Tiểu luận: BẢO HIỂM VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA ĐƯỜNG BIỂN potx - Pdf 11

1 Tiểu luận BẢO HIỂM VẬN CHUYỂN HÀNG
HÓA ĐƯỜNG BIỂN
cơ hội. Thị trường bảo hiểm vận chuyển bằng đường biển của thế giới đã phát
triển từ lâu, riêng thị trường tại Việt nam mới phát triển trong giai đoạn gần đây.
Các công ty bảo hiểm Việt Nam đều không ngừng tăng cường hoàn thiện và phát
triển nghiệp vụ này nhằm khai thác thị trường hiệu quả nhất.

3

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LUẬN BẢO HIỂM VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA ĐƯỜNG BIỂN
I. Cơ sở luận
1. Khái niệm
Bảo hiểm vận chuyển hàng hóa đường biển là nghiệp vụ bảo hiểm mà đối
tượng là hàng hóa vận chuyển bằng đường biển. Ðây là một trong số các nghiệp
vụ bảo hiểm hàng hải đã hình thành và phát triển từ rất sớm.
2. Các loại rủi ro trong bảo hiểm hàng hóa chuyên chở bằng đường biển
a. Rủi ro thông thường
Là rủi ro được bảo hiểm trong những điều kiện bảo hiểm hàng hóa thông
thường như A, B, C. Vì vậy rủi ro thông thường còn được gọi là rủi ro được bảo
hiểm. Rủi ro thông thường gồm: Rủi ro mắc cạn, chìm đắm, cháy, đâm và ném
hàng xuống biển, mất tích và các rủi ro phụ như rách, vỡ, gỉ, bẹp, cong vênh, hấp
hơi, mất mùi, lây hại, lây bẩn, và đập va hàng hóa khác, nước mưa, hành vi ác ý,
trộm, cắp, cướp, móc cẩu …
b. Rủi ro phải bảo hiểm riêng
Là những rủi ro loại trừ đối với bảo hiểm hàng hải. Ðó là các rủi ro đặc biệt,
phi hàng hải như chiến tranh, đình công. Các rủi ro này chỉ được bảo hiểm nếu
có mua riêng, mua thêm. Khi chỉ mua bảo hiểm hàng hải thì những rủi ro này bị
loại trừ.

thực sự chắc chắn sẽ xảy ra.
Dạng thứ 2 là: Xét về tài chính thì coi là tổn thất toàn bộ, ví dụ vận chuyển
dây chuyền máy móc sản xuất từ nước ngoài về Việt Nam, dọc đường tàu hỏng
máy buộc phải vào Hồng Kông để sửa chữa. Tổng các chi phí phải bỏ ra ( chi
phí bốc dở hàng, lưu kho và tái bốc dỡ ) trong trường hợp này có thể bằng hoặc
lớn hơn trị giá bảo hiểm của máy
Khi hàng hóa bị tổn thất toàn bộ ước tính, người được bảo hiểm có thể từ
5

bỏ hàng hóa. Từ bỏ hàng hóa là từ bỏ mọi quyền lợi liên quan đến hàng hóa hay
là sự tự nguyện của người được bảo hiểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa cho
người bảo hiểm để đòi bồi thường toàn bộ. Muốn từ bỏ hàng phải tuân thủ các
quy định :
Tuyên bố từ bỏ hàng (notice of abandonment – NOA) gửi cho người bảo
hiểm bằng văn bản.
Chỉ từ bỏ khi hàng hóa còn ở dọc đường và chưa bị tổn thất toàn bộ thực sự.
Khi từ bỏ đã được người bảo hiểm chấp nhận thì không thay đổi được nữa,
sở hữu về hàng hóa thuộc về người bảo hiểm và người được bảo hiểm được đòi
bồi thường toàn bộ.
3.2 Căn cứ vào quyền lợi và trách nhiệm, tổn thất được chia làm 2 loại:
a. Tổn thất riêng (particular average)
Là tổn thất của từng quyền lợi bảo hiểm do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây
nên. Ví dụ, dọc đường tàu bị sét đánh làm hàng hóa của chủ hàng A bị cháy, tổn
thất của hàng A là do thiên tai, chủ hàng A phải tự chịu, hoặc đòi công ty bảo
hiểm, không được phân bổ tổn thất cho chủ tàu và các chủ hàng khác. Tổn thất
trong trường hợp này là tổn thất riêng.
b. Tổn thất chung (general average)
Là những thiệt hại xảy ra do những chi phí hoặc hi sinh đặc biệt được tiến
hành một cách cố ý và hợp lý nhằm mục đích cứu tàu, hàng hóa và cước phí
trong một hành trình chung trên biển khỏi sự nguy hiểm chung đối với chúng.

4.2 Điều kiện bảo hiểm hàng hóa vận tải biển ở Việt Nam
Ngoài các điều kiện bảo hiểm theo ICC 1982, trên thị trường bảo hiểm Việt
Nam hiện nay đang áp dụng các điều kiện bảo hiểm hàng hoá XNK vận chuyển
bằng đường biển có thể áp dụng cho cả việc bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nối
tiếp bằng đường bộ, đường sông, đường hàng không.
Nội dung các điều kiện bảo hiểm:
Trừ các thoả thuận riêng, trong cả 3 điều kiện bảo hiểm đều áp dụng các rủi
ro loại trừ chung sau:
7

Mất mát, hư hại hay chi phí gây ra bởi: chiến tranh, nội chiến, cách mạng,
khởi nghĩa, việc chiếm, bắt giữ, cầm giữ tài sản hoặc kiềm chế (trừ khi do cướp
biển và áp dụng điều kiện bảo hiểm A); mìn, thuỷ lôi, bom hay những vũ khí
chiến tranh khác đang trôi dạt; những người đình công, những người tham gia
các vụ gây rối trong lao động, náo loạn hoặc bạo động gây ra; việc làm xấu cố ý
của người được bảo hiểm; có nguyên nhân trực tiếp do chậm trễ; phương tiện
vận chuyển không đủ khả năng, không thích hợp cho việc vận chuyển an toàn
nếu người được bảo hiểm hoặc người làm công cho họ biết về trạng thái đó vào
thời gian bốc xếp hàng hoá; việc chuẩn bị hàng hoá không đầy đủ hoặc không
thích hợp và do việc xếp hàng hỏng lên tàu; hàng hoá bị hao mòn tự nhiên hoặc
hao hụt thông thường; những khoản do chủ tàu, người quản lý, người thuê hay
người điều khiển tàu do thiếu thốn tài chính gây ra; xếp hàng quá tải, sai quy
cách, không đảm bảo được an toàn cho hàng hoá khi vận chuyển.
Những mất mát, hư hại hay chi phí do khuyết tật vốn có hoặc do tính chất
riêng của loại hàng hoá được bảo hiểm
Thiệt hại do chủ tâm hành động sai lầm của bất kỳ người nào gây ra (trừ khi
mua bảo hiểm theo điều kiện A). Điều kiện bảo hiểm C: người bảo hiểm chịu
trách nhiệm với:
Những mất mát, hư hỏng xảy ra cho hàng hoá có thể quy hợp lý cho các
nguyên nhân sau: cháy hoặc nổ; tàu hay sà lan bị mắc cạn, đắm hoặc lật úp; tàu

Động đất, núi lửa phun hoặc sét đánh; Nước biển, nước hồ hay nước sông
chảy vào phương tiện vận chuyển, nơi chứa hàng; TTB nguyên kiện hàng do rơi
khỏi tàu hoặc trong quá trình xếp dỡ, chuyển tải.
Trong điều kiện này, người được bảo hiểm cũng có thể mua các rủi ro phụ
giống điều kiện C nhưng không được mua bảo hiểm cho hàng xếp trên boong
tàu.
Điều kiện bảo hiểm A : Đây là điều kiện bảo hiểm rộng nhất nên không cần
mua bảo hiểm rủi ro phụ như điều kiện B và điều kiện C.
9

Đối với điều kiện A, người bảo hiểm chịu trách nhiệm về mọi rủi ro gây ra
mất mát, hư hỏng cho hàng hoá được bảo hiểm, trừ những rủi ro loại trừ chung.
Điều kiện bảo hiểm A cũng không áp dụng cho hàng hoá xếp trên boong tàu.
CHƯƠNG II TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG VẬN CHUYỂN HÀNG
HÓA ĐƯỜNG BIỂN
I. THỊ TRƯỜNG VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
THẾ GIỚI
Trong năm 2009, các hãng tàu vận chuyển container hàng đầu thế giới đều
công bố kết quả kinh doanh lỗ trong năm tài chính của mình. Hãng Maersk Line,
hãng tàu vận chuyển container đứng vị trí số 1 thế giới về năng lực vận chuyển,
đã công bố lỗ 2.1 tỷ dollar. Trong khi đó hãng vận chuyển NOL của chính phủ
Singapore với năng lực vận chuyển xếp thứ 4 thế giới cũng đã công bố kết quả lỗ
741 triệu dollar so với mức lời 83 triệu dollar năm 2008. Kết quả này cho thấy
năm 2009 là một năm đầy khó khăn cho các hãng vận chuyển đường biển.
Tính đến cuối năm 2009, tổng giá trị vận tải biển toàn cầu giảm 11.3% đạt
404.8 tỷ dollar. Đây là bức tranh hoàn toàn trái ngược so với năm 2006 và 2007
khi tốc độ tăng trưởng luôn giữ ở mức 10%
Hiện nay, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên ngành
vận tải biển thế giới cũng đang gặp nhiều khó khăn. Qúy I/2011, ngành vận tải
biển thế giới có chỉ số vận tải biển BDI giảm tổng cộng 10% trong quý I so với

KHÔNG ( theo

Trong mấy năm gần đây, hệ thống cảng biển Việt Nam thuộc cảng cửa ngõ
quốc tế, cảng ở các vùng kinh tế trọng điểm, cảng trung chuyển được quan tâm
ưu tiên đầu tư phát triển. Bước đầu hàng hóa Việt Nam đã được vận chuyển
thẳng đến hai bờ Đông, Tây nước Mỹ và các nước Tây Âu không phải trung
chuyển qua các cảng của nước thứ ba, giảm chi phí vận tải tăng sức cạnh tranh
của hàng hóa Việt Nam đồng thời làm tiền đề cho dịch vụ trung chuyển hàng
hóa phục vụ các nước trong khu vực. Song song với xây dựng và khai thác các
cảng trên sông Cái Mép - Thị Vải, ngành Hàng hải đang khởi động dự án Cảng
trung chuyển container quốc tế tại Vân Phong (Khánh Hòa), dự án đầu tư xây
dựng cảng Quốc tế cửa ngõ Hải Phòng tại Lạch Huyện theo phương thức hợp tác
11

công tư (PPP), dự án đầu tư xây dựng luồng tàu vào các cảng trên sông Hậu để
mở đường ra biển cho hàng hóa Đồng bằng sông Cửu Long thông thương với
các nước…
Đến nay, ngành hàng hải Việt Nam đã cơ bản hoàn thành việc đầu tư xây
dựng hệ thống cảng theo Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt
Nam.Thực hiện quy hoạch này, đã hình thành được 3 trung tâm cảng ở 3 vùng
kinh tế trọng điểm phía Bắc, miền Trung và phía Nam đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế-xã hội của đất nước trong thời kỳ hội nhập với kinh tế thế giới. Hệ
thống cảng biển Việt Nam phát triển nhanh về số lượng và chất lượng; lượng
hàng hóa qua cảng tăng nhanh với tốc độ trung bình 13%/năm.
Logistics Việt Nam hiện nay chiếm khoảng 20% GDP của nền kinh tế,
đóng góp quan trọng vào quá trình phân phối hàng hóa từ nơi sản xuất đến người
tiêu dùng và là cầu nối thương mại toàn cầu. Hoạt động logistics không chỉ gắn

tải từ 50.000 – 150.000 DWT và 2 tàu trọng tải từ 150.000 DWT trở lên. Có thể
thấy các tàu cỡ 3.000 – 4.000 tấn chiến tỉ lệ lớn trong đội tàu biển quốc gia.
Trong số tàu trên, hiện có khoảng gần 500 tàu chạy tuyến nước ngoài và
hơn 1.000 tàu chạy khai thác tuyến trong nước. Tuy nhiên, đội tàu này mới chỉ
đảm nhiệm vận chuyển một khối lượng hàng hóa bằng 7,6% khối lượng hàng
hóa XNK và nội địa trên cả nước, tương đương khoảng 49,3 triệu tấn. Trong số
này, vận chuyển quốc tế đã 43,2 triệu tấn, chiếm 87,7%; còn vận chuyển nội địa
chỉ đạt khoảng hơn 6 triệu tấn.
Trình độ quản lý của các doanh nghiệp vận tải tàu biển cũng còn nhiều hạn
chế. Các doanh nghiệp vận tải hoạt động riêng lẽ, độc lập mà không tổ chức
thành một tổ chức liên kết và tương hỗ nhau. Chính vì vậy đã yếu lại càng yếu
hơn và không có khả năng cạnh tranh với các công ty nước ngoài.
Ảnh hưởng chung của nền kinh tế thế giới làm cho ngành vận tải của Việt
nam cũng gặp nhiều khó khăn. Từ cuối năm 2008 trở lại đây, do ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, nguồn hàng vận tải trở nên vô cùng khan
hiếm, giá nhiên liệu lên vùn vụt trong khi giá cước vận tải gần như không tăng
thua lỗ kéo dài, nợ đọng. Khả năng hồi phục của thị trường vận tải biển vào năm
13

2010 không như kỳ vọng, luôn chứa nhiều bất ổn, nhất là với những phân khúc
thị trường mang tính chất dịch vụ trung gian như của Việt Nam.

CHƯƠNG III THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA VIỆT NAM.
I. Thực Trạng Thị Trường Bảo Hiểm VN
Hiện nay, tỷ lệ bảo hiểm trên giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam còn thấp. Kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa cả nước năm 2010 đạt 71,6 tỷ USD, kim ngạch nhập khẩu
hàng hóa đạt 84 tỷ USD. Mặc dù kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu có mức
tăng trưởng cao (tương ứng là 25,5% và 20,1% so với năm 2009) nhưng các

còn thấp so với đòi hỏi của thị trường và còn non yếu so với mặt bằng thế giới.
Theo đánh giá khách quan, các nhà XNK nước ngoài chưa thực sự yên tâm khi
mua bảo hiểm của Việt Nam và điều này làm giảm sức thuyết phục khi các nhà
đàm phán ngoại thương yêu cầu đối tác nước ngoài trao cho ta quyền mua bảo
hiểm.
Sự xuất hiện ngày càng nhiều các công ty, tập đoàn bảo hiểm từ nước
ngoài càng làm cho áp lực cạnh tranh gia tăng đối với các công ty bảo hiểm
trong nước. Tuy chưa chiếm thị phần áp đảo nhưng các công ty bảo hiểm nước
ngoài với tiềm lực tài chính vượt trội sẽ là thách thức lớn với các doanh nghiệp
bảo hiểm trong nước. Thị trường bảo hiểm Việt Nam được các chuyên gia đánh
giá là có tiềm năng phát triển lớn, thể hiện ở tốc độ tăng trưởng trung bình
19,6%/năm trong giai đoạn 2006 - 2009. Trong đó, thị trường bảo hiểm phi nhân
thọ tăng trưởng trung bình 28,7%/năm và bảo hiểm nhân thọ tăng 11,7%/năm.
Về thị trường bảo hiểm phi nhân thọ, theo số liệu chính thức từ Hiệp hội Bảo
hiểm Việt Nam, trong năm 2010, tổng phí bảo hiểm gốc thị trường bảo hiểm phi
nhân thọ đạt 1.248 tỷ đồng, tăng 31% so với năm trước. Trong đó, bốn mảng
nghiệp vụ đóng góp 80% tổng phí bảo hiểm phi nhân thọ có tốc độ tăng trưởng
khác nhau: bảo hiểm xe cơ giới 12%, bảo hiểm tài sản và thiệt hại 42%, bảo
hiểm xây dựng lắp đặt 50%, bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm chủ tàu 21,4%.
15

Năm 2007 còn chứng kiến tình hình cạnh tranh gay gắt để giành quyền bảo
hiểm từ các khách hàng quen thuộc cũng như những mặt hàng có tỷ lệ tổn thất
cao. Cũng giống như các nghiệp vụ bảo hiểm khác, bảo hiểm hàng hóa phải đối
mặt với một thực tế là khách hàng cùng một lúc san sẻ dịch vụ cho nhiều công ty
bảo hiểm khác nhau để tranh thủ việc cạnh tranh về phí bảo hiểm. Đặc biệt đối
với một số công ty bảo hiểm mới ra đời khi thương hiệu còn chưa được nhiều
người biết đến và thiếu đội ngũ cán bộ nghiệp vụ có kinh nghiệm lại phải “chạy”
doanh thu nên cách chào giá cạnh tranh đến mức phi kỹ thuật là gần như bắt
buộc

huấn luyện nâng cao trình độ các khai thác viên để khách hàng có cái nhìn khả
quan về công ty cũng như tạo niềm tin tưởng tuyệt đối với khách hàng nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh.
Nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ mang tính vĩ mô như ổn định nền kinh
tế, áp mức thuế suất giá trị gia tăng 0% cho các doanh nghiệp vận tải biển, nhanh
chóng tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp vận tải biển, giảm lãi suất vay và
cho vay lãi suất ưu đãi với các khoản vay trung và dài hạn để mua và đóng mới
tàu biển đã và đang thực hiện; giãn nợ gốc của các khoản vay trung và dài hạn;
cơ cấu lại thời gian trả nợ của những dự án mua và đóng tàu; tăng thời gian trả
nợ từ 3 - 5 năm đối với các dự án đã và đang thực hiện; tạm thời ân hạn chưa thu
nợ gốc.
Nhà nước cũng cần có cơ chế, chính sách cụ thể khuyến khích các công ty
xuất nhập khẩu ký kết hợp đồng theo điều kiện xuất CIF nhập FOB hoặc C&F
như giảm thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng cũng như thuế thu nhập
doanh nghiệp, giảm thủ tục hải quan… cho chủ hàng tham gia bảo hiểm tại Việt
Nam, nghiên cứu, đề xuất hệ thống giá, phí hàng hải, giá cước dịch vụ hàng hải,
phí bảo đảm hàng hải, phí cầu bến cho phù hợp với xu thế chung. Điều này xét
về toàn cục sẽ có lợi cho nền kinh tế quốc dân do cũng góp phần tạo cơ hội cho
ngành bảo hiểm hàng hải và ngành vận tải biển phát triển.
Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo : các công ty bảo hiểm nên
tập trung nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, tổ chức quảng bá các ưu thế
17

mà mình mang đến cho khách hàng. Thực tế cho thấy, mua bảo hiểm hàng hóa
từ các nhà bảo hiểm Việt Nam có nhiều cái lợi cho các doanh nghiệp hơn.
Những thuận lợi khách hàng nhận được : các doanh nghiệp được giao dịch với
người Việt Nam, tránh được phiền phức về rào cản pháp lý và ngôn ngữ, địa lý.
Hiện các nhà bảo hiểm trong nước có đủ năng lực để tư vấn cho khách hàng các
thông tin tàu vận chuyển qua các mạng lưới hàng hải uy tín trên thế giới, tư vấn
các chính sách đề phòng hạn chế tổn thất và hướng dẫn khiếu nại, lựa chọn điều


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status