mai
14
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
Một là, hình thức trả lương theo sản phẩm dựa vào số lượng sản phẩm công
nhân trực tiếp sản xuất ra, do đó nó có tác dụng khuyến khích người lao động tạo
ra nhiều sản phẩm và làm cho năng suất lao động được nâng cao, đặc biệt là đối
với người lao động mà thu nhập của họ chủ yếu là tiền lương mà doanh nghiệp trả
cho họ.
Hai là, hình thức trả lương theo sản phẩm gắn chặt kết quả thực hiện công
việc với tiền lương mà họ nhận được. Do vậy, nó có tác dụng tạo động lực cho

công thức sau:
TL
spcni
= ĐG
tl
x Q
tti
ĐG
tl
=
L
cbcv
M
sl
= L
cbcv
x M
tg
Trong đó:
-TL
spcn
: Tiền lương sản phẩm công nhân (i)
-ĐG
tl
: Đơn giá tiền lương
-Q
tti
: Số lượng sản phẩm thực tế làm ra đạt tiêu chuẩn quy định của công
nhân (i)
-L

thiết bị, sản xuất theo dây chuyền, trông nom các máy liên hợp.
Ưu, nhược điểm của chế dộ trả lương theo sản phẩm tập thể.
Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể có ưu điểm đó là khuyến khích được
tất cả người lao động tham gia tích cực vào công việc của nhóm, nâng cao tinh
thần trách nhiệm và sự hợp tác trong tập thể nhóm.
Tuy nhiên, chế độ trả lương theo sản phẩm có nhược điểm đó là không
khuyến khích tăng năng suất lao động cá nhân, có tình trạng ỷ lại trong nhóm. Mặt
khác, việc xác định chính xác tiền lương cho mỗi cá nhân trong nhóm là khó khăn
và phức tạp.
Cách tính tiền lương cho người lao động
•Tính tiền lương cho tập thể người lao động:
Tiền lương cho tập thể người lao động được tính theo công thức sau:
TL
sptt
= ĐG
tl
x Q
tt
Trong đó:
-TL
sptt
: Lương sản phẩm tập thể
-ĐG
tl
: Đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm.
-Q
tt
: Số lượng sản phẩm thực tế mà tập thể người lao động sản xuất ra đạt
tiêu chuẩn quy định.
•Đơn giá tiền lương được tính theo công thức:

n
i
L

=1
: Tổng tiền lương cấp bậc của tập thể lao động.
-M
slt t
:

Mức sản lượng giao cho tập thể lao động.
-M
tgtt
: Mức thời gian của tập thể lao động
-n : Số công nhân trong tổ
•Cách phân phối tiền lương cho cá nhân người lao động trong tổ:
Có hai cách để phân phối tiền lương cho người lao động trong tổ.
 Phương pháp chia lương theo hệ số điều chỉnh: Chia lương theo hệ số
điều chỉnh được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Tính tiền lương cấp bậc theo thời gian làm việc thực tế:
L
cbcni
= L
cbcvi
x t
i
Trong đó:
-TL
cbcni
: Tiền lương cấp bậc theo thời gian làm việc thực tế của người lao

-TL
sptt:
Lương sản phẩm tập thể
Hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty xi măng Hoàng Mai
18
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
-TL
cbcni
, TL
cbcvi
, t
i
: Được giải thích ở công thức trên.
Bước 3 : Chia lương cho người lao động trong nhóm
Tiền lương thực tế của từng người lao động được tính theo công thức:
TL
tti
= TL
cbcni
x Hđc
 Phương pháp giờ - hệ số: Chia lương theo phương pháp giờ - hệ số được
thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Quy đổi thời gian làm việc thực tế của từng công nhân và cả tổ
thành số thời gian làm việc của người lao động lấy làm chuẩn (thường lấy công
nhân bậc I làm chuẩn)
T
qdi
= T
i
x H

n
i
qdi
T
1
: Tổng số giờ quy đổi của tập thể lao động
Bước 3: Tính tiền lương thực tế cho từng người lao động
L
cntti
= L
qd
x T
qdi
Trên đây là hai cách chia lương cho người lao động thường được sử dụng.
Tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà doanh nghiệp chia lương theo các cách khác
nhau.
3>Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty xi măng Hoàng Mai
19
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
Đối tượng áp dụng: Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp thường được
áp dụng cho công nhân phục vụ, hỗ trợ cho hoạt động của công nhân chính. Trong
trường hợp này năng suất lao động của công nhân phụ tuỳ thuộc vào năng suất lao
động của công nhân chính.
Công thức tính lương:
+ Đơn giá tiền lương được tính như sau:
ĐG =
L
M x Q
sl

= ĐG
gk
x Q
tt
Hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty xi măng Hoàng Mai
20
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
Trong đó:
-TL
gk
: Tiền lương cho đơn vị giao khoán
-ĐG
gk
: Đơn giá khoán cho một sản phẩm hay một công việc cụ thể
-Q
tt
: Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành.
Đơn giá tiền lương ở đây có thể được tính theo một đơn vị khối lượng công
việc hoặc cả khối lượng công việc, ví dụ như có thể khoán cho việc làm cỏ 1ha
ruộng lúa hoặc có thể khoán cho việc làm cỏ toàn bộ ruộng lúa. Điều này tuỳ thuộc
vào giao khoán cho một người lao động hay tập thể người lao động.
Việc giao khoán tiền lương được thể hiện qua phiếu giao khoán, trong đó
quy định rõ khối lượng, chất lượng công việc và thời gian cần thiết để hoàn thành
công việc.
Trả lương theo sản phẩm khoán cho cá nhân thì tương tự như trả lương theo
sản phẩm trực tiếp cá nhân, nếu trả lương khoán cho tập thể lao động thì việc chia
lương cho từng cá nhân tương tự như trả lương theo sản phẩm tập thể.
Ưu, nhược điểm của chế độ trả lương theo sản phẩm khoán
Chế độ trả lương theo sản phẩm khoán có ưu điểm là khuyến khích người
lao động tham gia tích cực vào công việc để hoàn thành khối lượng công việc đã

tiêu, điều kiện thưởng, và tỷ lệ thưởng cho phần vượt kế hoạch đề ra.
Ưu, nhược điểm
Chế độ trả lương này có ưu điểm là khuyến khích người lao động tham gia
tích cực vào công việc để hoàn thành và vượt mức kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, việc
áp dụng hình thức này có nhược điểm là nếu việc xác định tỷ lệ tiền thưởng không
hợp lý thì có thể không gây tác dụng đến việc khuyến khích người lao động (nếu tỷ
lệ thưởng quá nhỏ) hoặc gây ra hiện tượng làm tăng chi phí tiền lương (nếu xác
định tỷ lệ thưởng quá lớn).
1.4.SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
TẠI CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG MAI
Tiền lương có vai trò rất quan trọng đối với người lao động, doanh nghiệp
và cả đối với xã hội.
Hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty xi măng Hoàng Mai
22
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
Đối với người lao động: Tiền lương là phần thu nhập chủ yếu của người
lao động làm công ăn lương. Chính vì vậy nó có ý nghĩa quan trọng đối với người
lao động để nhằm đảm bảo cuộc sống của chính bản thân họ và gia đình. Do đó,
bất cứ một sự thay đổi nào của tiền lương đều ảnh hưởng đến thái độ, động lực làm
việc, năng suất lao động... của người lao động. Mặt khác, tiền lương thể hiện vị trí
của người lao động trong doanh nghiệp và trong xã hội. Thông thường người lao
động có tiền lương cao hơn thì vị trí của họ trong doanh nghiệp và xã hội cũng cao
hơn. Đây là động lực để người lao động luôn mong muốn có tiền lương cao, từ đó
thúc đẩy họ luôn học hỏi để nâng cao trình độ, kinh nghiệm và sự tham gia của họ
trong tổ chức.
Đối với doanh nghiệp: Tiền lương là một bộ phận chi phí chiếm tỷ trọng
khá lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, nó ảnh hưởng
đến lợi nhuận và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy,
tiền lương cần phải được tính toán và quản lý chặt chẽ.
Mặt khác, tiền lương là công cụ hữu ích để quản lý và tạo động lực làm việc

2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY XI MĂNG
HOÀNG MAI.
2.1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Tỉnh Nghệ An là vùng đất có nhiều tiềm năng về sản xuất vật liệu xây dựng,
đặc biệt là sản xuất xi măng. Để khai thác thế mạnh trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu
xi măng ngày càng cao của sự nghiệp CNH – HĐH đất nước và tạo việc làm cho
nhân dân, tăng nguồn thu cho ngân sách. Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân tỉnh Nghệ An đã có chủ trương xây dựng một nhà máy xi măng với thiết
bị hiện đại, công nghệ tiên tiến và công suất lớn.
Ngày 07 tháng 10 năm 1995, Công ty xi măng Nghệ An (Tiền thân của công
ty xi măng Hoàng Mai) được thành lập. Ngày 15 tháng 04 năm 1996, Thủ tướng
chính phủ đã ký quyết định số 216/Ttg phê duyệt đầu tư dự án nhà máy xi măng
Hoàng Mai với công suất 4.000 tấn Cliker/ngày (tương đương 1,4 triệu tấn xi
măng/năm).
Sau 32 tháng (từ tháng 6/1999) khởi công xây dựng, ngày 06 tháng 03 năm
2002, ngay từ lần đốt lò đầu tiên những tấn Cliker chính phẩm đầu tiên đã ra lò,
đánh dấu một chặng đường mới trên con đường phát triển của công ty Xi măng
Hoàng Mai.
Từng bước hoạt động có hiệu quả, hiện nay công ty đã có 33 nhà phân phối
chính trên toàn quốc, trong đó có 3 nhà phân phối dự án. Gần 4 năm có mặt trên thị
trường sản phẩm của công ty đã có mặt ở các công trình xây dựng của các tầng lớp
dân cư và trong các dự án lớn như: Cầu Vĩnh Tuy (Hà Nội), thuỷ điện Kơup (Đắc
Lắc), Trung tâm hội nghị quốc gia (Hà Nội)... Sản lượng tiêu thụ của công ty năm
sau cao hơn năm trước và ngày càng có uy tín trên thị trường.
Từ tháng 8 năm 2004, Công ty đã được Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu
chuẩn thuộc Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng và được cấp giấy chứng
nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001 và ISO 14001. Sản phẩm của công ty cũng đạt
nhiều huy chương và giải thưởng tại các hội chợ, triển lãm.
Hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty xi măng Hoàng Mai
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status