Tài liệu Luận văn: " Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt Nam trong tiến trình hội nhập Kinh tế Quốc tế " - Pdf 97


TRƯỜNG
KHOA…………………… BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Đề tài Thực trạng và giải pháp
nhằm đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu hàng hoá của công
ty TNHH Volex Việt Nam
trong tiến trình hội nhập
Kinh tế Quốc tế
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

§¹i häc kinh tÕ quèc d©n

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42
1

LỜI MỞ ĐẦU

Trong định hướng phát triển kinh tế xã hội theo chính sách mở cửa, đưa nền
kinh tế nước ta hội nhập vào sự phát triển chung của khu vực và thế giới, Đảng và
Nhà nước ta đã khẳng định “Chiến lược phát triển kinh tế Việt nam trong giai

xuất khẩu và đưa ra giải pháp để thúc đẩy hoạt động này phát triển là một vấn đề
mang tính cấp thiết đối với công ty hiện nay. Do vậy em đã quyết định chọn đề
tài : “Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá
của công ty TNHH Volex Việt Nam trong tiến trình hội nhập Kinh tế Quốc tế”
làm đề tài nghiên cứu cho Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là dựa trên những cơ sở lý luận về
hoạt động xuất khẩu, cũng như nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng
hoá của công ty TNHH Volex để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự
phát triển của hoạt động này trong thời gian tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là hoạt động xuất khẩu hàng hoá thiết bị
điện của công ty TNHH Volex.
Phương pháp nghiên cứu : Đề tài này có sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như là phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh
phương pháp dự báo.
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận thì kết cấu nội dung của Chuyên đề
gồm có 3 chương:
Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
Chương 2 : Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hó của công ty TNHH
Volex Việt Nam trong những năm qua.
Chương 3 : Phương hướng, các giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt Nam.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian có hạn và trình độ nghiên
cứu còn có nhiều hạn chế nên đề tài sẽ không tránh khỏi những sai sót và nhược
điểm. Vì vậy em kính mong thầy cô và các bạn sẽ có thêm góp ý để đề tài này
được hoàn thiện hơn. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

§¹i häc kinh tÕ quèc d©n

Hoạt động xuất khẩu được diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh
tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng đến xuất khẩu tư liệu sản xuất, từ máy móc
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

§¹i häc kinh tÕ quèc d©n

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42
4

thiết bị cho đến các máy móc công nghệ kỹ thuật cao, từ hàng hoá hữu hình đến
hàng hoá vô hình. Tất cả đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho các quốc gia tham
gia. Nó diễn ra trong phạm vi rất rộng cả về không gian và thời gian, có thể diễn
ra trong một ngày hay kéo dài hàng năm, có thể diễn ra trên phạm vi lãnh thổ một
quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
Nếu xét dưới góc độ các hình thức kinh doanh quốc tế thì xuất khẩu là hình
thức cơ bản đầu tiên mà các doanh nghiệp áp dụng khi bước vào lĩnh vực kinh
doanh quốc tế. Mọi công ty luôn hướng tới xuất khẩu những sản phẩm và dịch vụ
của mình ra nước ngoài và đây được coi là chiến lược quan trọng của công ty.
Có nhiều nguyên nhân khuyến khích các công ty thực hiện xuất khẩu như là :
+ Sử dụng khả năng vượt trội hay những lợi thế của công ty để mở rộng thị
trường tiêu thụ hàng hoá và thu lợi nhuận tối đa.
+ Giảm được chi phí cho một đơn vị sản phẩm do nâng cao khối lượng sản
xuất.
+ Giảm được rủi ro do có thể tối thiểu hoá sự dao động của nhu cầu.
Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu trước khi
bước vào nghiên cứu thực hiện các nghiệp vụ phải nắm bắt được các thông tin về
nhu cầu hàng hoá, thị hiếu, tập quán tiêu dùng, khả năng mở rộng sản xuất, giá cả
và xu hướng biến động của nó. Những điều này luôn nằm trong tư duy của mỗi
nhà kinh doanh xuất khẩu để có thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh trong
thương mại quốc tế.

mức thặng dư thương mại. Quá trình tích luỹ của cải phụ thuộc vào việc gia tăng
mức thặng dư thương mại, chứ không nhất thiết phải dựa vào việc mở rộng quy
mô hoặc gia tăng giá trị thương mại. Chính phủ có thể đạt được điều này bằng
cách cấm nhập khẩu một số mặt hàng, hoặc áp đặt các công cụ hạn chế nhập khẩu
như thuế quan và hạn ngạch. Đồng thời, các ngành công nghiệp trong nước được
trợ cấp để có thể đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Chính phủ cũng thường áp dụng
biện pháp cấm chuyển vàng bạc tới các nước khác.
Các quốc gia theo quan điểm của trường phái trọng thương tìm cách biến
các vùng lãnh thổ kém phát triển (các thuộc địa) thành nơi cung cấp nguồn
nguyên vật liệu thô rẻ tiền, và đồng thời thành nơi tiêu thụ các thành phẩm với giá
cao.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

§¹i häc kinh tÕ quèc d©n

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42
6

Mặc dầu chính sách trọng thương mang lại nhiều lợi ích cho những quốc
gia theo đuổi nó, nhưng chính sách này có rất nhiều mặt hạn chế. Hạn chế chủ yếu
của chủ nghĩa trọng thương là ở chỗ nếu tất cả các quốc gia đều tìm cách ngăn cản
nhập khẩu từ nước ngoài vào thị trường của mình và đẩy mạnh xuất khẩu sang các
nước khác thì thương mại quốc tế sẽ bị thu hẹp một cách ghê gớm. Ngoài ra, việc
nhập khẩu từ các thuộc địa với giá rẻ trong khi xuất khẩu sang các nước đó với giá
cao đã ngăn cản sự phát triển kinh tế ở những nước thuộc địa, từ đó làm giảm sức
tiêu thụ hàng hoá ở những nước này. Các quốc gia này còn cho rằng của cải của
thế giới là có hạn cho nên sự giàu có của một quốc gia chỉ có thể diễn ra khi ít
nhất có một quốc gia khác nghèo đi. Thương mại quốc tế vì vậy được coi là một
trò chơi có tổng lợi ích bằng 0. Nhưng thực tế cho thấy rằng các quốc gia khi
tham gia vào thương mại quốc tế đều có thể thu được lợi ích cho mình, nghĩa là sự

sản xuất sản phẩm này sang sản phẩm khác. Ngoài ra, do làm một công việc lâu
dài nên người lao động sẽ có nhiều kinh nghiệm, các sáng kiến và các phương
pháp làm việc tốt hơn.
Ông phê phán sự phi lý của lý thuyết trọng thương và chứng minh rằng:
thương mại sẽ giúp các bên cùng giầu có lên nghĩa là cùng thu được lợi ích. Do cả
hai nước đều có lợi từ việc trao đổi nên thương mại quốc tế là trò chơi có tổng lợi
ích lớn hơn 0. Lý thuyết này cũng phê phán quan điểm cho rằng mục tiêu của
Chính phủ là phải sử dụng các chính sách hạn chế thương mại để gia tăng của cải
cho quốc gia. Ngược lại, các quốc gia cần mở cửa và trao đổi thương mại để
người dân của mình có thể mua được nhiều hàng hoá hơn và với giá rẻ hơn.
Mặc dầu cho thấy thương mại là có lợi cho các bên tham gia, nhưng lý
thuyết lợi thế tuyệt đối không trả lời được câu hỏi : điều gì xảy ra nếu một nước
không có được lợi thế tuyệt đối về bất kì mặt hàng nào ? Liệu thương mại có
mang lại lợi ích hay không, hay thậm chí thương mại có thể diễn ra được hay
không ? Trên thực tế, thương mại quốc tế có thể diễn ra mà không nhất thiết đòi
hỏi các nhà xuất khẩu phải có lợi thế tuyệt đối so với các đối thủ cạnh tranh nước
ngoài. Để trả lời những câu hỏi này cần xem xét một khái niệm rộng hơn, cụ thể là
khái niệm về lợi thế so sánh như sau :
1.1.2.3. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo :

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

§¹i häc kinh tÕ quèc d©n

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42
8

Theo lý thuyết này, nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc
gia khác trong việc sản xuất tất cả các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể
tham gia vào thương mại quốc tế để tạo ra lợi ích cho quốc gia mình. Nói cách

§¹i häc kinh tÕ quèc d©n

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42
9

đối trong sản xuất cả hai mặt hàng. Mặc dầu không thể sản xuất gạo hoặc chè với
hiệu quả cao hơn so với quốc gia A, nhưng quốc gia B có thể sản xuất chè một
cách hiệu quả hơn so với sản xuất gạo.
Lại giả sử rằng hai nước A và B quyết định trao đổi với nhau theo tỷ lệ 1
tấn gạo = 1 tấn chè. Quốc gia B có thể sử dụng 1 lao động để sản xuất 1/6 tấn gạo.
Thế nhưng giải pháp tốt hơn là sử dụng lao động đó để sản xuất 1/3 tấn chè và sau
đó trao đổi với quốc gia A lấy 1/3 tấn gạo. Khi đó, nhờ chuyên môn hoá sản xuất
và trao đổi, quốc gia B có được lượng gạo nhiều gấp đôi so với trường hợp tự sản
xuất lấy gạo. Quốc gia A cũng thu được lợi ích từ thương mại dẫu cho nước này
có lợi thế tuyệt đối kép. Quốc gia A có thể bỏ ra 1 lao động để sản xuất 1/2 tấn
chè. Tuy nhiên, tốt hơn là nước này nên sử dụng lao động đó để sản xuất 1 tấn gạo
và trao đổi với quốc gia B lấy 1 tấn chè. Khi đó quốc gia A cũng có được lượng
chè nhiều hơn hai lần so với trường hợp tự mình sản xuất lấy chè.
Như vậy qua ví dụ trên ta thấy được lợi ích của việc trao đổi sản phẩm giữa
các quốc gia thông qua việc xuất nhập khẩu hàng hoá. Sự chuyên môn hoá sản
xuất những sản phẩm mà mình có lợi thế để xuất khẩu và nhập khẩu về những
hàng hoá mà mình ít có lợi thế hơn sẽ giúp cho việc sử dụng tốt nhất và hiệu quả
nhất các nguồn lực của mỗi nước. Khi mỗi quốc gia thực hiện chuyên môn hoá
sản xuất mặt hàng mà quốc gia đó có lợi thế so sánh thì tổng sản lượng tất cả các
mặt hàng của toàn thế giới sẽ tăng lên, và tất cả các quốc gia sẽ trở nên sung túc
hơn.
Nhà nước do đó không nên can thiệp sâu vào hoạt động ngoại thương và
không nên áp dụng các biện pháp ép buộc cứng nhắc cho hoạt động này. Các quốc
gia chỉ nên tìm cách đề ra các biện pháp hợp lý để sử dụng tối ưu nhất các nguồn
lực của mình sao cho khi đem trao đổi thì được lợi nhất, đó chính là nội dung cơ

Chính vì vậy mà để có thể thực hiện nghiệp vụ này thành công thì doanh
nghiệp cần phải có nghiệp vụ ngoại thương cao và có kinh nghiệm xuất khẩu tốt.
Khi doanh nghiệp đã có đủ khả năng và kinh nghiệm để thực hiện nghiệp vụ kinh
doanh này thành công thì nguồn lợi mà doanh nghiệp thu về là rất lớn.
1.1.3.2. Xuất khẩu tại chỗ :

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

§¹i häc kinh tÕ quèc d©n

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42
11

Đây là hình thức xuất khẩu mà hàng hoá không nhất thiết phải ra khỏi biên
giới quốc gia để đến tay khách hàng. Là hình thức xuất khẩu mà hàng hoá vẫn
tronglãnh thổ quốc gia nhưng vẫn được bán cho các khách hàng nước ngoài.
Hình thức này có nhiều ưu điểm và đang phổ biến rộng rãi ở mọi quốc gia.
Trước hết là do đặc điểm của nghiệp vụ này là hàng hoá không ra khỏi biên giới
quốc gia nên doanh nghiệp xuất khẩu tránh được nhiều rủi ro vì được thực hiện
bán hàng hoá ngay trong môi trường quen thuộc nhất. Ngoài ra doanh nghiệp còn
giảm được những chi phí về vận chuyển, về nghiên cứu thị trường mới, về thuê
đại lý phân phối và bỏ qua được những hợp đồng phụ trợ như hợp đồng vận tải,
bảo hiểm, thủ tục hải quan
Tuy nhiên hình thức xuất khẩu này thường không chiếm tỷ lệ lớn trong hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp vì lợi nhuận thu được là nhỏ.
Phần lớn doanh nghiệp thực hiện mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu ra nước ngoài
nhằm mở rộng thị trường về không gian và tìm kiếm thêm nhiều thị trường mới,
bạn hàng mới
Đối với doanh nghiệp có chi nhánh ở nước ngoài, thực hiện kinh doanh
ngay tại thị trường đó thì hình thức này lại là phổ biến và hiệu quả. Đó là nhờ vào

ngoài. Doanh nghiệp sẽ được hưởng phí uỷ thác theo thoả thuận với các doanh
nghiệp trực tiếp chế biến.
Các bước tiến hành của hình thức này như sau :
+ Ký kết hợp đồng gia công với bên nhận gia công.
+ Ký kết hợp đồng gia công với bên đặt gia công và nhập nguyên liệu từ
bên đặt ra công về.
+ Giao nguyên vật liệu đó cho bên nhận gia công (theo hợp đồng đã thoả
thuận).
+ Nhập lại thành phẩm từ bên gia công và xuất lại cho bên dặt gia công
hàng hoá đó.
+ Thanh toán chi phí gia công cho đơn vị gia công (do bên đặt gia công trả)
và được hưởng phí ủy thác gia công.
Hình thức này có ưu điểm là không cần bỏ vốn vào kinh doanh những vẫn
thu được lợi nhuận, ít rủi ro, việc thanh toán được bảo đảm vì đầu ra chắc chắn.
Song hình thức này lại đòi hỏi rất nhiều thủ tục xuất và nhập do phải xuất và nhập
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

§¹i häc kinh tÕ quèc d©n

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42
13

nhiều lần. Do đó để thực hiện tốt hình thức này các doanh nghiệp cần phải có
những cán bộ kinh doanh kinh nghiệm về nghiệp vụ xuất nhập khẩu.
Hình thức xuất khẩu theo đơn đặt hàng của nước ngoài cũng tương tự như
hình thức này, chỉ khác là đơn vị sản xuất phải tự tìm lấy nguồn nguyên liệu để
sản xuất ra các sản phẩm theo đúng yêu cầu của đơn đặt hàng.
* Gia công quốc tế : Đây là hình thức trong đó bên nhận gia công nhập
nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của bên đặt gia công để chế biến ra thành phẩm
theo yêu cầu của bên đặt gia công, sau đó xuất khẩu để giao lại thành phẩm và

được các doanh nghiệp lựa chọn, bởi vì hình thức này tạo ra sự phụ thuộc của
doanh nghiệp xuất khẩu với các trung gian nhận uỷ thác xuất khẩu do tình trạng
thiếu thông tin và làm hạn chế khả năng của doanh nghiệp. Hầu hết các doánh
nghiệp sẽ lựa chọn hình thức xuất khẩu trực tiếp, nhưng trong một số hoàn cảnh
cụ thể thì doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức xuất khẩu uỷ thác để đảm bảo
cho hoạt động xuất khẩu của mình khi vào một thị trường mới.
1.1.3.6. Buôn bán đối lưu :

Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp
chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi có
giá trị tương đương với giá trị lô hàng đã xuất. Mục đích xuất khẩu không phải là
thu lợi nhuận mà nhằm thu về một lượng hàng tương đương với giá trị của lô hàng
đã xuất. Ngoài ra còn là nhằm tránh các rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái
trên thị trường ngoại hối.
Có rất nhiều loại hình buôn bán đối lưu như sau :
+ Hình thức hàng đổi hàng là việc hai bên trao đổi trực tiếp với nhau những
hàng hoá có giá trị tương đương, việc giao hàng diễn ra hầu như đồng thời. Trong
nghiệp vụ hàng đổi hàng hiện đại như ngày nay thì người ta có sử dụng tiền để
thanh toán một phần tiền hàng, hơn nữa lại có thể thu hút tới 3 - 4 bên tham gia.
Ưu điểm cảu hình thức này là các bên không cần phải thông qua các giai đoạn
trung gian bán hàng- nhận tiền- mua hàng mà có thể đổi hàng lấy hàng mà mình
cần thiết luôn. Tuy nhiên, hình thức này thường chỉ áp dụng khi các bên tham gia
trao đổi đã có sự tin tưởng lẫn nhau hoặc đã tạo được uy tín cho nhau về sản phẩm
đem trao đổi, chính vì vậy mà hình thức này còn có nhiều hạn chế.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

§¹i häc kinh tÕ quèc d©n

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42
15

§¹i häc kinh tÕ quèc d©n

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42
16

+ Trong việc chuyển giao công nghệ, người ta thường tiến hành nghiệp vụ
mua lại sản phẩm (buy-backs) trong đó một bên cung cấp thiết bị toàn bộ và/hoặc
sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật cho bên khác, đồng htời cam kết mua lại những
sản phẩm do thiết bị hoặc sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật đó chế tạo ra.
1.1.3.7. Xuất khẩu theo nghị định thư :

Hình thức này thường áp dụng cho xuất khẩu hàng hoá, thường là những
hàng trả nợ, được kí theo nghị định thư giữa hai Chính phủ. Xuất khẩu theo hình
thức này có ưu điểm là khả năng thanh toán được đảm bảo (do Nhà nước trả cho
các đơn vị sản xuất), giá cả tương đối cao nhưng hình thức này ngày nay ít được
áp dụng.
1.1.4. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
* Đối với nền kinh tế quốc dân :
Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế
của từng quốc gia. Các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển đều chỉ ra rằng, để
tăng trưởng và phát triển kinh tế, mỗi quốc gia cần có bốn điều kiện là nguồn nhân
lực, tài nguyên, vốn và khoa học công nghệ. Song không phải quốc gia nào cũng
có đầy đủ những điều kiện đó. Hiện nay, các nước đang phát triển đang thiếu vốn
và kỹ thuật công nghệ nhưng lao động và nguồn tài nguyên lại rất dồi dào. Các
nước phát triển thì lại dồi dào về vốn và khoa học công nghệ nhưng lại thiếu lao
động và tài nguyên thiên nhiên. Để giải quyết tình trạng này, họ buộc phải nhập từ
bên ngoài những yếu tố sản xuất trong nước chưa sản xuất hoặc gặp khó khăn
trong sản xuất, có nghĩa là cần phải có một nguồn ngoại tệ chính là khoản ngoại tệ
thu về từ xuất khẩu. Xuất khẩu là hoạt động chính tạo ra tiền đề cho nhập khẩu,
tạo điều kiện cho quy mô và tốc độ tăng trưởng của nhập khẩu.

nước có thể tập trung vào sản xuất mặt hàng mình có lợi thế để trao đổi lấy thứ
mình cần một cách có hiệu quả hơn.
+ Xuất khẩu còn góp phần tạo công ăn việc làm, giải quyết thất nghiệp ở
các nước đang phát triển nhằm giảm thiểu tệ nạn xã hội, cải thiện đời sống cho
nhân dân. Vì hoạt động xuất khẩu luôn thu hút hàng triệu lao động và tạo thu nhập
ổn định cho người lao động. Mặt khác xuất khẩu còn tạo ra nguồn ngoại tệ để
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

§¹i häc kinh tÕ quèc d©n

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42
18

nhập khẩu hàng tiêu dùng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của
nhân dân.
+ Xuất khẩu cũng là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy phát triển các mối quan
hệ kinh tế đối ngoại vì xuất khẩu và các hoạt động kinh tế đối ngoại có mối liên hệ
phụ thuộc và tác động lẫn nhau. Xuất khẩu là hoạt động chủ yếu, thể hiện mối liên
kết trên toàn thế giới, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác như du lịch quốc tế,
bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế phát triển theo.
+ Ngân sách nhà nước cũng có thêm một nguồn thu từ thuế xuất khẩu. Tuy
nhiên, trong thời gian tới thì xu hướng hội nhập được mở rộng thì thuế quan sẽ
được cắt giảm, nguồn thu từ thuế quan sẽ không còn nhiều nhưng các quốc gia sẽ
thu được nhiều lợi ích lớn hơn thông qua tiến trình hội nhập và hợp tác phát triển.
* Đối với doanh nghiệp thì hoạt động xuất khẩu có một số vai trò như sau :
Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước sẽ có cơ hội
để tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường nước ngoài cả về giá cả, chất
lượng và mẫu mã sản phẩm. Từ đó doanh nghiệp sẽ tự mình tìm hiểu và phải học
hỏi thêm kinh nghiệm, trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ phát triển tới một mức độ
cao hơn.

* Nghiên cứu môi trường : Nghiên cứu môi trường kinh tế, văn hoá xã hội,
môi trường chính trị luật pháp và môi trường công nghệ.
* Nghiên cứu giá cả hàng hoá : do xu hướng giá cả trên thị trường là rất
phức tạp và luôn biến động vì phải chịu sự chi phối cuả những nhân tố lạm phát,
chu kì, cạnh tranh về giá cả.
* Nghiên cứu về sự cạnh tranh như là ai là đối thủ cạnh tranh của công ty ?
Họ có thế mạnh gì ? Cần phải có những giải pháp ra sao để cạnh tranh thành
công?
* Nghiên cứu về nhu cầu thị trường, thị hiếu tiêu dùng, tập quán
1.2.2. Lựa chọn đối tác kinh doanh.
Để có thể thâm nhập vào thị trường nước ngoài thành công thì buộc các
doanh nghiệp phải lựa chọn được đối tác phù hợp để có thể hỗ trợ và giúp đỡ nhau
cùng phát triển thông qua các quan hệ làm ăn lâu dài và có uy tín, tin tưởng lẫn
nhau. Các bạn hàng này có thể là những bạn hàng trước đây của công ty (các bạn
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

§¹i häc kinh tÕ quèc d©n

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42
20

hàng quen) hoặc là các bạn hàng mới, thông qua sự tìm kiếm và xây dựng quan hệ
làm ăn dựa trên những uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Việc lựa chọn
đúng đối tác để giao dịch tránh cho doanh nghiệp những phiền toái, rủi ro, mất
mát thường gặp trong quá trình kinh doanh trên thị trường quốc tế, đồng thời có
điều kiện để thực hiện thành công các kế hoạch kinh doanh của mình.
Là người xuất khẩu trực tiếp thì với các bạn hàng kinh doanh như vậy
doanh nghiệp sẽ không phải chia sẻ lợi nhuận. Tuy nhiên trong trường hợp hoàn
toàn mới thì cách tốt nhất là doanh nghiệp nên thông qua các đại lý hoặc các công
ty uỷ thác xuất khẩu để giảm bớt chi phí cho việc thâm nhập vào thị trường. Để có

1.2.4.1. Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá :

Đây là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để tiến hành các khâu
khác trong quá trình xuất khẩu hàng hoá. Với xu hướng mở rộng quan hệ hợp tác
quốc tế như hiện nay thì Nhà nước luôn tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản
xuất kinh doanh hàng xuất khẩu.
Việc xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá bao gồm :
+ Đơn xin phép.
+ Phiếu hạn ngạch (nếu hàng hoá thuộc đối tượng có hạn ngạch).
+ Bản sao hợp đồng đã kí với bên nước ngoài.
1.2.4.2. Chuẩn bị hàng xuất khẩu :

Thực hiện sản xuất theo đơn đặt hàng hoặc chuẩn bị đủ lượng hàng để thực
hiện xuất khẩu hàng hoá đúng như thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng.
Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu để đảm bảo chất lượng hàng hoá khi vận
chuyển, tạo điều kiện nhận biết và phân loại hàng hoá, có thể gây được ấn tượng
tốt cho người mua. Có nhiều loại bao bì khác nhau như là hòm, hộp, kiện, túi
nilon
1.2.4.3. Kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu :

Đây là khâu vô cùng cần thiết nhằm đảm bảo quyền lợi của nhà nhập khẩu cũng như
là tạo sức cạnh tranh cho hàng hoá xuất khẩu, tạo uy tín cho nhà xuất khẩu trên thị trường.
Trước khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm nghiệm và
kiểm dịch hàng hoá. Việc kiểm tra chất lượng hàng hoá do hai bên tự chịu trách
nhiệm thông qua hợp đồng. Cơ quan Nhà nước có chức năng kiểm tra chất lượng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

§¹i häc kinh tÕ quèc d©n

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

ít rủi ro cho mình nhất.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

§¹i häc kinh tÕ quèc d©n

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42
23

Một số phương thức thanh toán như là :
+ Thanh toán bằng hình thức chuyển tiền : thông qua ngân hàng, người mua
sẽ chuyển tiền cho người bán.
+ Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) : đây là hình thức mà ngân hàng cam
kết và bảo đảm chắc chắn về việc trả tiền cho người bán ngay sau khi bên mua
nhận được hàng hoá hoặc các chứng từ hợp lệ để nhận hàng. Đây là hình thức
được sử dụng phổ biến, hạn chế rủi ro cho cả hai bên.
+ Thanh toán bằng phương thức nhờ thu. Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định
thanh toán bằng phương thức này sau khi giao hàng, bên xuất khẩu phải hoàn
thành việc lập chứng từ cho ngân hàng để uỷ thác.
1.2.4.6. Giải quyết tranh chấp :

Trong trường hợp có tranh chấp xảy ra, hai bên nên tìm cách hoà giải để
duy trì quan hệ tốt với nhau. Trong trường hợp không thể hoà giải được thì các
bên phải giải quyết tranh chấp của mình thông qua trọng tài quốc tế.
1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu.
1.3.1. Các nhân tố xuất phát từ bản thân doanh nghiệp :
1.3.1.1. Nhân tố con người :

Vấn đề con người trong hoạt động sản xuất kinh doanh là rất cần thiết. Để
có hiệu quả kinh tế cao phải nói đến sự đóng góp của từng cán bộ công nhân viên
và điều đó được thể hiện qua trình độ sáng tạo, kinh nghiệm, sự năng động linh

nghệ mới về các máy móc thiết bị hiện đại nhằm giải quyết những vấn đề tồn tại
hiện có nhằm có sự đa dạng về chủng loại hàng hoá với nhiều loại mới ra đời có
tính năng ưu việt hơn, các sản phẩm có chất lượng cao hơn phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng trong khi giá cả lại có thể thấp hơn.
Yếu tố về công nghệ hiện đại còn làm tăng hiệu quả cho hoạt động xuất
nhập khẩu hơn so với trước đây. Ngày nay, thay vì việc các bạn hàng thường trao
đổi với nhau bằng cách gặp mặt trực tiếp thì bây giờ có thể trao đổi thông tin cho
nhau thông qua điện thoại, fax, email một cách nhanh chóng. Ngoài ra các doanh
nghiệp cũng nhờ đó mà có thể cập nhật thông tin thị trường một cách đầy đủ và
nhanh chóng nhất.
1.3.1.3. Nhân tố về dịch vụ :

Trích đoạn Quỏ trỡnh hỡnh thành Quỏ trỡnh phỏt triển Cơ cấu bộ mỏy quản lý của cụngty TNHH Volex Việt nam Hoạt động sản xuất
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status