một số giải pháp tăng cường mối quan hệ giữa công nghiệp phụ trợ và sản xuất dệt may tại việt nam - Pdf 11


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ VÀ
KINH
DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH
TẾ
ĐỐI
NGOẠI

EO
ca oa —
KHÓA
LUẬN
TỐT NGHIỆP
Đế tài:
MỘT
SỐ
GIAI
PHÁP TÂNG CƯỜNG MỐI QUAN HỆ GIỮA
CỒNG NGHIỆP PHỤ TRỢ VÀ SẢN XUẤT DỆT MAY
TAI
VIÊT NAM
Sinh viên thực hiện
Lớp
Khóa
Giáo viên hướng dẫn
Mai

ì. KHÁI QUÁT VÈ CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ 6
Ì. Công nghiệp phụ trợ là gì 6
2. Vai trò của công nghiệp phụ trợ
đối
với nền kinh tế 10
li.
KHÁI QUÁT VÈ MÓI QUAN HỆ GIỮA CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ
VÀ SẢN XUẤT 12
Ì. Khái niệm về hợp tác và thiếu họp tác 12
2. Những trở ngại
trong
việc xây
dựng
mối
quan
hệ giữa công nghiệp phụ
trợ và sản xuất 13
2.1.
Trờ ngại về động cơ 13
2.2. Trở ngại về
chia
sẻ thông tin 13
2.3.Trờ
ngại về hành vi 14
3. Những đòn bẩy cơ bản để tăng cường mối
quan
hệ giữa công nghiệp
phụ trợ và sàn xuất 15
3.1.
Thống

Kiểm
định phương sai sai số
thay
đổi 29
3.3. Kiêm định tự tương
quan
31
4. Kết luận về mô hình 32
KÉT
LUẬN
CHƯƠNG ì 33
CHƯƠNG
li:
THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA CÔNG NGHIỆP
PHỤ TRỢ VÀ SẢN XUẤT DỆT MAY TẠI
VIỆT
NAM
34
ì. TỒNG QUAN VÈ VỊ TRÍ NGÀNH DỆT
MAY
TRONG NÊN
KINH

34
Ì. Cấu trúc
theo
chiều dọc của ngành dệt may 34
2. Vai trò của ngành dệt may đối với nền kinh tế 35
li.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ VÀ

liệu
50
2.
Ì.
Những tồn tại
trong
hoạt
động
cung
ứng nguyên phụ
liệu
50
2.2. Những cải thiện
trong
hoạt
động
cung
ứng nguyên phụ
liệu
55
2.3. Mô hình hợp
nhất
theo
ngành dọc
thay
cho sụ liên kết giữa công
nghiệp
phụ trợ và sản xuất
trong
ngành Dệt May 56

61
1.1.
Quan
diêm phát
tri
én 61
Ì
.2.
Mục tiêu phát
triển
62
1.3. Quy
hoạch
phát
triển
sản
phẩm
và bố trí quy
hoạch
63
2.
Định
hướng phát
triển
ngành công
nghiệp
phụ trợ
đối
với
ngành dệt may. .65

mối
quan
hệ dựa trên sự tin
tường
lẫn
nhau
70
Ì
.2.
Cải thiện quá trình
chia
sẻ thông tin 71
Ni
1.3. Chuyên
dịch
mô hình hợp nhát
theo
ngành dọc
sang
mô hình hợp
tác ngành dọc 73
1.4. Cải thiện năng lực sản xuất của khu vực thượng
nguồn
74
1.5. Khu vục thượng
nguồn
cần
chuyển
dịch
cơ cấu sản xuất từ gia

VIẾT
TệT
Ký hiệu
viết
tắt Tên tiếng Anh
Tên tiếng
Việt
BPG
Breusch
-
Pagan
Godírey
Tên của một
loại
kiêm
định
trong
mô hình hồi
quy
BSID
Bureau
of
Supporting
Industries
Development
Văn phòng phát
triển
công
nghiệp
phụ trợ

Mại
và Công Nghiệp
Nhật Bản
v
MUI
Ministry of
International
Trade
and
Industry
Bộ
Công Nghiệp và
Thương Mại
Quốc
Te
Nhật Ban
POS
Point
of
Sales
Diêm bán hàng
SOFRECO
Société
Franẹaise
de
Réalisation
d'Etudes
et
de
Conseil

MỤC
BẢNG HÌNH
Bảng
Ì:
Tương
quan
công
nghệ
ngành dệt
may
năm
2008
(Đơn vị: %)
48
Bảng 2:
So
sánh năng lực
sản
xuất năm
2008 - 2009 49
Bảng
3:
Mục tiêu
của
ngành dệt
may 62
Bảng 4: Mục tiêu
sản
xuất dệt thoi
69

biến Y và
X 27
Hình
6:
Đồ thị các giá
trị của
biến phụ
thuộc
Y 28
Hình
7:
Hàm hồi
quy
giữa
hai
biến ej

Ỳ,
2
30
Hình
8:
Hồi
quy
tuyến tính
trong
kiếm
định BG
32
Hình

Kim
ngạch
xuất khẩu hàng
dệt
may
Việt
Nam giai đoạn 1998
-
2009
46
Hình 12: Cơ câu xuât khâu
theo
mặt hàng
2009 47
Hình 13:
Nhập
khẩu bông
theo
tháng giai đoạn
2007 - 2009 50
Hình 14:
Nhập
khẩu xơ
theo
tháng giai đoạn
2007 - 2009 51
Hình 15:
Nhập
khẩu sợi
theo

trong
những
ngành được chú trọng phát
triển
trong
kế
hoạch
công nghiệp hóa,
hiện
đại hóa đất nước. Với
những
un
thế
về nguồn nhân công dồi dào
cộng
với
những
chính sách ưu đãi hợp lý của
nhà nước, ngành dệt may
Việt
Nam
trong
những
năm gần đây đã có sự phát
triển
đáng kể với tốc độ trên
dưới
20%/năm,
tham
gia vào nhóm

gia công
1
, khâu sản xuất có tỷ
suất
lợi
nhuận
thấp
nhất
chiếm
khoảng
5 -
10%, lại chiếm tỷ lệ lớn
nhất
khoảng
70 - 80%
trong
hoạt
động của ngành.
Thực
tế này đang đẩy ngành dệt may phải đối mặt với
những
nguy
cơ giảm
sút tỷ
suất
giá trị gia tăng trên giá trị sản xuất công nghiệp. Một
trong
những
nguyên nhân sâu xa cho
nghịch


cho sàn
phẩm
nhưng không
làm
thay
đồi
đặc
tính
vật

hoặc
hóa
học
cơ bàn
cùa
sàn phàm
2
Sàn
xuất
FOB:
doanh
nghiệp
trực
tiếp
tham
gia
vào
tất
cà các

của nền kinh tế nói
chung,
Bộ Công Thương đã phê duyệt và ban hành Quyêt
định số 42/2008/QĐ-BCT về Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Công
nghiệp Dệt May
Việt
Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
Trong
đó,
phát
triển
hoạt
động sản xuất được gắn
chặt
với việc phát triên khu vực
công
nghiệp
phụ trợ. Đây
cũng

tiền
đề cho
những
văn bản pháp luật khác
về định hướng phát
triển
các ngành công
nghiệp
phụ trợ
phục

nhằm
đưa lại một
công cụ hiệu quả không chi đối với ngành mà còn đôi với các định hướng
phát
triển
của chính phủ đối với ngành.
li.
MỤC TIÊU VÀ
NHIỆM
vụ NGHIÊN cứu
1.
Mục tiêu nghiên cứu:
Vận
dụng
lý thuyết về xây
dựng
mối
quan
hệ hiệu quả giữa còng
nghiệp
phụ trợ và sản xuất, từ đó đề xuất
giải
pháp
nhằm
tăng cường,
củng
cố
mối
quan
hệ giữa công

HI.
ĐÓI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN cứu
1.
Đối tượng nghiên cứu:
Đối
tượng nghiên cứu của đề tài là mối
quan
hệ giữa công nghiệp phụ
trợ và sản xuất dệt may.
2.
Phạm
vi nghiên cứu
Không
gian
nghiên cứu là
Việt
Nam.
Thòi
gian
nghiên cứu tập
trung trong
khoảng
từ năm
2000
đến năm
2009.
Giới
hạn đối tượng nghiên cứu: mối
quan
hệ giữa công nghiệp phụ trợ và

đến nay vẫn phải
nhập
khẩu hơn
70% nguyên vật
liệu
đầu vào cho sản xuất của khu vực sản xuất. Vì thế,
kim
ngạch
nhập
khẩu nguyên vật
liệu
ngành dệt may được giả thuyết
có tính đại diện cho mối
quan
hệ giữa hai khu vực.
- Do ý tưởng thiết kế vẫn là khâu yếu
nhất
của ngành may mặc
Việt
Nam, nên mô hình giả thuyết giá trị sản xuất của ngành Dệt May chỉ
3
bao gồm giá trị do công đoạn gia công tạo ra. Do đó, mô hình không
xét đến tác động của khâu ý tưởng thiết kế vào hiệu quả
hoạt
động của
ngành.
IV.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
Đề
tài áp

2000
đến nay được
thu
thập
từ: Tập đoàn Dệt May
Việt
Nam (Vinatex), Hiệp hội Dệt may
Việt
Nam (VITAS), Bộ Công Thương,
Tổng
Cục
Thống
Kê và các Quyết định
định hướng phát triên ngành.
VI.
CÁC HƯỚNG MỞ RỘNG NGHIÊN cứu TIẾP THEO
Bên
cạnh
yếu tố
cung
cầu nguyên phụ
liệu,
việc đánh giá hiệu quả mối
quan
hệ giữa hai khu vực phụ trợ và sản xuât
trong
ngành dệt may có thê
được mờ rộng xem xét
những
khía

mục tài
liệu
tham
khảo, đề tài được kết
4
cấu thành ba chương như sau:
Chương
Ì: Cơ sở lý thuyết về mối
quan
hệ giữa công nghiệp phụ trợ và sản
xuất.
Chương
2:
Thực
trạng mối
quan
hệ giữa công nghiệp phụ trợ và sản xuât dệt
may tại
Việt
Nam.
Chương
3:
Giải
pháp tăng cường mối
quan
hệ giữa công nghiệp phụ trợ và
sản xuất dệt may
tại Việt
Nam.
5

sang
các nước châu Á, với sức ảnh hường của
nguồn
đầu tư
trực
tiếp nước ngoài (FDI) từ Nhật Bản, công
nghiệp
phụ trợ được các
nước đang phát
triển
tiếp
nhận
trong
xây
dựng
và điều
chinh
các chiến
lược
về công nghiệp. Tuy nhiên, khái niệm "công
nghiệp
phụ trợ" vẫn đang được
hiểu
theo
nhiều cách khác
nhau.
Cách tiếp cận khái niệm công
nghiệp
phụ trợ
theo

kiện,
sản
phẩm
hỗ trợ được sản xuất với sự
đầu tư tốn kém về máy móc và
nguồn
nhân lực kỹ
thuật
cao. Chính vì vậy,
công
nghiệp
phụ trợ là
những
ngành thâm
dụng
vốn, đòi hòi cao về
chất
lượng lao động. Mặt khác, công
nghiệp
phụ trợ có độ phủ rộng, sản
phẩm
có thể sử
dụng
chung
cho nhiều ngành, do đó phải đáp ứng được
những
yêu cầu nghiêm
ngặt
về công
nghệ

gia chuỗi giá trị.
-
Trong
khi đó,
những
quan
điểm về công
nghiệp
phụ trợ gắn với
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ lại có một cách hiểu khác về công
nghiệp
phụ trợ. Bộ
Công Nghiệp và Thương Mại
Quốc
tế Nhật Bản (Min, sau đó đổi thành
METI
vào năm
2001),
trong
báo cáo năm 1985, đã
khẳng
định vai trò của
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
trong
công
nghiệp

toàn bộ
những
sản
phẩm
công
nghiệp
có vai trò hỗ trợ cho việc sản
xuất các thành
phẩm
chính và
những
sản
phẩm
trung
gian,
những
nguyên
liệu
sơ chế.
Theo
đó, sản phàm công
nghiệp
phụ trợ thường được sản xuất
với
quy mô nhỏ,
thực
hiện bởi các
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa. Do đó,

nghiệp
Nhật Bản (METI) đưa ra vào vào năm
1993: Cóng
nghiệp
phụ trợ là các ngành công nghiệp cung cấp các yếu tắ
cần thiết như nguyên vật liệu thô, linh kiện và vắn cho các ngành công
nghiệp lắp ráp (bao gồm ó tô, điện và điện tử).
Cũng
theo
cách này,
Phòng Năng lượng Hoa Kỳ
trong
ấn
phẩm
năm
2004
với tên gọi "Các
ngành công
nghiệp
phụ trợ: công
nghiệp
của tương lai", đã định
nghĩa
công
nghiệp
phụ trợ là
những
ngành sử
dụng
nguyên vật

theo
quan
điểm
của cơ
quan
này là
những
ngành tiêu tốn nhiều năng lượng như
than,
luyện kim, thiết bị nhiệt, hàn, đúc
- Định
nghĩa
của Văn phòng phát
triển
công
nghiệp
phụ trợ Thái Lan
(Bureau
of
Supporting
Industries
Development
- BSID): Cóng
nghiệp
phụ
trợ là các ngành công nghiệp cung cáp linh
kiện,
phụ
kiện,
mảy

chuỗi giá trị, từ góc độ
doanh
nghiệp, công
nghiệp
phụ trợ được hiểu gồm ba
dạng
doanh
nghiệp:
- Các nhà
cung
ứng linh
kiện,
thiết bị, máy móc ở nước ngoài (import)
- Các nhà
cung
ứng linh
kiện,
thiết bị, máy móc nước ngoài ờ thị trường
trong
nước (íoreign
supplier)
- Các nhà
cung
ứng linh
kiện,
thiết bị, máy móc ờ nội địa
(dosmetic
suppliers)
Tuy nhiên, một điều dễ
nhận

"Công
nghiệp
phụ trợ
(supporting
industry)
là ngành công
nghiệp
sản
xuất
những
sản
phẩm
trung
gian
có vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất một
loại
sản phàm cuối cùng
nhất
định."
Tuy từng
loại
sản
phẩm
cụ thế cần sản xuất,
những
sản phàm
trung
gian
có thế bao gồm nguyên
liệu,

tính
chất
tương
đối.
Mỗi
ngành công
nghiệp
đều phát
triển
theo
chuỗi giá trị riêng biệt,
song
đều có một điểm
chung
là được hình thành từ sự liên kết giữa 2 khu vực: khu
vực thượng
nguồn
(upstream)
và khu vực hạ
nguồn
(downstream).
Trong
đó,
khu vực thượng
nguồn
thường được gọi là công
nghiệp
phụ trợ, làm nền tảng
cơ sờ đế phát
triển

tùy vào sự lựa chọn cách tiếp cận như thế nào.
Trong
giới
hạn nghiên cứu của bài luận văn, do công
nghiệp
phụ trợ được đặt
trong
mối
quan
hệ với sản xuất, nên tác giả lựa chọn cách tiếp cận khái niệm công
nghiệp
phụ trợ
theo
quan
điểm của TBIC với việc phân
chia
hai khu vực:
thượng
nguồn
và hạ
nguồn.
5
Trung Tâm Thông Tin Kinh Doanh và Thương Mại 2008, Công nghiệp phụ trợ ngành Dệt May Việt Nam -
Thực trạng và nhưng khuyến nghị,
pp.
3
9
2. Vai trò của công
nghiệp
phụ trợ

quan
hệ giữa ngành sản xuất và công
nghiệp
phụ trợ, nhà sản xuất thường chỉ đảm nhiệm
những
khâu trọng yêu
nhất
rồi sử
dụng
nguyên
liệu,
vật
liệu,
phụ tùng, chi
tiết
của các
doanh
nghiệp
vệ tinh
trong
khu vực thượng
nguồn
để lắp ráp, hoàn thiện thành phàm
và nắm giữ hệ
thống
phân phối. Nói cách khác, nếu thiếu đi một ngành công
nghiệp
phụ trợ
mạnh,
nhà sản xuất sẽ bị phụ

nguồn
lực
trong
nước, giảm xuất khâu
các sản
phẩm
thô và
nhập
khẩu nguyên phụ
liệu,
nâng cao sức
cạnh
tranh
của
sản
phẩm
và đẩy
nhanh
quá trình công
nghiệp
hoa
theo
hướng vừa mờ rộng
(broadening)
vừa chuyên sâu
(deepening).
Thứ
ba,
phát huy ảnh hưởng của tác động "lan toa"
trong

khác, kích thích các ngành
này
cũng
phát
triển
theo
sao cho đáp ứng được yêu cầu của thời kì mới.
10
Thứ tư, góp
phần
tạo thêm việc làm và thu
nhập
cho
người
lao động,
thu hút lao động dư
thừa,
đặc biệt là
trong
những
ngành sử
dụng
nhiêu lao
động thủ công, giản đơn như dệt may, chế biến nông
sản
Thứ năm, mở rộng khả năng thu hút đầu tư
trực
tiếp nước ngoài vào
phát
triển

ngành sử
dụng
nhiêu
máy móc hiện
đại.
Tỷ lệ của chi phí công
nghiệp
phụ trợ cao hơn nhiều so với
chi phí lao động nên một nước dù có ưu thế về lao động nhưng công
nghiệp
phụ trợ không phát triên sẽ làm cho môi trường đâu tư kém hâp
dẫn.Tuy
nhiên,
cũng
không phải công
nghiệp
phụ trợ phát
triển
đồng bộ rồi mới có
FDI.
Có nhiêu trường hợp FDI đi trước và kéo
theo
các công ty khác (kê cả
công ty
trong
và ngoài nước) đâu tư phát triên công
nghiệp
phụ trợ, do đó có
sự
quan

hình thành bởi 4 yếu tố, bao gồm: (1) điều
kiện
các yếu tố sản xuất, (2) điều
kiện
cầu, (3) các ngành công
nghiệp
phụ trợ và các ngành liên
quan,
(4) chiến
lược, cơ cấu và
cạnh
tranh
nội bộ ngành. Cả 4 yếu tố này tác động qua lại lẫn
nhau
tạo thành "mô hình kim cương
Porter"
nhằm
để chi khả năng chịu "va
li
đập" của một
quốc
gia trước môi trường
cạnh
tranh
gay gắt.
Trong
đó, mối
quan
hệ 2 chiều giữa các yếu tố được thể
hiện

giới
hạn nghiên cứu, chúng ta chỉ xem xét khái niệm về hợp tác

thiếu
hợp tác
trong
mối
quan
hệ giữa khu vực thượng
nguồn
và hạ
nguồn
5
.
Sự hợp tác giữa hai khu vực này đòi hỏi mỗi khâu phải xem xét
những
ảnh
hưởng
trong
hoạt
động của nó đối với các khâu
khác.
Việc
thiếu
hợp tác xuất
hiện
khi các khâu có mâu
thuẫn
về mục tiêu,
định hướng

Cóng
nghiệp
phụ trợ ngành Dệt May Việt Nam
-
Thực trạng và những khuyến nghị,
pp.
7
5
Hay

mối
quan
hệ
giữa
công
nghiệp
phụ
trợ
và sàn
xuất.
Khu
vực
thượng
nguồn

hạ
nguồn
phù
hợp
với

nhau
trờ nên khó khăn hơn rất nhiều.
2. Những trở ngại
trong
việc xây
dựng
mối
quan
hệ giữa công
nghiệp
phụ
trợ và sản xuất
2.1. Trở ngại về động cơ
Trở ngại vê động cơ là
những
trường hợp mà các khâu
hoặc
các chủ thê
khác
nhau
trong
cùng Ì hệ
thống

những
động cơ khác
nhau,
dẫn đèn
những
hoạt

liệu
tập
trung

chỉ
tiến
hành mua bán ờ các chợ đầu mối lâu năm,
nhằm
giảm bớt
những
chi
phí
giao
dịch
trong
ngắn
hạn, quyết định này lại làm gia tăng chi phí trước
giao
dịch
(tìm
kiếm
nguồn
cung
nguyên phụ
liệu)
cho các
doanh
nghiệp
sản
xuất hàng may.

trong
cùng một hệ
thống
sẽ lên kế
hoạch
sản xuất dựa vào việc dự đoán
dựa trên số lượng đơn hàng
trong
quá khứ, bất kỳ sự
giao
động nào
trong
số
lượng đơn hàng từ khu vực sản xuất
cũng
góp
phần
làm
thay
đổi kế
hoạch
sản
xuất của khu vực phụ trợ. Mỗi khâu, xét
trong
cùng một hệ
thống
sản xuất, có
vai trò đáp ứng các đon hàng được đặt bởi khâu "hạ
nguồn"
trước đó.

gian
tới.
Với
sự
phức
tạp về thông tin
trao
đổi,
tuy nhiên, mối
quan
hệ giữa hai
khu vực thượng nguồn và hạ nguồn chì
dừng
lại ở mức độ
giao
dịch
hàng
ngày (như mô tả ờ hình vẽ), tức là
người
cung
ứng nguyên
liệu

người
sản
xuất chỉ tiếp xúc với
nhau
ờ giai đoạn
trao
đối nguyên

Mỗi
khâu
trong
cùng một hệ thống có xu hướng xem xét các vấn đề của
mình một cách cục bộ và thường không thể nhận biết được
những
ảnh
hưởng của
những
hành động
đối
với vấn đề đó đối với các khâu khác
- Các khâu khác
nhau
thường tìm cách đối phó cục bộ với
những
"triệu
chứng"
rõ ràng của
những
vấn đề mà họ đang phải đối mặt hơn là tìm
hiểu
nguyên nhân chính của vấn đề đấy.
- Dựa vào các phân tích cục bộ, các khâu khác
nhau
trong
cùng một hệ
thống có xu hướng đổ lỗi cho
nhau
về

cũng
dẫn đến sự dư
thừa
của nhiều
quy trình
hoạt
động, khi các khâu
hoạt
động biệt lập với
nhau
thay

hợp tác với
nhau.
Cũng do thiếu tin tưởng lẫn
nhau
mà thông tin của
các khâu khác
nhau
không được
chia
sẻ
hoặc
bị
phớt
lờ.
3. Những đòn bẩy cơ bản để tăng cường mối
quan
hệ giữa công nghiệp
phụ trọ' và sản xuất

hoặc
tô chức). Do các khâu
trong
hệ thông sản
xuất được
hoạt
động dựa trên
những
dự báo từ các đơn hàng
trong
quá khứ,
nên khi đơn hàng ờ mỗi khâu có sự
thay
đổi,
sẽ kéo
theo
sự
thay
đổi
trong
dự
báo kế
hoạch
sản xuất của từng khâu. Trên
thực
tế, toàn bộ
hoạt
động của cả
hệ
thống sản xuất chi nhằm

sẻ, các khâu khác
nhau
trong
hai khu
vực phải dự báo và lên kế
hoạch
sản xuất cùng
nhau
thì mới đảm bảo một sự
hợp tác toàn diện. Nếu như không có sự hợp tác
trong
quá trình lên kế
hoạch
sản xuất, thì việc
chia
sẻ các dữ
liệu
POS
cũng
không đảm bảo được sự hợp
tác giữa hai khu vực. Ví dụ khi khâu phân phối
tiến
hành các chương trình
khuyến mãi, làm tăng nhu cầu về lượng hàng
trong
tháng. Nhưng đến tháng
sau khâu phân phối không có kế
hoạch
thực
hiện các chương trình khuyến

theo
một dự báo
chung.
3.3.
Xây dựng moi quan hệ đoi tác và tin cậy chiến lược
Một
môi
quan
hệ dựa trên sự tin cậy lẫn
nhau
giữa hai khu vực bao
gồm độ tin cậy giữa hai khu vực và khả năng xây
dựng
niềm tin ờ mỗi khu
vực. Sự tin cậy ở đây có thế hiếu là niềm tin rằng mỗi khu vực đều
quan
tâm
đến
lợi ích của khu vực còn lại và không
thực
hiện kế
hoạch
nào mà không
cân
nhắc
đến
những
ảnh hưởng lên khu vực khác. Họp tác và tin tưởng giữa
các khâu
trong

hành
những
cải thiện
trong
hoạt
động và điều
chỉnh
một chính sách giá hợp lý
cũng
dễ dàng hơn khi các khâu có cùng
lợi
ích.
- Tăng năng
suất
của toàn bộ cả hai khu vực do
loại
bỏ được
những
khâu
sản xuất trùng lặp
hoặc
phân công lao động hợp lý. Ví dụ, một
doanh
nghiệp
sản xuất hàng may
nhận
được nguyên phụ
liệu
từ nhà
cung

các quyết
định về sản xuất và phân phối. Nhờ đó, cả hệ
thống
có thế đảm bảo sự
cân
bằng
cung
- cầu.
Thực
tế, mối
quan
hệ giữa các khâu có thể được xây
dựng
dựa trên sức
mạnh
hoặc
sự tin tưởng.
Trong
mối
quan
hệ dựa trên sức
mạnh,
bên
mạnh
hơn thường áp đặt lợi ích của mình đối với sự hợp tác đó. Việc tận
dựng
sức
mạnh
của một bên so với các bên khác có thê đưa lại lợi thế
trong

có thế gây tốn hại cho bản thân
doanh
nghiệp
khi cân bàng về sức
mạnh
của các bên
thay
đôi.
- Khi một khâu
trong
hệ
thống
tìm cách khai thác lợi thế về quyền lực
của mình, thì các khu vực khác tìm cách để
chống
lại lợi thế đó. Điều

ì _
này sẽ dẫn đến việc các mắt xích
trong
cùng một hệ thông không
những
không hợp tác với
nhau
mà còn đối đầu,
cạnh
tranh
với
nhau.
Mặc dù sự hợp tác và tin tưởng lẫn

đó, các bên liên
quan
sử
dụng
nhiều
loại
họp đồng khác
nhau
đế đảm bảo sự hợp tác. Với các họp
đồng có hiệu lực, các bên được giả thuyết là tin tường lẫn
nhau
do lợi
ích của bản thân mỗi bên.
-
Quan
điểm dựa trên quá trình:
Theo
đó, sự tin tưởng và họp tác được
xây
dựng
dần dần
theo
thời
gian,
là kết quà của một chuỗi
những
tương
tác giữa các bên liên
quan.
Tương tác tích cực giúp

tưởng lẫn
nhau
vẫn phải trông cậy vào hợp đồng. Trong
những
mối
quan
hệ
cộng
tác hiệu quả, sự kết hợp giữa hai
quan
điểm này được tận dụng. Trong
đó,
thời kỳ đầu thường dựa chủ yếu vào
quan
điểm dựa trên sự cản trở. Qua
thời
gian,
mối
quan
hệ này lại dần chuyển
sang
xu hướng dựa vào
quan
điểm
dựa trên quá trình.
Có hai giai đoạn đối với bất kỳ một mối
quan
hệ hợp tác lâu dài. Trong
giai đoạn thiết kế,
những


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status