Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại tổng hợp - Pdf 10

Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
Lời nói đầu
Vốn là một trong những yếu tố cơ bản quyết định sự hình thành tồn tại và phát
triển trong nền kinh tế thị trờng. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu t ban đầu và trong quá trình kinh doanh,
các doanh nghiệp vẫn phải tiếp tục bỏ thêm vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời, tối đa hoá lợi nhuận, có nghĩa là phải sử dụng vốn đã bỏ
ra sao cho có hiệu quả nhất.
Xuất phát từ ý nghĩa trên, qua thời gian thực tập tìm hiểu tình hình thực tế
tại Công ty TNHH Thơng mại tổng hợp huyện Bảo Yên trên cơ sở những kiến thức
đã tích luỹ đợc ở trờng cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các chú phòng tài
chính kế toán, em đã chọn đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại
Công ty TNHH Thơng mại tổng hợp Bảo Yên
Luận văn của em gồm 3 chơng:
Chơng I : Một số vấn đề cơ bản về vốn cố định trong doanh nghiệp.
Chơng II : Thực trạng hoạt động quản lý và sử dụng vốn cố định tại Công ty
TNHH Thơng mại tổng hợp Bảo Yên.
Chơng III : Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
của Công ty TNHH Thơng mại tổng hợp Bảo Yên.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
1
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
Chơng I
Một số vấn đề cơ bản về vốn cố định
trong doanh nghiệp
I/ Vốn cố định (VCĐ)và tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp.
1- Khái niệm.
1.1- Khái niệm tài sản cố định:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có t liệu lao
động (TLLĐ), trong một doanh nghiệp thờng có nhiều loại TLLĐ khác nhau, một

Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về
TSCĐ, đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu
kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất đợc TSCĐ về
mặt giá trị.
1.3- Nguồn hình thành VCĐ:
- Đầu t vào TSCĐ là một sự bổ sung vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ
sung những TSCĐ cần thiết đề thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài của doanh
nghiệp. Do đó việc xác định nguồn tài trợ cho những cho những khoản mục đầu t
là rất quan trọng bởi nó có yếu tố quyết định cho việc quản lý và sử dụng vốn cố
định sau này. Xét một cách tổng thể thì ngời ta có thể chia làm hai loại nguồn tài
trợ chính.
- Nguồn tài trợ bên trong: Là những nguồn xuất phát từ bản thân doanh
nghiệp nh vốn chủ sở hữu bỏ ra ban đầu, vốn khấu hao, lợi nhuận sau thuế để lại ...
Hay nói khác đi là những nguồn vốn thuộc quyền sử hữu của doanh nghiệp.
- Nguồn tài trợ bên ngoài: Là những nguồn của doanh nghiệp huy động từ
bên ngoài để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình nh vốn vay, phát hành trái
phiếu, cổ phiếu, thuê mua, thuê hoạt động ...
2- Phân loại TSCĐ.
Doanh nghiệp có nhiều loại TSCĐ khác nhau, để nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ ngời ta phân loại theo một số tiêu thức sau:
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
3
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
2.1- Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện:
Theo tiêu thức này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia làm ba loại:
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính.
2.1.1- TSCĐ hữu hình:
Theo quyết định số: 206/ 2003/ QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài
chính thì TSCĐ hữu hình là những TLLĐ chủ yếu đợc biểu hiện bằng các hình
thái vật chất cụ thể bao gồm:

tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số
tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tơng đ-
ơng với giá trị của tài sản đó tại thời điểm kỳ hợp đồng.
Mọi hoạt động thuê TSCĐ nếu không thoả mãn các quy định trên đợc coi là
TSCĐ thuê hoạt động.
2.2- Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ có thể chia toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp thành các loại sau:
- TSCĐ đang sử dụng: là những TSCĐ đang trực tiếp hoặc gián tiếp tham
gia vào qúa trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm. Trong doanh nghiệp tỷ
trọng tài sản đã đa vào sử dụng so với toàn bộ TSCĐ hiện có càng lớn thì hiệu quả
sử dụng TSCĐ càng cao.
- TSCĐ cha sử dụng: là những tài sản do những nguyên nhân chủ quan,
khách quan cha thể đa vào sử dụng nh: tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, xây dựng
thiết kế cha đồng bộ.
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý: là những tài sản đã h hỏng không
sử dụng đợc hoặc còn sử dụng đợc nhng lạc hậu về mặt kỹ thuật, đang chờ để giải
quyết. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc mức độ sử dụng có
hiệu quả của TSCĐ.
2.3- Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng.
- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ.
Nói chung tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp
tự phân loại chi tiết hơn các TSCĐ của doanh nghiệp theo từng nhóm cho phù hợp.
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
5
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
2.4- Phân loại TSCĐ theo quyền sử hữu:
Theo cách phân loại này TSCĐ đợc chia ra:

Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
phải xem xét, tính toán mức khấu hao sao cho phù hợp với thực trạng kinh doanh
của doanh nghiệp.
3.2- Các phơng pháp khấu hao (KH) :
3.2.1- Phơng pháp khấu hao tuyến tính và tỷ lệ khấu hao TSCĐ (phơng pháp
khấu hao theo đờng thẳng).
Đây là phơng pháp khấu hao bình quân theo thời gian sử dụng.Theo phơng
pháp này, mức khấu hao cơ bản và tỷ lệ khấu hao bình quân hàng năm của TSCĐ
không đổi và đợc xác định theo công thức sau:
NG
M
K
=
T
Trong đó: M
K
: mức KH cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ.
NG: nguyên giá của TSCĐ
T: thời gian sử dụng
Mức trích KH trung bình hàng tháng bằng số KH phải trích cả năm chia
cho 12 tháng.
- Trờng hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích KH trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị
còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng đợc xác định lại hoặc thời gian
sử dụng còn lại (đợc xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ
thời gian đã sử dụng) của TSCĐ.
- Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ đợc
xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến
năm trớc năm cuối cùng của TSCĐ đó.
Trong phơng pháp này thì số khấu hao hàng năm còn đợc tính bằng số tơng

Căn cứ các số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của TSCĐ để xác định giá trị còn
lại trên sổ kế toán của TSCĐ.
Xác định thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ theo công thức sau:
t
1
T = T
2
( 1 - )
T
1

Trong đó: T : thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ.
T
1
, T
2
: thời gian sử dụng của TSCĐ.
t
1
: thời gian thực tế đã trích khấu hao của TSCĐ
Xác định mức trích khấu hao hàng năm (cho những năm còn lại của TSCĐ)
nh sau:
Mức khấu hao Giá trị còn lại củaTSCĐ
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
8
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
Trung bình hàng năm =
của TSCĐ thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả
năm chia cho 12 tháng.

Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh
(lần)
Đến 4 năm (t 4 năm)
1,5
Trên 4 -> 6 năm ( 4 năm < t 6 năm)
2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phơng pháp số d
giảm dần nói trên bằng ( hoặc thấp hơn) mức KH tính bình quân giữa giá trị còn
lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ thì kể từ năm đó mức KH đợc tính bằng
giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Mức KH hàng tháng bằng số KH phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
Ưu điểm của phơng pháp này là vốn đợc thu hồi nhanh, phòng ngừa đợc
hiện tợng hao mòn vô hình. Tuy nhiên phơng pháp này còn hạn chế là KH luỹ kế
đến năm cuối cùng sẽ không bù đắp vốn đầu t ban đầu của TSCĐ.
3.2.2.2- Phơng pháp KH theo số lợng, khối lợng sản phẩm.
TSCĐ trong doanh nghiệp đợc trích KH theo phơng pháp KH theo số lợng,
khối lợng sản phẩm nh sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định
tổng số lợng, khối lợng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, gọi
tắt là sản phẩm theo công suất thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lợng, khối l-
ợng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
- Xác định mức trích KH trong tháng của TSCĐ theo công thức sau:
Mức trích KH trong tháng của TSCĐ = SL sản phẩm sản xuất trong tháng x
Mức trích KH bình quân tính cho 1 đơn vị sản phẩm.
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
10
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06

: số tiền KH TSCĐ dự kiến trong kỳ.
NG
KH
: nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính KH trong kỳ
T
K
: Tỷ lệ KH tổng hợp bình quân TSCĐ.
Xác định nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính KH trong kỳ xác định nh
sau:
NG
KH
= NG
d
+ NG
1
NGg
Trong đó: NG
d
: nguyên giá TSCĐ phải tính KH ở đầu kế hoạch.
NG
t
, NGg: nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính KH tăng lên
trong kỳ (và giảm bớt trong kỳ).
NG
t
x Nt NGg x Ng
NG
t
= NGg =
12 12

Ki
: Tỷ lệ KH theo tháng của từng loại TSCĐ.
t : Loại TSCĐ.
Để đơn giản việc tính toán, số tiền KH trong tháng đợc xác định theo công
thức sau:
Số tiền KH TSCĐ tháng này = Số KH TSCĐ tháng trớc + Số KH tăng thêm trong
tháng - Số KH giảm đi trong tháng.
4.3- Phân phối và sử dụng tiền trích KH TSCĐ.
Theo chế độ tài chính hiện hành, tiền khấu hao đối với TSCĐ trong doanh
nghiệp (DN) Nhà nớc đợc hình thành từ nguồn vốn Nhà nớc và từ nguồn vốn do
doanh nghiệp tự bổ sung đợc để lại làm nguồn vốn tái đầu t TSCĐ cho DN. Trong
khi cha thu hồi đủ vốn, doanh nghiệp có thể dùng tiền KH để bổ sung vốn KD.
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
12
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
Đối với TSCĐ đợc hình thành từ nguồn vốn vay, về nguyên tắc tiền KH là
nguồn để trả tiền vay.
Thông thờng trong hoạt động kinh doanh việc tính KH TSCĐ của DN đợc
thực hiện hàng tháng. Tiền KH nhằm để tái đầu t TSCĐ. Do cha có nhu cầu đầu t,
doanh nghiệp đợc sử dụng linh hoạt số tiền KH để bổ sung vốn kinh doanh nhằm
đạt mức sinh lời cao.
II/ Những nhân tố ảnh hởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định .
1- Những nhân tố khách quan.
Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc: Trên cơ sở pháp luật kinh tế và
các biện pháp kinh tế, nhằm tạo môi trờng và hành lang cho doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh và hớng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Vì thế các
doanh nghiệp chịu sự tác động rất lớn của các quy chế quản lý Nhà nớc.
Thị trờng cạnh tranh: Vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là phải có kế
hoạch cải tạo, đầu t mới TSCĐ trớc mắt cũng nh lâu dài. Nhờ đổi mới máy móc

dụng cho hợp lý.
- Chiến lợc hoạt động sản xuất kinh doanh của DN:
Là định hớng quan trọng, nó thể hiện những mục tiêu ngắn hạn và dài hạn
của DN. Từ những chiến lợc đề ra DN sẽ có những biện pháp sử dụng tài sản để
đạt hiệu quả cao.
- Trình độ của cán bộ nhân viên trong DN: Yếu tố này đợc xem xét trên 2
khía cạnh là trình độ tay nghề của công nhân trực tiếp sản xuất và trình độ quản lý
của lãnh đạo các cấp. Nó đợc thể hiện qua khả năng phát triển theo chiều sâu của
DN.
+ Đối với công nhân trực tiếp sản xuất phải có tay nghề cao, có khả năng
tiếp thu công nghệ mới, tự chủ công việc, phát huy về tính sáng tạo, có ý thức giữ
gìn và bảo quản TSCĐ trong quá trình vận hành.
+ Đối với cán bộ quản lý có thể xem xét trên các góc độ sau
-> Quản lý về nhân sự : Quá trình tuyển chọn công nhân ra sao, đã hợp lý
cha, sự sắp xếp phân công lao động đã đúng ngời đúng việc hay cha, có bị lãng phí
lao động hay không và qua đó năng suất lao động đợc nâng lên nh thế nảo ?
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
14
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
-> Quản lý về tài chính : Quy trình hạch toán của doanh nghiệp có đúng
theo quy định hay không ? Trong quá trình hoạt động, việc thu chi phải rõ ràng,
tiết kiệm, đúng việc, đúng thời điểm thì mới có thể nâng cao đợc hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
-> Quản lý các dự án : Đây là công việc rất quan trọng đối với doanh
nghiệp xây dựng, vì nó ảnh hởng rất lớn đến các dòng thu nhập, mà doanh nghiệp
nhận đợc sau này. Công tác quản lý dự án bao gồm cả việc khảo sát lập dự án và
thẩm định dự án. Đặc biệt là việc thẩm định dự án. Nó là việc phân tích, đánh giá
và xác định mức độ khả thi của dự án. Khi thẩm định dự án phải xem xét trên cả
ba mặt đó là kỹ thuật và công nghệ, xây dựng và môi trờng, kinh tế tài chính. Việc
thẩm định dự án có ý nghĩa quan trọng vì nó cho phép xác định tính hiệu quả, sự


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status