Nghiên cứu thực trạng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân, lực lượng vũ trang và khả năng đáp ứng của lực lượng quân dân y trên một số đảo thuộc địa bàn quân khu 7 và quân khu 9 - Pdf 13

BỘ Y TẾ BÁO CÁO
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC KHỎE
NHÂN DÂN, LỰC LƯỢNG VŨ TRANG VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG
CỦA LỰC LƯỢNG QUÂN DÂN Y TRÊN MỘT SỐ ĐẢO
THUỘC ĐỊA BÀN QUÂN KHU 7 VÀ QUÂN KHU 9
CƠ QUAN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI:
Vụ Kế hoạch-Tài chính
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI:
PGS. TS. Phạm Lê Tuấn


Cơ quan chủ trì đề tài
(ký tên và đóng dấu)
BỘ Y TẾ
(ký tên và đóng dấu khi gửi lưu trữ) HÀ NỘI - 2011
CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU

Chủ nhiệm đề tài.

PGS.TS Phạm Lê Tuấn

Vụ Kế hoạch-Tài chính, Bộ Y tế
Thư ký đề tài:

1. PGS.TS Lê Văn Bào
2. ThS Nguyễn Thanh Chư

KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình
KHQDY Kết hợp quân dân y
KB/KTL Không biết/Không trả lời
KTV Kỹ thuật viên
PKĐKKV Phòng khám đa khoa khu vực
RHM Răng - Hàm - Mặt
SDD Suy dinh dưỡng
STD Sexually transmitted disease
(Bệnh lây truyền qua đường tình dục)
TCMR Tiêm chủng m
ở rộng
TT-GDSK Truyền thông-Giáo dục sức khỏe
TTB Trang thiết bị
TTYT Trung tâm y tế
TTYTDP Trung tâm y tế dự phòng
YHDT Y học dân tộc
TMH Tai - Mũi - Họng
VSMT Vệ sinh môi trường
WHO World Health Organisation
(Tổ chức Y tế thế giới)
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1.
TỔNG QUAN 3
1.1. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân và lực lượng quân đội ở
Việt Nam

3.2.1. Kết quả hoạt động y tế ở tuyến xã 59
3.2.2. Các nguồn lực của y tế xã ở địa bàn nghiên cứu 77
3.2.3. Thực trạng kết hợp quân dân y trên địa bàn 87
Chương 4.
BÀN LUẬN 95
4.1. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân và lực lượng quân đội tại
khu vực nghiên cứu
95
4.1.1. Ảnh hưởng của một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội 95
4.1.2. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân và lực lượng quân đội 105
4.2. Khả năng đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân và lực
lượng quân đội
111
4.2.1. Kết quả hoạt động y tế ở tuyế
n xã 111
4.2.2. Các nguồn lực của y tế xã ở địa bàn nghiên cứu 129
4.2.3. Thực trạng kết hợp quân dân y trên địa bàn 138
KẾT LUẬN 141
KIẾN NGHỊ 143
TÀI LIỆU THAM KHẢO 144
PHỤ LỤC: Bộ phiếu điều tra DANH MỤC BẢNG

Tên bảng Trang
Bảng 1.1. Nguyên nhân gây ra ngộ độc thực phẩm (%) 8
Bảng 3.1. Diện tích các xã nghiên cứu 45
Bảng 3.2. Đặc điểm vị trí địa lý của các xã nghiên cứu 46
Bảng 3.3. Đơn vị hành chính, dân số trung bình của các xã nghiên


Tên bảng Trang
Bảng 3.20. Cơ cấu sử dụng BPTT hiện đại trung bình trong 5 năm
(2005-2009)
64
Bảng 3.21. Kết quả tổ chức thực hiện công tác TT-GDSK 66
Bảng 3.22. Các hình thức TT-GDSK sử dụng trong CSSK bà mẹ, trẻ
em
67
Bảng 3.23. Các hình thức TT-GDSK đã sử dụng trong vệ sinh môi
trường, nước sạch
68
Bảng 3.24. Các hình thức TT-GDSK đã sử dụng về phòng chống
dịch bệnh
69
Bảng 3.25. Thông tin chung về tổ ch
ức vệ sinh môi trường, phòng
chống dịch bệnh
70
Bảng 3.26. Tình hình tổ chức chống dịch ở địa phương 71
Bảng 3.27. Ý kiến của trạm y tế xã về nguồn lực bảo đảm cho thực
hiện các chương trình y tế quốc gia
76
Bảng 3.28. Đặc điểm nhân lực của trạm y tế xã 77
Bảng 3.29. Nhận xét của người dân về tinh thần thái độ phục vụ củ
a
nhân viên trạm y tế xã/PKĐKKV
77
Bảng 3.30. Nhận xét của người dân về trình độ chuyên môn của nhân
viên trạm y tế xã/PKĐKKV

ị xã Hà Tiên
89
Bảng 3.45. Mức độ thực hiện KHQDY trong các lĩnh vực trên địa
bàn huyện đảo Phú Quý
91
Bảng 3.46. Mức độ thực hiện KHQDY trong các lĩnh vực trên địa
bàn huyện đảo Phú Quốc
92
Bảng 3.47. Các lĩnh vực đã thực hiện KHQDY ở các xã đảo còn lại 93
Bảng 3.48. Tỷ lệ người dân nghe nói về kết hợp quân dân y trong
khám chữa bệnh tại địa phương (%)
94
Bảng 3.49. Tỷ
lệ hộ gia đình có người đến khám chữa bệnh tại các cơ
sở của quân đội (%)
94DANH MỤC BIỂU ĐỒ Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 1.1. Xu hướng thay đổi mô hình bệnh nội trú tại bệnh viện
công, 1976-2009
3
Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ mắc sốt xuất huyết/100.000 dân 5
Biểu đồ 1.3. Tỷ lệ mắc sốt rét/1.000 dân 6
Biểu đồ 1.4. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi (%) 7
Biểu đồ 3.1. Số lượt khám bệnh trung bình/trạm y tế xã (2005-2009) 53
Biể

Biểu đồ 3.13. Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai (2009) 64
Biểu đồ 3.14. Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được theo dõi sức kh
ỏe (2005-
2009)
65
Biểu đồ 3.15. Tỷ lệ trẻ em được tiêm đủ vắc xin TCMR (2005-2009) 65

DANH MỤC HÌNH Tên biểu đồ Trang
Hình 3.1. Bản đồ vị trí địa lý của huyện đảo Phú Quý-Bình Thuận 40
Hình 3.2. Bản đồ vị trí địa lý của huyện đảo Phú Quốc 41
Hình 3.3. Bản đồ vị trí địa lý của các xã đảo thuộc huyện Kiên Hải,
Kiên Lương và thị xã Hà Tiên
43
Hình 3.4. Bản đồ vị trí địa lý của huyện Côn Đảo 441
ĐẶT VẤN ĐỀ

Sau 25 năm đổi mới, cùng với những thành tựu chung về kinh tế-xã hội,
hệ thống y tế Việt Nam đã có nhiều đổi mới và tiến bộ, phục vụ nhu cầu phòng
bệnh và khám chữa bệnh của đại đa số dân cư, từng bước khống chế và thanh
toán các dịch bệnh, kể cả các dịch bệnh nguy hiểm. Năm 2009, hầu hết các chỉ

tiêu sức khỏe cơ bản đã đạt và vượt so với mục tiêu quốc gia đến năm 2010 như:
tuổi thọ trung bình, chết trẻ em dưới 1 tuổi, chết trẻ em dưới 5 tuổi…
Một trong những thách thức lớn của y tế Việt Nam là sự khác biệt về tình

lượng quân y.
Tại khu vực biển đảo thuộc địa bàn Quân khu 7, Quân khu 9, các huyện
đảo, xã đảo đã có rất nhiều thay đổi về điều kiện kinh tế-xã hội. Đời sống nhân
dân tuy đã được cải thiện nhưng vẫn còn thấp; có nhiều yếu tố ảnh hưởng lớn
đến sức khỏe và hoạt động y tế; nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân và lực
lượng quân đội trên địa bàn ngày càng cao trong khi chưa phát huy một cách
hiệu quả các nguồn lực hiện có của c
ả ngành y tế và ngành quân y.
Vì thế, việc nghiên cứu nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của nhân dân, lực
lượng quân đội ở khu vực biển đảo này cũng như khả năng đáp ứng của lực
lượng quân y, dân y và nhất là hoạt động KHQDY trên các đảo là hết sức cần
thiết trong giai đoạn hiện nay.
Mục tiêu của đề tài:
1- Đánh giá thực trạng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân, lự
c
lượng quân đội trên một số đảo thuộc địa bàn Quân khu 7 và Quân khu 9,
năm 2010.
2- Phân tích khả năng đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân,
lực lượng quân đội của lực lượng quân dân y trên một số đảo thuộc địa bàn
Quân khu 7 và Quân khu 9.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở xây dựng mô hình tổ chức hoạt
động KHQDY tại các xã đảo, huyện đảo phù hợp với điều ki
ện thực tế hiện nay,
nhằm nâng cao chất lượng công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, lực
lượng quân đội trên các tuyến đảo thuộc địa bàn Quân khu 7 và Quân khu 9.

3
Chương 1
TỔNG QUAN


10,78
0%
20%
40%
60%
80%
100%
1976 1986 1996 2006 2009
Bệnh lây nhiễm Bệnh không lây nhiễm Tai nạn, chấn thương, ngộ độc

Biểu đồ 1.1. Xu hướng thay đổi mô hình bệnh nội trú tại bệnh viện công,
1976-2009. Nguồn: Niên giám thống kê y tế [11]

4
Xu hướng trình bày trong Biểu đồ 1.1 chỉ phản ánh cơ cấu mô hình các
bệnh nặng phải điều trị tại bệnh viện. Ở Việt Nam hiện nay, tỷ lệ những người
ốm tự điều trị, tỷ lệ người điều trị ngoại trú các bệnh viện, các trạm y tế
xã/phường, các cơ sở y tế tư nhân khá cao, không được phản ánh trong số liệu
trên.
Sau gần 25 năm đổi mới, hệ thống y tế Việt Nam đã có nhiều đổi mới và
tiến bộ, phục vụ nhu cầu phòng bệnh và khám chữa bệnh của đại đa số dân cư,
từng bước khống chế và thanh toán các dịch bệnh, kể cả các dịch bệnh nguy
hiểm. Hầu hết các chỉ tiêu sức khỏe cơ bản đã đạt và vượt so với mục tiêu quố
c
gia đến năm 2010 như: tuổi thọ trung bình, chết trẻ em dưới 1 tuổi, chết trẻ em
dưới 5 tuổi [11]
1.1.1. Một số bệnh lây nhiễm
* Nhiễm khuẩn hô hấp cấp
Bệnh phổ biến nhất là bệnh hô hấp cấp gồm cúm, viêm phổi và viêm phế
quản. Những bệnh này thường chỉ cần sử dụng dịch vụ y tế tại cộng đồng, ít có

n nay tính chu kỳ không còn được thể
hiện rõ, bệnh xuất hiện rải rác hàng năm. Sốt xuất huyết phổ biến nhất ở Đồng
bằng Sông Cửu Long chiếm khoảng 80% tổng số ca mắc của cả nước [11], [13].
122,49
111,84
118,79
81,43
68,81
0
30
60
90
120
150
2005 2006 2007 2008 2009
Năm
Số mắc/100.000

Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ mắc sốt xuất huyết/100.000 dân
Nguồn: Báo cáo thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia [13]
* Sốt rét
Tỷ lệ mới mắc sốt rét đã giảm đi hơn 4 lần trong giai đoạn 2001-2009. Năm
2009 có 60,9 nghìn ca mắc so với 99,3 nghìn ca mắc sốt rét năm 2005. Trong
khi tất cả các tỉnh đều có ca sốt rét do dân di cư giữa vùng sốt rét phổ biến sang
vùng không có sốt rét, bệnh gặp nhiề
u nhất ở miền núi phía Bắc (30% tổng số

6
ca), còn ở khu vực Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long chỉ chiếm 3,4-
6,7% [11], [13].

lây nhiễm thường gặp ở trẻ em là các bệnh dinh dưỡng, hen xuyễn, rối loạn về
thị lực, sâu răng, dị tật bẩm sinh, tàn tật do bệnh hoặc tai nạn. Các bệnh thường
thấy ở người cao tuổi như bệnh tim mạch, đái tháo đườ
ng, bệnh thận và ung thư.

7
Theo Niên giám thống kế y tế, trong số 10 bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất, tăng
huyết áp nguyên phát xếp thứ 5 với 327,18 ca mắc/100.000 dân nhưng tỷ lệ này
không đồng đều giữa các vùng sinh thái. Thông tin về tình hình mắc các bệnh
không lây nhiễm còn chưa đầy đủ, một phần do nhiều người mắc các bệnh này
chưa được chẩn đoán [11].
Dựa vào kết quả nghiên cứu dịch tễ ở các nhóm nhỏ có thể x
ếp theo 3
nhóm bệnh phổ biến, ít mắc và hiếm. Phổ biến nhất trong bệnh không lây nhiễm
là sâu răng và viêm lợi có tỷ lệ mắc ở tuổi trưởng thành trên 70%. Tiếp theo là
bệnh suy dinh dưỡng trẻ em, thiếu năng lượng trường diễn người lớn, cận thị,
tăng huyết áp và thừa cân người lớn chiếm từ 12 đến 28% đối tượng. Nhóm
bệnh không lây nhiễm phổ biến tiếp theo là hen suyễn,
đái tháo đường, tàn tật
nặng, chiếm từ 1 đến 6% [13].
* Suy dinh dưỡng trẻ em
Suy dinh dưỡng là một yếu tố làm tăng gánh nặng bệnh tật vì người bị suy
dinh dưỡng dễ mắc các bệnh lây nhiễm hơn. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em
là một mục tiêu quốc gia và mục tiêu thiên niên kỷ quan trọng. Suy dinh dưỡng
do thiếu protein và calo và tình trạng thiếu vi chất ở trẻ em dưới 5 tuổi đã giảm
đ
áng kể ở Việt Nam trong thời gian qua. Tuy nhiên, tỷ lệ suy dinh dưỡng chiều
cao/tuổi và cân nặng/chiều cao xu hướng giảm chậm.
18,9
21,2

Ng
ộ độc thực phẩm là vấn đề tương đối phổ biến. Theo số liệu từ Chương
trình mục tiêu về VSATTP, hàng năm có khoảng 150-250 vụ ngộ độc thực phẩm
được báo cáo với từ 3,5 đến 6,5 nghìn người mắc với 37 đến 71 người chết một
năm.
Bảng 1.1. Nguyên nhân gây ra ngộ độc thực phẩm (%)
Tác nhân 2005 2006 2007 2008 2009
Vi sinh vật
51,4 38,8 36,7 7,8 40,8
Hóa chất
8,3 10,9 4,9 0,5 2,6
Thực phẩm có độc
27,1 25,5 27,3 25,4 27,0
Không rõ nguyên nhân
13,2 24,8 31,0 66,3 29,6
Tổng 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Nguồn: Niên giám thống kê y tế [11]
Nguyên nhân gây ra ngộ độc thực phẩm trong những năm 2005-2009, chủ
yếu là vi sinh vật như Clostridium botulinum, E.coli hoặc Salmonella, với
nguyên nhân thứ hai là thực phẩm có độc như nấm hoặc cá nóc. Tuy nhiên, cơ
cấu nguyên nhân ngộ độc thực phẩm không đồng đều hàng năm có thể do số vụ
ngộ độc được thống kê còn ít, chưa phản ánh đầy đủ tình hình ngộ độc thự
c
phẩm ở Việt Nam.

9
Mặc dù đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhưng trong bối cảnh phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế
quốc tế, hệ thống y tế nước ta đang đứng trước nhiều khó khăn và thách thức.
Tổng quan các tài liệu nghiên cứu, những thách thức chủ yếu mà ngành y tế Việt

10
trường công lập, nâng cao chất lượng dạy và học, ban hành tiêu chuẩn các
trường trung học và cao đẳng y tế, mở thêm các mã ngành mới, tăng chỉ tiêu
tuyển sinh hàng năm, đồng thời khuyến khích các cơ sở đào tạo ngoài công lập
phát triển. Ngoài đào tạo chính quy, Chính phủ đã phê duyệt Đề án đào tạo theo
địa chỉ khoảng 600 bác sỹ cho các tỉnh Tây Nguyên; Đề án đào tạo nhân lực y tế
theo chế độ cử tuyể
n nhằm đáp ứng nhu cầu cán bộ y tế cho các vùng khó khăn,
vùng núi của các tỉnh miền Bắc, miền Trung, đồng bằng sông Cửu Long và Tây
Nguyên.
Bảo hiểm y tế được mở rộng với số người tham gia và số thu BHYT tăng
nhanh. Tính đến tháng 6 năm 2010, cả nước có 53 triệu người tham gia BHYT
(chiếm khoảng 62% dân số). Nguồn thu từ BHYT có tỷ trọng ngày càng lớn
trong các nguồn tài chính cho y tế. Đã có 276 cơ sở y tế ngoài công lập
đủ điều
kiện theo quy định đã được tham gia khám chữa bệnh cho người có thẻ BHYT
trong tổng số 2.176 cơ sở y tế trên cả nước tham gia khám chữa bệnh BHYT;
trên 70% số trạm y tế xã, phường đã thực hiện khám chữa bệnh BHYT.
* Phòng khám đa khoa khu vực
Phòng khám đa khoa khu vực (PKĐKKV) là đơn vị trực thuộc bệnh viện
huyện, chủ yếu đóng vai trò chữa bệnh trong phạm vi mộ
t vài xã, phường trong
huyện. Năm 2009, cả nước có 686 phòng khám đa khoa khu vực, nhưng theo
Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010,
ngành y tế sẽ duy trì và phát triển phòng khám đa khoa khu vực thuộc bệnh viện
huyện tại các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, bảo đảm cung cấp dịch vụ y tế
cơ bản cho nhân dân địa phương [45].
* Trạm y tế xã, phường
Trạm y tế
là đơn vị kỹ thuật đầu tiên khám chữa bệnh cho nhân dân nằm

- Đối với xã miền núi, hải đảo trên 5.000 dân: tăng 1.000 dân thì tăng
thêm 01 biên chế cho trạ
m; tối đa không quá 10 biên chế/1 trạm.
- Các phường, thị trấn và những xã có các cơ sở khám chữa bệnh đóng
trên địa bàn: Bố trí tối đa 5 biên chế/trạm.
Trang thiết bị và dụng cụ y tế

Bộ Y tế đã xây dựng danh mục trang thiết bị y tế thiết yếu cho trạm y tế
theo Quyết định số 437/2002/QĐ-BYT năm 2002. Để tạo điều kiện phát huy khả
năng chuyên môn cho các bác sĩ, năm 2004, theo Quyết định số 1020/2004/QĐ-

12
BYT của Bộ Y tế, danh sách trang thiết bị (TTB) thiết yếu cho trạm y tế có bác
sĩ đã được bổ sung. Các chương trình, dự án, ngân sách Nhà nước đã trang bị
cho nhiều trạm y tế những bộ trang thiết bị và dụng cụ cơ bản phục vụ cho khám
chữa bệnh chung, chăm sóc sức khỏe sinh sản, và việc tiệt khuẩn. Tuy nhiên, do
không có kinh phí để mua mới hoặc bổ sung, thay thế, sửa chữa nên thiế
t bị vẫn
còn thiếu, nhất là các dụng cụ chuyên khoa.
Việc bảo đảm có đủ TTB thiết yếu theo một danh mục ở trạm y tế đang
gặp nhiều khó khăn. Để tránh lãng phí và bảo đảm các trạm y tế có đủ TTB theo
nhu cầu thực tế, quá trình lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị cần được lập từ
từng trạm y tế với sự hướng dẫn củ
a tuyến trên. Cần đánh giá tác động của
những TTB khác nhau tới chất lượng và hiệu quả trong việc thu hút, chẩn đoán
và điều trị bệnh tại tuyến xã. Giám sát mức độ thực hiện chính sách về TTB phải
dựa vào mức độ đạt số loại TTB so với nhu cầu, được thể hiện trong kế hoạch và
theo những sự thay đổi trong mô hình sử dụng dịch vụ của dân và chất l
ượng
phục vụ của trạm y tế; chứ không cứng nhắc theo một danh mục chuẩn có thể

Quy
ết định 17/2005/QĐ-BYT, trong đó có danh mục thuốc khác nhau cho trạm
y tế xã có bác sĩ và không có bác sĩ [14].
* Y tế thôn, bản
Y tế thôn, bản là cánh tay kéo dài của y tế xã để triển khai công tác truyền
thông giáo dục sức khỏe góp phần thực hiện các chương trình y tế quốc gia và
chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân tại các hộ gia đình và cộng đồng.
Trong quá trình đổi mới, mạng lưới y tế thôn, bản ở nhiều địa phương đ
ã bị mất
đi, do đó đời sống của họ không được bảo đảm. Trong những năm gần đây, Nhà
nước và ngành y tế đã và đang củng cố, đẩy mạnh và phát triển mạng lưới y tế
thôn, bản.
Nhân viên y tế thôn bản chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của trạm y
tế xã, của trưởng thôn, trưởng bản và có mối quan hệ phối hợp v
ới các tổ
chức quần chúng, đoàn thể tại thôn, bản. Nhân viên y tế thôn bản có vai trò chủ
yếu liên quan đến công tác y tế dự phòng. Hoạt động của họ tập trung vào những
công việc tuyên truyền, theo dõi sức khỏe trẻ em suy dinh dưỡng, vận động
TCMR và theo dõi tình hình bệnh tật của dân. Nhân viên y tế thôn, bản cũng có
tham gia sơ cứu, khám chữa bệnh và khám thai, đỡ đẻ.
Chiến lược chăm sóc sức khỏe nhân dân giai đoạ
n 2001-2010 đã khẳng
định lại nhu cầu về nhân viên y tế thôn, bản với mục tiêu 100% thôn, bản có

14
nhân viên y tế hoạt động cả ở thành thị và nông thôn. Kết quả đến 31/12/2004 cả
nước đã đạt được 82,4% số thôn, bản có nhân viên y tế hoạt động. Đến
31/12/2005 cả nước có 92.223 nhân viên y tế thôn, bản, trên 87% số thôn bản có
nhân viên y tế hoạt động, năm 2007 tỷ lệ là 84,89% và năm 2008 là 84,44%.
Tuy nhiên, đến năm 2009, tỷ lệ thôn bản có nhân viên y tế lại chỉ còn 75,8%.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status