MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP KỸ THUẬT TỔNG HỢP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT RUỘNG MỘT VỤ VÙNG MIỀN NÚI PHÍA BẮC - Pdf 12

MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
TỔNG HỢP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT RUỘNG MỘT VỤ
VÙNG MIỀN NÚI PHÍA BẮC
Lê Quốc Doanh, Lưu Ngọc Quyến
Summary
Study on intergated technological solutions to improve efficiency
of one crops land used in orthern mountainous of Vietnam
In the Northern mountainous Midlands, there is much potentiality that needs exploiting tend to
increase the effect in field land usage and limit production on field. The research shows that,
mountainous communes (uplands) can change planting structure according to the following rule:
+ Soybean in spring (DT99, DT 12, DT2004) + rice.
+ Soybean in spring (DT2000, DT 84,) or bean (L14, L24) + rice (DT122).
Communes (lowland):
+ Soybean (DT2000, DT 84) + rice.
+ Bean (L14, L24) + rice.
Keywords: One crops land, Northern mountainous of Vietnam, planting structure

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Miền núi phía Bắc Việt Nam gồm 15
tỉnh (11 tỉnh vùng Đông Bắc và 4 tỉnh Tây
Bắc). Đây là vùng đất có nhiều khó khăn,
địa hình bị chia cắt, khả năng tiếp cận với
các loại hình dịch vụ hạn chế, phần lớn dân
cư trong vùng là đồng bào dân tộc thiểu số:
Tày, Nùng, H’mông, Dao Tình trạng
thiếu lương thực vẫn diễn ra ở nhiều nơi, hộ
đói nghèo năm 2005 toàn vùng là 17,8%,
trong đó vùng Đông Bắc là 14,08% và Tây
Bắc là 28,05%. Hậu quả của việc đốt nương
làm rẫy qua nhiều năm đã ảnh hưởng xấu
đến môi trường; tài nguyên đất ngày càng

hiện trạng sử dụng.
+ Phương pháp điều tra: Trực tiếp và
phỏng vấn hộ nông dân.
+ Nghiên cứu thực nghiệm: Có sự tham
gia của nông dân và cán bộ chuyên trách
địa phương.
+ Xây dựng mô hình sản xuất tại địa
phương.
+ Tập huấn kỹ thuật, hội nghị chuyển
giao công nghệ, mở rộng sản xuất.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Điều tra khảo sát tình hình sử dụng
đất 1 vụ vùng TD, MPB
1.1. Phân bố đất ruộng 1 vụ vùng TD,
MPB
Tổng diện tích đất nông nghiệp vùng
TD, MNPB có 6.821,78 nghìn ha, diện tích
đất ruộng toàn vùng là 524,6 nghìn ha
(chiếm 7,69% diện tích đất nông nghiệp),
diện tích đất ruộng chỉ canh tác 1 vụ trong
năm là 187 nghìn ha, chiếm 36% diện tích
đất ruộng. Vùng Đông Bắc hiện có 148,6
nghìn ha đất ruộng 1 vụ lúa chiếm 38%, tập
trung chính ở các tỉnh: Hà Giang (51%),
Cao Bằng (78,6%), Bắc Kạn (49%), Vùng
Tây Bắc có 38,5 nghìn ha đất ruộng 1 vụ,
chiếm 28%, phân bố đều ở các tỉnh, cao
nhất là Lai Châu 40%, Hoà Bình 35,6%
(bảng 1).
Bảng 1. Phân bố đất ruộng các tỉnh vùng trung du và MPB

1,1
4,1
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Tuyên Quang Phú Thọ Yên Bái Trung bình 3 tỉnh
1 vụ Lúa Màu + lúa 1 vụ màu

Biểu đồ 1. Cơ cấu diện tích gieo trồng trên đất ruộng 1 vụ
Tuy nhiên cơ cấu cây trồng phụ thuộc
vào từng vùng, từng địa phương:
- Tuyên Quang: 32,2% đất 1 vụ cấy 1
vụ lúa; 67,8% canh tác 1 vụ màu + 1 vụ lúa,
không có đất canh tác 1 vụ màu.
- Phú Thọ: 36,6% đất 1 vụ cấy 1 vụ lúa;
52,2% canh tác 1 vụ màu + 1 vụ lúa và
11,2% canh tác 1 vụ màu.
- Yên Bái: 91,8% đất 1 vụ chỉ cấy 1 vụ
lúa; 7,1% canh tác 1 vụ màu + 1 vụ lúa và
1,1% canh tác 1 vụ màu.
2. Khảo nghiệm một số giống cây trồng
vụ xuân

+ NSTK tại Mù Cang Chải: LSD
05
: 2,1; CV (%): 17,5.
+ NSTK tại Na Hang: LSD
05
: 2,4; CV (%): 15,3.
Qua khảo nghiệm cho thấy:
Tại Mù Cang Chải đã xác định được
giống đậu tương phù hợp với thời gian bỏ
hóa trong vụ xuân là: DT 99, ĐT 12,
ĐT2004, có TGST ngắn 95 - 103 ngày,
năng suất từ 10,5 - 11,5 tạ/ha. Các giống
DT84, ĐT 2000 tuy có năng suất cao (14,5
- 15,8 tạ/ha), nhưng có thời gian sinh
trưởng dài (120 - 125 ngày), muốn sử dụng
giống này ở vụ xuân Mù Cang Chải cần
gieo trước 15/2 để thu hoạch trước 20/6
đảm bảo cho cấy lúa mùa trước 30/6.
Tại Na Hang: Các giống đậu tương
trong khảo nghiệm đều phù hợp về TGST
(từ 85 đến 108 ngày), các giống ĐT 2004,
ĐT12, DT 99 có năng suất khá đạt 13,8 -
16,4 tạ/ha, đặc biệt là ĐT 2004 có năng suất
cao và thời gian sinh trưởng ngắn, thu
hoạch kịp cho gieo cấy lúa mùa chính vụ.
2.2. Thử nghiệm một số giống lạc
Đã thử nghiệm một số giống lạc mới:
MD7, L12, L14, L23, L24. Tại huyện Mù
Cang Chải, tỉnh Yên Bái và huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang.

Năng suất các giống đạt từ 13,6 - 22,6 tạ/ha,
đạt cao nhất là các giống L14, L18, L24
(đạt 19,6 - 22 tạ/ha). Thời gian sinh trưởng
các giống lạc này 125 - 143 ngày (trồng
20/2 thu hoạch 1 - 5/7), trong khi lúa mùa
cấy 1/7 - 5/7, như vậy muốn gieo trồng lạc
vụ xuân ở đây cần gieo từ trước 15/2 để có
thời gian làm đất vụ mùa.
2.3. Thử nghiệm một số giống lúa cạn
vụ xuân
Đã thử nghiệm 8 giống lúa cạn nhập
nội từ IRRI và CIRAD là: CIRAD 141,
8FA - 281, YM98, IR55419, WAYRAEM,
IR55423, B6144 - MR. Tại huyện Mù Cang
Chải, tỉnh Yên Bái và huyện Na Hang, tỉnh
Tuyên Quang.
Tại Mù Cang Chải các giống được gieo
22/2, tại Na Hang gieo 20/2.
Bảng 4. Kết quả khảo nghiệm một số giống lúa cạn vụ xuân
Giống
Tỷ lệ mọc TGST (ngày) NS thống kê (tạ/ha)
MCC Na Hang MCC Na Hang MCC Na Hang
CIRAD 141 56 64 142 132 16,7 20,6
8FA - 281 59 67 137 126 12,3 18,3
YM98 45 72 136 126 9,3 12,3
IR55419 48 65 136 128 11,3 17,3
WAYRAEM 56 62 135 128 14,5 10,5
IR55423 52 69 135 127 13,1 16,1
B6 - 144 - MR 62 73 147 140 20,4 26,4
Tẻ nương - đ/c 67 76 152 146 15,0 18,7

3. Khảo nghiệm một số giống lúa vụ mùa
Tại Huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái
và huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang:
Đã thử nghiệm một số giống lúa thuần:
HT1, Hương Chiêm, VD7, VD8, DT122;
Khang Dân (đ/c) và một số giống lúa lai:
HYT100, HYT83, DƯu 527, Nhị Ưu 63,
Nhị Ưu 838 (đ/c).
- Từ kết quả thử nghiệm (bảng 5) đã
xác định được giống lúa mùa ngắn ngày
DT122 có năng suất 37 tạ/ha và thời gian
sinh trưởng 105 - 116 ngày, phù hợp cho
việc chuyển vụ lúa mùa chính vụ sang vụ
muộn, để gieo cấy vụ xuân với các cây
trồng có thời gian sinh trưởng trên 130 ngày
như đậu tương ĐT2003, VX93 hoặc các
giống lạc L14, L23 ở Mù Cang Chải.
- Tại Mù Cang Chải: Các giống lúa
thuần HT1, VD7 và giống lúa lai HYT 100,
Nhị Ưu 838 có năng suất cao (từ 50 - 66
tạ/ha) và có thời gian sinh trưởng 130 - 137
ngày. Có thể gieo cấy các giống lúa này
trong trà chính vụ, khi đó tăng vụ xuân sử
dụng đậu tương ngắn ngày DT99, ĐT12,
ĐT2004 hoặc với các giống đậu đỗ dài
ngày nhưng cần gieo trồng sớm.
- Với Na Hang: Các giống lúa thuần
HT1, VD8 và giống lúa lai Nhị Ưu 838,
D.ưu 527 có năng suất cao (từ 46 - 63 tạ/ha)
và có thời gian sinh trưởng 120 - 123 ngày

STT Tên giống Thời gian sinh trưởng (ngày) NS thống kê (tạ/ha)
1 Hương Chiêm 120 41,11
2 DT 122 95 38,06
3 VD 7 110 47,50
4 VD 8 110 64,17
5 KD 18 110 45,83
6 HT 1 110 44,72
LSD
05
: 2,8; CV (%): 13,6.
Qua thử nghiệm (bảng 6) đã xác định được các giống lúa thuần HT1, VĐ8 có năng
suất cao (từ 45 - 64 tạ/ha) và có thời gian sinh trưởng 110 - 115 ngày, phù hợp với vụ canh
tác truyền thống của địa phương.
Thử nghiệm gieo thẳng các giống lúa cạn trên chân đất thiếu nước đạt kết quả khả
quan: LC 93 - 1 có che phủ cho năng suất 32,5 tạ/ha và 27,3 tạ/ha không che phủ rơm rạ,
thời gian sinh trưởng 110 ngày. Với LC 93 - 4 có che phủ cho năng suất 36,4 tạ/ha và
30,3 tạ/ha không che phủ rơm rạ, thời gian sinh trưởng 110 ngày. Hướng đi này rất phù
hợp với vùng cần đảm bảo an ninh lương thực.
IV. KẾT LUẬN
1. Đất 1 vụ vùng MNPB còn rất nhiều tiềm năng, cần được khai thác, tăng vụ để tăng
hiệu quả sử dụng, góp phần hạn chế sản xuất trên nương rẫy.
2. Cơ cấu cây trồng chính trên đất ruộng 1 vụ hiện là độc canh 1 vụ lúa mùa và màu
vụ xuân + lúa mùa chính vụ.
3. Nguyên nhân chính của tình trạng bỏ hoá do vụ xuân ít mưa, gây khô hạn, nhiệt độ
thấp, tập quán canh tác và thiếu hiểu biết trong lựa chọn giống cây trồng và kỹ thuật canh
tác.
4. Với các huyện miền núi vùng cao có thể tăng vụ theo các cơ cấu sau:
+ Đậu tương xuân ngắn ngày (DT99, ĐT12, ĐT2004) + lúa mùa chính vụ.
+ Đậu tương xuân trung ngày (ĐT2000, ĐT84), hoặc lạc (L14, L24) + lúa mùa muộn
giống ngắn ngày (DT122).


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status