Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai thông qua cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn huyện thanh trì hà nội - Pdf 10

Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai
thông qua cơ quan hành chính nhà nước trên
địa bàn huyện Thanh Trì - Hà Nội Trần Thanh Thủy Khoa Luật
Luận văn ThS. ngành: Luật kinh tế; Mã số: 60 38 50
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Quang Tuyến
Năm bảo vệ: 2009 Abstract. Lý giải những vấn đề lý luận chung về tranh chấp đất đai và giải quyết
tranh chấp đất đai thông qua các cơ quan hành chính nhà nước. Đánh giá thực trạng
pháp luật đất đai thông qua việc tìm hiểu, phân tích thực trạng áp dụng trên địa bàn
huyện Thanh Trì - Hà Nội. Đưa ra định hướng và đề xuất một số giải pháp góp phần
hoàn thiện hệ thống pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai ở nước ta.

Keywords. Luật kinh tế; Tranh chấp đất đai; Pháp luật Việt Nam; Hành chính nhà
nước Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Tranh chấp đất đai là một hiện tượng xã hội tồn tại phổ biến. Nó là những bất đồng, mâu
thuẫn về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ đất đai. Tranh chấp đất đai để lại các hệ
lụy xấu phá vỡ sự đoàn kết trong nội bộ nhân dân, là nguy cơ tiềm ẩn sự mất ổn định chính trị,
trật tự an toàn xã hội và là điều kiện để các thế lực thù địch tuyên truyền kích động, xuyên tạc,

Lng, Nxb Chớnh tr Quc gia, H Ni, 2009; 7. Ti liu Hi tho Khoa hc: Tranh chp t ai v
gii quyt tranh chp t ai, do Trung tõm Thụng tin, T liu v Nghiờn cu Khoa hc - Vn phũng
Quc hi v y ban nhõn dõn tnh c Lc t chc ti Buụn Mờ Thut, thỏng 10 nm 2008; 8.
ti Nghiờn cu khoa hc cp B: C s lý lun v thc tin nõng cao cht lng gii quyt tranh
chp t ai ca Tũa ỏn nhõn dõn, Vin Khoa hc xột x - Tũa ỏn nhõn dõn ti cao, H Ni, 2004
v.v ;
Trờn c s k tha nhng thnh qu nghiờn cu ca cỏc cụng trỡnh khoa hc ó c
cụng b v gii quyt tranh chp t ai xem xột di gúc phỏp lut, lun vn i sõu, tỡm
hiu phỏp lut v gii quyt tranh chp t ai thụng qua c quan hnh chớnh nh nc trờn
a bn huyn Thanh Trỡ - H Ni trờn c hai phng din: phng din lý lun v phng
din thc tin.
3. Mc ớch nghiờn cu
ti c nghiờn cu nhm t c cỏc mc ớch c bn sau õy:
- H thng húa, phõn tớch c s lý lun v thc tin ca vic xõy dng cỏc quy nh v gii
quyt tranh chp t ai do cỏc c quan hnh chớnh nh nc thc hin;
- L ti liu tham kho cú giỏ tr cho cỏc c quan cú thm quyn gii quyt tranh chp t
ai ca huyn Thanh Trỡ v l ti liu tham kho b ớch cho sinh viờn i hc v hc viờn sau
i hc ca Khoa Lut - i hc Quc gia H Ni nghiờn cu, tỡm hiu v h thng phỏp lut
t ai núi chung v cỏc quy nh v gii quyt tranh chp t ai núi riờng.
4. Nhim v, i tng v phm vi nghiờn cu
4.1. Nhim v nghiờn cu
Nhim v nghiờn cu ca ti bao gm cỏc vn ch yu sau õy:
- Lý gii nhng vn lý lun chung v tranh chp t ai v gii quyt tranh chp t
ai thụng qua cỏc c quan hnh chớnh nh nc;
- ỏnh giỏ thc trng phỏp lut t ai thụng qua vic tỡm hiu, phõn tớch thc trng ỏp
dng trờn a bn huyn Thanh Trỡ - H Ni;
- a ra nh hng v xut mt s gii phỏp gúp phn hon thin h thng phỏp lut
v gii quyt tranh chp t ai nc ta.
4.2. i tng v phm vi nghiờn cu
i tng v phm vi nghiờn cu ca ti l:

VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THÔNG
QUA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
1.1. Những vấn đề lý luận chung về tranh chấp đất đai thông qua cơ quan hành
chính
1.1.1. Khái niệm về tranh chấp đất đai
Theo Luật Đất đai năm 2003: "Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai" (khoản 26 Điều 4);
Tranh chấp đất đai có một số đặc trưng cơ bản sau:
- Tranh chấp đất đai là những bất đồng, mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất (SDĐ);
- Tranh chấp đất đai không phải là tranh chấp về quyền sở hữu đất đai mà chỉ là các tranh
chấp về quyền chiếm hữu, quyền quản lý hoặc quyền SDĐ giữa những người SDĐ với nhau
hoặc giữa họ với các bên liên quan trong quan hệ đất đai;
- Đối tượng của tranh chấp đất đai không phải là đất đai (vật) mà là các quyền và nghĩa
vụ của người SDĐ (quyền và nghĩa vụ sử dụng vật);
- Tranh chấp đất đai có nội hàm rất đa dạng và phức tạp. Nó phong phú về thể loại và đa
dạng về chủ thể tranh chấp;
- Tranh chấp đất đai dễ gây ra sự mất ổn định về chính trị và làm đảo lộn trật tự các quan
hệ xã hội đã được xác lập;
- Tranh chấp đất đai lôi kéo rất đông người tham gia.
1.1.2. Các dạng tranh chấp đất đai phổ biến
1

1.1.2.1. Tranh chấp về đòi lại đất đai

1
Xem từ bài viết của TS. Doãn Hồng Nhung
- Tranh chấp giữa những người làm nghề thủ công, nay thất nghiệp trở về đòi lại ruộng
của những người làm nông nghiệp;
- Tranh chấp về đòi lại đất có nguồn gốc khai hoang; đất vô chủ, đất vắng chủ do Nhà

1.1.3. Nguyên nhân của tranh chấp đất đai
1.1.3.1. Nguyên nhân khách quan
Do sự thay đổi cơ chế quản lý đất đai theo cơ chế thị trường làm cho đất đai ngày càng
trở lên có giá. Mặt khác, do sự gia tăng dân số trong khi diện tích đất có hạn; do sửa đổi Luật
cư trú với các điều kiện nới lỏng cho phép công dân được tự do cư trú; khuyến khích, tạo điều
kiện cho người nước ngoài, Việt kiều được mua nhà ở tại Việt Nam đã góp phần phát sinh
tranh chấp, khiếu kiện về đất đai.
1.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Chính sách, pháp luật đất đai và các chính sách, pháp luật liên quan đến đất đai thiếu
tính thống nhất, không đồng bộ qua các thời kỳ
- Nhận thức của người dân về sở hữu đất đai không đồng nhất với quy định của pháp luật
- Cơ chế quản lý, sử dụng đất đai lỏng lẻo, chưa đầy đủ và phù hợp
- Công tác giải quyết tranh chấp đất đai còn dựa vào cảm tính chủ quan, chưa đúng pháp
luật và thiếu công bằng
- Việc thực thi chính sách pháp luật đất đai nói chung và pháp luật về bồi thường, giải
phóng mặt bằng nói riêng còn nhiều tồn tại, thiếu sót
- Công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật đất đai chưa thực sự được coi trọng,
vẫn mang nặng tính hình thức, chưa hiệu quả,
1.2. Tổng quan về giải quyết tranh chấp đất đai
1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai
Theo Giáo trình Luật đất đai của Trường Đại học Luật Hà Nội: "…Việc giải quyết tranh
chấp đất đai là tìm ra giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm giải quyết những bất
đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân. Trên cơ sở đó phục hồi các quyền lợi hợp pháp cho
bên bị xâm phạm đồng thời bắt buộc bên vi phạm phải gánh chịu những hậu quả pháp lý do
hành vi của họ gây ra".
1.2.2. Mục đích, ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp đất đai
Mục đích, ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp đất đai nhằm giải quyết bất đồng, mâu
thuẫn giữa các bên, duy trì sự ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; tăng cường sự đoàn kết
trong nội bộ nhân dân; đồng thời góp phần bảo vệ sự nghiêm minh của pháp luật làm tăng sự
tin tưởng của người dân vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước.

được thành lập theo quy định của pháp luật (Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh) có tổ chức và hoạt động
theo quyết định của pháp luật; sử dụng quyền lực nhà nước thực thi chức năng, nhiệm vụ trong
phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định;
- Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan thuộc quyền lực hành pháp, được lập
ra để thực thi pháp luật do cơ quan quyền lực nhà nước ban hành
- Hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước mang tính thường xuyên, liên tục và tương
đối ổn định, là cầu nối trực tiếp nhất đưa đường lối, chính sách, pháp luật vào cuộc sống;
- Tổ chức của cơ quan hành chính nhà nước có mối quan hệ trực thuộc theo một thứ bậc
chặt chẽ (quan hệ mệnh lệnh) tạo thành một hệ thống thống nhất từ trung ương xuống các cấp
ở địa phương;
- Chức năng quan trọng và chủ yếu của cơ quan hành chính nhà nước là quản lý, điều
hành các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội một cách độc lập tương đối trong phạm vi một
quốc gia hay một địa phương nhất định.
1.2.2. Phân loại cơ quan hành chính nhà nước
1.2.2.1. Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung
Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung bao gồm: Chính phủ, UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, UBND
xã, phường, thị trấn.
1.2.2.2. Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền riêng
Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền riêng là cơ quan quản lý nhà nước đối với
ngành, lĩnh vực (các bộ, ban, ngành). Các cơ quan này có trách nhiệm cụ thể hóa luật bằng việc
xây dựng các văn bản dưới luật trên cơ sở luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
1.2.3. Hệ thống cơ quan hành chính ở nước ta
Theo Hiến pháp năm 1992, hệ thống cơ quan hành chính nhà nước gồm có:
- Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất là Chính phủ, có toàn quyền giải quyết các vấn để
liên quan đến quản lý hành chính nhà nước trên phạm vi cả nước.
- Cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương (các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ), thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác
trong phạm vi cả nước, bảo đảm quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các
cơ sở theo quy định pháp luật;

hành chính nhà nước. Nên các cơ quan này hiểu hơn ai hết nguồn gốc của mảnh đất tranh
chấp. Họ có thể đưa ra được câu trả lời lý giải nguyên nhân phát sinh tranh chấp;
1.3.2. Cơ sở thực tiễn
Xét về bản chất, tranh chấp nói chung và tranh chấp đất đai nói riêng phải do một cơ quan tài
phán tố tụng độc lập là tòa án giải quyết mới bảo đảm tính khách quan, công bằng và độc lập
trong hoạt động xét xử. Điều này là rất cần thiết song trong điều kiện, hoàn cảnh thực tế ở nước ta
việc trao thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai cho ngành tòa án thực hiện cần thực hiện theo
một lộ trình hợp lý; bởi lẽ:
Thứ nhất, trên thực tế chiếm một tỷ lệ không nhỏ các tranh chấp đất đai hiện nay là tranh
chấp mang tính chất hành chính. Nội dung của nó liên quan đến việc xác định ai là người có
quyền SDĐ hợp pháp. Do công tác cấp GCNQSDĐ ở nước ta thực hiện quá chậm chưa đáp
ứng được sự kỳ vọng của xã hội. Trong khi đó việc xác định ai là người SDĐ hợp pháp lại
thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai chứ không phải trách nhiệm của
ngành tòa án. Vì vậy nếu chuyển giao toàn bộ các tranh chấp đất đai cho cơ quan tòa án thực
hiện thì đối với các tranh chấp về quyền SDĐ hợp pháp tòa án không thể xác định việc này
mà lại phải chuyển giao vụ việc cho cơ quan quản lý nhà nước về đất đai xác định và chờ đợi
câu trả lời của các cơ quan này. Trên cơ sở đó, tòa án mới tiếp tục thụ lý xem xét giải quyết.
Việc làm này mất rất nhiều thời gian trong khi đó tranh chấp đất đai đòi hỏi cần phải giải
quyết nhanh chóng, dứt điểm nếu để kéo dài sẽ phát sinh nhiều hệ quả tiêu cực gây ảnh
hưởng xấu về nhiều mặt: chính trị, kinh tế, xã hội;
Thứ hai, theo luật tố tụng hình sự (được sửa đổi, bổ sung năm 2005), Tòa án nhân dân cấp
huyện được tăng thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự trong điều kiện ngành tòa án còn thiếu
khoảng 2.000 thẩm phán. Mặt khác, cơ sở vật chất của các tòa án địa phương còn nghèo nàn và
thiếu thốn như trụ sở làm việc chật chội, thiếu các điều kiện, phương tiện làm việc. Hơn nữa, đội
ngũ cán bộ công tác trong ngành tòa án chịu nhiều áp lực của công việc, lương và chế độ phụ
cấp thấp đã không khuyến khích những sinh viên tốt nghiệp cử nhân luật khá, giỏi vào làm
việc. Với điều kiện thực tế như vậy nếu chuyển giao công tác giải quyết tranh chấp đất đai
cho ngành tòa án thực hiện thì tính khả thi của việc làm này không cao;
Thứ ba, tranh chấp đất đai là vấn đề nhạy cảm, đa dạng về chủng loại, phong phú về chủ
thể và có tính chất rất gay gắt, phức tạp. Muốn giải quyết tranh chấp đất đai đúng pháp luật,

theo trình tự giải quyết vụ việc hành chính; theo đó, phần trình bày của các bên đương sự
không có sự tham gia của luật sư, bào chữa viên, hội thẩm nhân dân hoặc đại diện Viện kiểm
sát nhân dân như trình tự tố tụng giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của TAND.

Chương 2
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THÔNG QUA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thanh Trì
2.1.1. Điều kiện tự nhiên về đất đai
Huyện Thanh Trì nằm ở phía Nam và Đông Nam Hà Nội, tiếp giáp các quận: Thanh
Xuân (phía Tây Bắc), Hoàng Mai (phía Bắc), Hà Đông (phía Tây); và các huyện Gia Lâm
(với sông Hồng làm ranh giới tự nhiên) ở phía Đông, Thanh Oai và Thường Tín ở phía Nam.
Huyện Thanh Trì nằm ở hữu ngạn sông Hồng, địa thế thấp dần về phía Đông Nam theo
hướng dòng chảy của sông Hồng.
Về tình hình SDĐ đai, qua kết quả thống kê đất đai năm 2008 của các xã, thị trấn trên địa
bàn huyện cho thấy, tính đến ngày 01/01/2009, tổng diện tích đất theo địa giới hành chính của
huyện là 6.292.73 ha, trong đó: (i) Đất công trình công cộng và dịch vụ: 19,85 ha; (ii) Đất
công trình giáo dục: 26,62 ha; (iii) Đất ở: 1.046,83 ha; (iv) Đất di tích lịch sử - văn hóa, tôn
giáo, tín ngưỡng: 42,98 ha; (v) Đất cây xanh công cộng, thể dục thể thao: 6,72 ha; (vi) Đất
nghĩa trang, nghĩa địa: 118,04 ha; (vii) Đất an ninh, quốc phòng: 70,4 ha; (viii) Đất đường
giao thông và công trình hạ tầng kỹ thuật thành phố (trong đó đất giao thông là 91,09 ha; đất
đê sông Hồng là 32,2 ha; đất hạ tầng kỹ thuật là 12 ha); (ix) Đất sông hồ, mương thoát nước:
1.067,7 ha; (x) Đất canh tác nông nghiệp và đất trống: 3.693,15 ha.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội
Sau 23 năm đổi mới (1986- 2008), Thanh Trì đã phát triển toàn diện về mọi mặt kinh tế,
văn hóa, xã hội. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt. kinh tế đã
liên tục phát triển, tăng trưởng luôn ở mức cao. Cơ cấu kinh tế từng bước chuyển dịch theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cơ sở hạ tầng được chú ý đầu tư; văn hóa - xã hội có
nhiều thay đổi khả quan. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Công tác

- Tranh chấp về ranh giới SDĐ, chiếm 39%
- Tranh chấp từ quá trình chuyển nhượng quyền SDĐ, chiếm 10%.
Thứ tư, tranh chấp liên quan đến việc SDĐ thừa kế, SDĐ sau ly hôn chiếm 10% (11/119
vụ), nguyên nhân tranh chấp thường là do người để lại di sản thừa kế không có di chúc, hoặc
việc phân chia chưa rõ ràng về ranh giới, do việc tự phân chia tài sản sau ly hôn,…
2.2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp đất đai tại huyện Thanh
Trì
2.2.2.1. Thực trạng áp dụng các quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Về cơ bản, việc áp dụng các quy định về thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp đất đai,
huyện Thanh Trì tuân thủ đúng quy định của Luật Đất đai 2003 và Nghị định số 181. Các
vướng mắc về việc áp dụng thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai biểu hiện trên các khía
cạnh cơ bản sau đây:
Thứ nhất, trường hợp khi xảy ra tranh chấp, đương sự phát hiện một phần hoặc toàn bộ
diện tích đất của mình đã bị UBND huyện cấp GCNQSDĐ cho người khác.
Trước tình thế này, đương sự thường không khởi kiện đến tòa án mà họ sẽ khiếu nại yêu
cầu UBND huyện thu hồi GCNQSDĐ đã cấp cho người khác không đúng pháp luật. Nhưng
nếu đương sự không có căn cứ hoặc không chứng minh được quyền hợp pháp của mình trên
thửa đất đó; thời điểm xét duyệt, công khai hồ sơ cấp GCNQSDĐ mà không có đơn thư khiếu
kiện; quy trình xét cấp giấy đúng quy định và hồ sơ địa chính không thể hiện rõ ràng thì đây
không phải là khiếu nại đất đai mà là vụ việc tranh chấp đất đai. Đối với các trường hợp này,
UBND huyện thường hướng dẫn đương sự chuyển đơn đến tòa án để được giải quyết tranh chấp
đất đai. Tuy nhiên, đây cũng là một vướng mắc về thẩm quyền đối với TAND; vì Tòa án không
đồng nhất quan điểm với UBND, không thụ lý vụ việc vì cho rằng đây là khiếu nại của công dân
đối với việc cấp GCNQSDĐ của huyện.
Thứ hai, Luật Đất đai 2003 phân định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai giữa
UBND và TAND dựa trên tiêu chí tranh chấp về tài sản gắn liền với đất và GCNQSDĐ hoặc một
trong các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 là mở rộng quyền giải quyết tranh chấp
cho TAND. Tuy nhiên, thực tế vẫn có tình trạng chưa tuân thủ đúng do cách hiểu về các căn cứ
theo Điều 50 chưa thống nhất.
2.2.2.2. Thực trạng áp dụng các quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất

đai tại cơ quan hành chính được thực hiện trên cơ sở thu thập hồ sơ, chứng cứ của các bên có
liên quan và xem xét hồ sơ, thực tế SDĐ đối chiếu trên cơ sở các quy định pháp luật để ban
hành văn bản giải quyết. Tuy nhiên, nếu không thể thu thập đầy đủ chứng cứ từ phía các
đương sự do họ không chịu hợp tác; hoặc hồ sơ địa chính lưu giữ chưa đầy đủ, sai lệch so với
thực tế sử dụng,… thì văn bản giải quyết chỉ có thể kết luận trên cơ sở những căn cứ thu thập
được. Do vậy không giải quyết được tận gốc nguyên nhân tranh chấp.
Thứ ba, việc ban hành văn bản giải quyết các vụ việc tranh chấp đất đai cũng không có
sự thống nhất: Có những vụ việc được thực hiện đúng quy trình từ khi thụ lý đến khi ban
hành quyết định giải quyết; song cũng có vụ việc chỉ được trả lời bằng một văn bản dưới hình
thức công văn,… căn cứ vào mức độ phức tạp của vụ việc. Đây là thực trạng giải quyết tranh
chấp đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước huyện Thanh Trì.
2.3. Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai thông qua
cơ quan hành chính trên địa bàn huyện thanh trì
2.3.1. Những thành công
Những thành công của việc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua cơ quan hành chính
tại địa bàn huyện Thanh Trì được biểu hiện ở những nội dung chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, về công tác tiếp nhận đơn khiếu kiện về tranh chấp đất đai của công dân;
(i) Ở khối xã, thị trấn. thị trấn đã giao cho đồng chí cán bộ tư pháp kiêm nhiệm công tác
tiếp công dân, có sự hỗ trợ của HĐND xã và các tổ chức đoàn thể xã hội. Tất cả 100% các xã,
thị trấn trong huyện tuân thủ đúng quy định về việc tiếp công dân do UBND thành phố Hà Nội
ban hành về tổ chức địa điểm, phân công ứng trực, phụ trách tiếp dân, ban hành quy chế, lịch tiếp
công dân đầy đủ. ;
(ii) Ở khối các phòng, ban trực thuộc UBND huyện. Công tác tiếp công dân thời gian qua
đã có nhiều chuyển biến tích cực cả về nhận thức và tổ chức thực hiện. Cùng với việc thực
hiện các quy định của UBND thành phố Hà Nội trong công tác tổ chức và chỉ đạo quy trình
tiếp công dân. UBND huyện Thanh Trì luôn chú trọng thử nghiệm, áp dụng các biện pháp,
cách thức tiến hành để đảm bảo công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư được chính xác, đạt
hiệu quả.
Thứ hai, về công tác hòa giải ở cơ sở. Đã có sự phối, kết hợp chặt chữ giữa Phòng Tư pháp
huyện với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện và các ngành trong quá trình chỉ đạo, tổ chức hòa giải

Thứ nhất, việc lưu giữ không đầy đủ, chưa thống nhất cao; có những vị trí thửa đất không
đồng nhất, hoặc không thể hiện rõ ràng trên bản đồ địa chính;
Thứ hai, chính sách, pháp luật đất đai thay đổi theo yêu cầu của từng thời kỳ, lại phải có
những văn bản điều chỉnh riêng cho địa phương; trong đó có không ít các văn bản không
thống nhất nên khó khăn cho việc vận dụng;
Thứ ba, trong các kỳ họp với thành phố từ năm 2003 đến tháng 6/2009, Trung ương hay
tham gia góp ý kiến, đề xuất xây dựng luật, tổ chức cán bộ,… huyện Thanh Trì đều đề xuất
bổ sung cán bộ chuyên trách tiếp công dân, giải quyết đơn thư của công dân ở các cấp xã và
bổ sung biên chế chuyên ngành luật, chuyên trách giải quyết đơn thư công tác tại Phòng Tài
nguyên và Môi trường nhưng đều không nhận được sự quan tâm, phản hồi từ các cấp lãnh
đạo.
2.3.3.2. Những nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cho địa phương chưa được
đồng bộ, phù hợp, thiếu nhất quán, cùng với những yếu kém trong công tác tổ chức thi hành
pháp luật đất đai dẫn đến hậu quả khó khăn cho việc giải quyết sau này, bởi đa số các tranh
chấp đều phát sinh từ quá trình sử dụng đất ở các năm trước;
Thứ hai, hầu hết các dự án thu hồi đất, bồi thường, GPMB trong mấy năm gần đây là do
thành phố tổ chức (dự án đường quốc lộ 1A, dự án đường vành đai 3, dự án thoát nước giai đoạn
2, cầu Hữu Hòa…), huyện Thanh Trì chỉ là đơn vị thực hiện. Do đó, khi người dân khiếu
kiện, đòi giải quyết tranh chấp về quyền lợi liên quan đến đất đai đều khó giải quyết.
Thứ ba, công tác tổ chức thi hành pháp luật đất đai còn yếu kém, do các quy định về chế
tài chưa phù hợp.
Thứ tư, do việc giải quyết tranh chấp đất đai rất phức tạp, mà phân nửa văn bản giải
quyết là không được các bên đương sự thống nhất, chấp thuận mà tiếp tục khiếu kiện dai
dẳng, không đúng nơi giải quyết, gửi kiến nghị tới khắp các cơ quan, ban, ngành, gây tâm lý
bức xúc, làm rắc rối thêm tính chất tranh chấp; thậm chí có những cá nhân còn lợi dụng
quyền dân chủ để khiếu, tố sai; tìm mọi lý do để yêu cầu các cơ quan phải thụ lý giải quyết;
Thứ năm, một thực trạng mới nổi lên khi thực hiện công tác này đó là việc các cá nhân
công dân và một số Công ty tư vấn Luật (với vai trò là người đại diện) đã lợi dụng các quy
định pháp luật, nhất là những kẽ hở để lách luật, cố tình dây dưa, tìm đủ lý do để đưa vụ việc

Đất đai trước đây các cơ quan nhà nước, các tổ chức thuộc hệ thống chính trị mượn, có
đầy đủ giấy tờ hợp pháp thì trả lại, nhưng không nhất thiết là trả lại đất cũ, mà có thể trả bằng
tiền hoặc đất nơi khác;
- Giải quyết dứt điểm các tranh chấp về quyền sử dụng đất canh tác, đất thổ cư và nhà ở còn
tồn đọng. Có chính sách xử lý đất canh tác và việc làm cho nông dân v.v
3.1.2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền đối với công
tác giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai là vấn đề nhạy cảm, phức tạp và tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội. Chính vì vậy việc giải quyết tranh chấp đất đai phải đặt dưới
sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo của Nhà nước. Các cấp ủy đảng phải trực tiếp lãnh đạo, chỉ
đạo việc giải quyết tranh chấp đất đai nhằm đảm bảo giải quyết nhanh chóng, dứt điểm "tháo
ngòi nổ" những nguy cơ gây mất ổn định chính trị, góp phần duy trì và củng cố tình đoàn kết
trong nội bộ nhân dân.
3.1.3. Hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai phải gắn liền với việc nâng
cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đất đai
Giải quyết tranh chấp đất đai là một nội dung không thể thiếu được của công tác quản lý
nhà nước về đất đai. Mục đích của hoạt động này không chỉ giải quyết bất đồng mâu thuẫn
giữa các bên, ngăn ngừa việc phát sinh những điểm nóng tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định về
chính trị mà còn thông qua nội dung này giúp Nhà nước nhận diện được những bất cập, hạn
chế trong các chính sách, pháp luật đất đai; trên cơ sở đó, kịp thời sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội.
3.1.4. Về tổ chức, chỉ đạo giải quyết tranh chấp, khiếu kiện về đất đai
- Tăng cường việc tổ chức công tác tiếp dân ở các cấp chính quyền;
- Nâng cao trách nhiệm của cơ quan giải quyết tranh chấp;
- Nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giải quyết tranh chấp;
- Cần thành lập hệ thống cơ quan tài phán hành chính về đất đai;
- Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật, nâng cao nhận thức;
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai
Trên cơ sở đánh giá thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và căn cứ vào những
định hướng cơ bản được đề cập trên đây; các giải pháp chủ yếu góp phần hoàn thiện pháp luật về

nước có thẩm quyền. Giải quyết tranh chấp đất đai là một vấn đề nhạy cảm, đụng chạm đến
nhiều vấn đề của xã hội; nếu giải quyết không tốt sẽ dẫn đến những phản ứng không chỉ của
một cá nhân, mà là của nhiều người; và nếu có sự tác động tiêu cực từ bên ngoài sẽ dễ gây
nên những tác động xấu đối với xã hội. Việc giải quyết dứt điểm, có tình, có lý, có đạo lý, có
truyền thống,… có ý nghĩa rất quan trọng trong việc duy trì sự ổn định chính trị, trật tự an
toàn xã hội trong cả nước và ở từng địa phương.
Nhận thức được tính thời sự của đề tài, tính rắc rối, phức tạp của đối tượng nghiên cứu,
luận văn đề cập một số nghiên cứu, tìm hiểu khái quát về tranh chấp đất đai và thực tế nghiên cứu
tại một địa bàn của thủ đô Hà Nội nhằm góp một "tiếng nói" vào quá trình xây dựng cơ chế pháp
lý hữu hiệu để giải quyết các mâu thuẫn, xung đột về lợi ích kinh tế, quyền và nghĩa vụ của các
bên trong quan hệ đất đai:
- Thông qua phần lý luận chung để giúp người đọc tìm hiểu các quy định của pháp luật
về tranh chấp và giải quyết tranh chấp đất đai; đặc biệt là quy định giải quyết tranh chấp đất
đai đối với cơ quan hành chính nhà nước;
- Luận văn đã xây dựng một bức tranh tổng thể về tình hình tranh chấp đất đai thông qua
việc tìm hiểu tại một huyện của Thủ đô, từ đó tìm ra những nguyên nhân làm phát sinh tranh
chấp và một số dạng điển hình;
- Một số giải pháp, kiến nghị đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất
đai, đưa quan hệ đất đai phát triển đúng quỹ đạo, đúng định hướng mà Đảng và Nhà nước đã
đề ra;
“ Việt Nam đang xây dựng xã hội dân sự, tạo tiền đề cho việc xây dựng Nhà nước pháp
quyền, của dân, do dân và vì dân. Chính vì vậy, các quy định pháp luật đất đai cần được xây
dựng trong thời gian tới phải dự đoán, dự báo và đáp ứng được nhu cầu điều chỉnh các quan
hệ tranh chấp xảy ra;
Pháp luật không chỉ là công cụ bảo vệ chính quyền, Nhà nước, cuộc sống của con người,
như "con đê ngăn dòng nước lũ", mà nó còn là dòng kênh khơi nguồn trí tuệ phụng sự cho
cuộc sống bình yên cho nhân dân. Nó chính là sự biểu hiện của trình độ lập pháp dưới ánh
sáng văn hoá truyền thống Việt Nam được thiết lập, bảo tồn và ngự trị trong thời đại mới.
Nhà nước đang mang sứ mạng bảo đảm cho sự an toàn và là công cụ thiết yếu cho sự phát
triển của toàn xã hội”.

12. Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) (1980), Quyết định số 201-QĐ/CP ngày 01/7/1980
về việc tăng cường thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý
ruộng đất, Hà Nội.
13. Huyện ủy Thanh Trì (2007), Báo cáo số 169-BC/HU ngày 28/12 của Ban Thường vụ
Huyện ủy Thanh Trì về công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị 05 năm
(2003-2007), Hà Nội.
14. Huyện ủy Thanh Trì (2008), Báo cáo số 246-BC/HU ngày 30/12 về kết quả lãnh đạo
thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2008,mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm
năm 2009, Hà Nội.
15. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thanh Trì (2007), Báo cáo số 171/BC-TN&MT
ngày 20/12 về công tác quản lý tài nguyên và môi trường năm 2008 và phương
hướng, nhiệm vụ năm 2009, Hà Nội.
16. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thanh Trì (2007), Báo cáo số 284/BC-TN&MT
ngày 22/12 về công tác quản lý tài nguyên và môi trường 05 năm (2003-2007) và
phương hướng, nhiệm vụ các năm tiếp theo, Hà Nội.
17. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thanh Trì (2008), Quy chế làm việc số 49-QC-
TN&MT ngày 08/9, Hà Nội.
18. Quốc hội (1987), Bộ luật Đất đai, Hà Nội.

2
Trích từ bài viết của TS. Doãn Hồng Nhung.
19. Quốc hội (1992), Hiến pháp, Hà Nội.
20. Quốc hội (1993), Bộ luật Đất đai, Hà Nội.
21. Quốc hội (1998), Luật Khiếu nại, tố cáo, Hà Nội.
22. Quốc hội (2003), Bộ luật Đất đai, Hà Nội.
23. Quốc hội (2003), Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Hà Nội.
24. Quốc hội (2005), Bộ luật Dân sự, Hà Nội.
25. Sổ tay Thuật ngữ pháp lý thông dụng (1998), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
26. Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (2002), Thông tư liên tịch số
01/2002/TTLT/TANDTC-VKSNDTC-TCĐC ngày 03/01 hướng dẫn về thẩm quyền

Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành quy định xử lý, thu hồi đất
do các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để hoang hoá, không sử dụng, sử dụng sai
mục đích - vi phạm Luật Đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội, Hà Nội.
40. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2008), Quyết định 19/2008/QĐ-UBND ngày 29/9
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định tiếp công dân và giải
quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thành phố Hà Nội, Hà Nội.
41. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2002), Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Hà Nội.
42. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (2001), Từ điển tiếng Việt thông dụng, Nxb Giáo dục, Hà Nội.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status